Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư lĩnh vực bất động sản tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc

Sau hơn 2 năm gia nhập WTO, nền kinh tế của Việt Nam chưa bao giờ có sự thay đổi tích cực đến thế. Hệ thống ngân hàng đã có những đóng góp quan trọng đối với công cuộc xây dựng đất nước, cơ sở hạ tầng quốc gia, góp phần phát triển các ngành công, nông nghiệp và dịch vụ. Cho vay trong lĩnh vực bất động sản (BĐS) hoặc cho vay thế chấp bằng BĐS, nhìn chung là nghiệp vụ phổ biến của các ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới. Đây là lĩnh vực đầu tư mà mức độ rủi ro phụ thuộc nhiều vào sự biến động giá cả trên thị trường BĐS. Đối với những quốc gia mà thị trường BĐS phát triển có tính ổn định, tính thanh khoản của thị trường cao thì mức độ rủi ro trong cho vay lĩnh vực này là thấp. Đối với Việt Nam, mặc dù chưa đủ thông tin để đánh giá đầy đủ mức độ phát triển của thị trường BĐS, song nhận định chung cho thấy đây là thị trường có biến động mạnh, thất thường, thiếu tính bền vững và sự phát triển thiếu ổn định. Điều này sẽ ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp kinh doanh BĐS, qua đó gây rủi ro cho hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng BĐS của các ngân hàng nói riêng. Là một ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực cho vay đối với các dự án bất động sản, Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội (Habubank) đã nỗ lực rất nhiều để không ngừng nâng cao và hoàn thiện chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng thẩm định các dự án BĐS nói riêng. Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh Habubank Vạn Phúc, em đã tìm hiểu và quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là: "Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư lĩnh vực bất động sản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội – chi nhánh Vạn Phúc". Tuy đây không phải là một đề tài mới nhưng nó có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với ngân hàng không những trước mắt mà còn về lâu dài bởi vì công tác thẩm định là cốt lõi của việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Bố cục chuyên đề gồm hai chương: Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư lĩnh vực bất động sản tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội – chi nhánh Vạn Phúc giai đoạn 2006-2008. Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư lĩnh vực bất động sản tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội – chi nhánh Vạn Phúc.

doc69 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2072 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư lĩnh vực bất động sản tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội chi nhánh Vạn Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Sau hơn 2 năm gia nhập WTO, nền kinh tế của Việt Nam chưa bao giờ có sự thay đổi tích cực đến thế. Hệ thống ngân hàng đã có những đóng góp quan trọng đối với công cuộc xây dựng đất nước, cơ sở hạ tầng quốc gia, góp phần phát triển các ngành công, nông nghiệp và dịch vụ. Cho vay trong lĩnh vực bất động sản (BĐS) hoặc cho vay thế chấp bằng BĐS, nhìn chung là nghiệp vụ phổ biến của các ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới. Đây là lĩnh vực đầu tư mà mức độ rủi ro phụ thuộc nhiều vào sự biến động giá cả trên thị trường BĐS. Đối với những quốc gia mà thị trường BĐS phát triển có tính ổn định, tính thanh khoản của thị trường cao thì mức độ rủi ro trong cho vay lĩnh vực này là thấp. Đối với Việt Nam, mặc dù chưa đủ thông tin để đánh giá đầy đủ mức độ phát triển của thị trường BĐS, song nhận định chung cho thấy đây là thị trường có biến động mạnh, thất thường, thiếu tính bền vững và sự phát triển thiếu ổn định. Điều này sẽ ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp kinh doanh BĐS, qua đó gây rủi ro cho hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng BĐS của các ngân hàng nói riêng. Là một ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực cho vay đối với các dự án bất động sản, Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội (Habubank) đã nỗ lực rất nhiều để không ngừng nâng cao và hoàn thiện chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng thẩm định các dự án BĐS nói riêng. Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh Habubank Vạn Phúc, em đã tìm hiểu và quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là: "Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư lĩnh vực bất động sản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội – chi nhánh Vạn Phúc". Tuy đây không phải là một đề tài mới nhưng nó có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với ngân hàng không những trước mắt mà còn về lâu dài bởi vì công tác thẩm định là cốt lõi của việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Bố cục chuyên đề gồm hai chương: Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư lĩnh vực bất động sản tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội – chi nhánh Vạn Phúc giai đoạn 2006-2008. Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư lĩnh vực bất động sản tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội – chi nhánh Vạn Phúc. CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI – CHI NHÁNH VẠN PHÚC GIAI ĐOẠN 2006-2008. 1.1 Tổng quan về NHTMCP Nhà Hà Nội – chi nhánh Vạn Phúc. 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. Ngân hàng Thương mại cổ phần nhà Hà Nội (Habubank) được thành lập từ năm 1989 theo quyết định số 104/QĐ-UB ngày 11 tháng 1 năm 1989 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp giấy phép hoạt động số 0020/NH-GP ngày 6 tháng 6 năm 1992. Trụ sở chính đặt tại B7 Giảng Võ, Hà Nội. Chi nhánh Vạn Phúc được thành lập tại địa chỉ 2C Vạn Phúc, đường Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội theo Quyết định số 361/NHNN–HAN7 ngày 30 tháng 5 năm 2005. Chi nhánh có con dấu riêng, hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động do Hội đồng quản trị ban hành. Chi nhánh được thành lập nhằm thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm: Huy động vốn: Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư; nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn như tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ; phát hành trái phiếu, kỳ phiếu. Cho vay, đầu tư: Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và dân cư; tài trợ xuất nhập khẩu: chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất; đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài; cho vay, tài trợ, uỷ thác theo chương trình của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các hiệp định tín dụng khung; thấu chi, cho vay tiêu dung; hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế; đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế. Bảo lãnh: Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh; ký xác nhận bảo lãnh đối với các hối phiếu, lệnh phiếu; các hình thức khác theo quy định của Nhà nước và pháp luật. Thanh toán và tài trợ thương mại: Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; nhờ thu xuất, nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A); chuyển tiền trong nước và quốc tế; chuyển tiền nhanh Western Union; thanh toán uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc; chi trả kiều hối. Ngân quỹ: Mua bán ngoại tệ; thu, chi hộ tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ; mua bán các chứng từ có giá ( trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu); cho thuê két sắt; cất giữ, bảo quản vàng, bạc, đá quý và các giấy tờ có giá. Hoạt động khác: Khai thác Bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ; tư vấn đầu tư và tài chính; cho thuê tài chính; môi giới, bảo lãnh, phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán; tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua công ty quản lý nợ và khai thác tài sản. 1.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý: Chi nhánh hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Ðặc điểm nổi bật của mô hình tổ chức là tập trung vào khách hàng, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả. Hiện nay, chi nhánh có 6 phòng ban, bộ phận với 28 cán bộ, nhân viên ngân hàng. Trong suốt thời gian hoạt động, cán bộ, nhân viên ngân hàng luôn nỗ lực và không ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu được giao, góp phần tích cực vào sự phát triển chung của toàn hệ thống. Chi nhánh chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc chi nhánh. Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh với Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. Dưới Giám đốc chi nhánh có 3 trưởng phòng và trưởng bộ phận chịu trách nhiệm với Giám đốc về mọi hoạt động trong lĩnh vực của mình. Mọi quyền lợi về tiền lương, thưởng và các chế độ khác của nhân viên ngân hàng được thực hiện theo quy chế chung do Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội quy định. Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Habubank Vạn Phúc. Phòng kế toán giao dịch Số lượng nhân viên:  01 kế toán trưởng, 02 kiểm soát, 03 kế toán viên. Chức năng/Nhiệm vụ : + Thực hiện đúng quy trình hạch toán kế toán, lưu giữ chứng từ, sổ sách kế toán, lập báo cáo hỗ trợ tín dụng trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ, kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, tổng hợp liệt kê trong ngày, đối chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo vào cuối ngày của giao dịch viên, làm các báo cáo, đóng nhật kí theo quy định; + Thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày. Nhận các dữ liệu tham số mới nhất của chi nhánh. Thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hay không thực hiện các giao dịch. + Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: mở, đóng các tài khoản, thực hiện các giao dịch gửi/rút tiền từ tài khoản, bán séc/ấn chi thường… cho khách hàng theo quy định, thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ/tiền mặt, thanh toán và chuyển tiền; + Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định; làm các công tác khác; + Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao trong phạm vi được uỷ quyền. Phòng ngân quỹ Số lượng nhân viên: 01trưởng quỹ, 05 nhân viên quỹ Chức năng/Nhiệm vụ : + Thực hiện đúng quy trình ngân quỹ như việc thu chi tiền mặt, thu đổi ngoại tệ tại quầy, thực hiện vịêc điều chuyển vốn giữa hội sở Ngân hàng và chi nhánh. + Quản lý an toàn kho quỹ; + Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy kịp thời, chính xác, đúng chế độ và quy định; + Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn; thu chi lưu động tại các doanh nghiệp; + Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hay sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời xử lý, lập kế hoạch sửa chữa cải tạo tu bổ, nâng  cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn; + Thực hiện theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ kịp thời. Làm báo cáo theo quy định của NHNN và HABUBANK; + Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển séc du lịch, hoá đơn thanh toán thẻ VISA, MASTER về trụ sở chính hay các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu; + Tổ chức học tập nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong phòng; + Thực hiện các công tác khác và chịu trách nhiệm trước các nhiệm vụ được giao. Phòng Phát triển kinh doanh Số lượng nhân viên: 01 trưởng phòng phát triển kinh doanh, 06 cán bộ tín dụng. Chức năng/Nhiệm vụ:       Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHNN. Phòng phát triển kinh doanh có nhiệm vụ quan trọng là: + Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ; + Hỗ trợ, tiếp thị khách hàng, làm công tác chăm sóc khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến các khách hàng; + Thực hiện đúng quy trình tín dụng, giải ngân thu nợ + Phát triển khách hàng + Giải quyết những vấn đề sau giải ngân như kiểm tra tín dụng, đôn đốc khách hàng trả nợ, giải quyết những khoản nợ có vấn đề… + Thẩm định và xác định các hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng trong phạm vi được uỷ quyền của chi nhánh, quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng; + Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý các giao dịch; + Nắm, cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định; + Quản lý các khoản cho vay, bảo lãnh, quản lý tài sản đảm bảo; + Theo dõi, phân tích, quản lý thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, bảo lãnh; + Theo dõi việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định; + Làm công tác khác; + Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao. Bộ phận hỗ trợ kinh doanh Số lượng nhân viên: 04 người. Chức năng/Nhiệm vụ : + Thực hiện đúng quy trình hỗ trợ tín dụng như hoàn thành hồ sơ tín dụng: đăng ký giao dịch tài sản đảm bảo nhập kho và xuất kho hồ sơ tài sản đảm bảo, chuyển phát tờ trình giữa các phòng ban, giữa chi nhánh với hội sở, giải ngân khoản vay. Bộ phận Thanh toán quốc tế Số lượng nhân viên: 02 người. Chức năng/Nhiệm vụ :  + Thực hiện đúng quy trình thanh toán quốc tế + Tiếp xúc và tư vấn khách hàng về trình tự thủ tục hoàn thiện hồ sơ thanh toán quốc tế + Nhận và chuyển hồ sơ thanh toán lên hội sở Văn Phòng và tạp vụ Số lượng nhân viên: 01 nhân viên văn phòng, 01 nhân viên tạp vụ. Chức năng/Nhiệm vụ: hỗ trợ các công việc chung của chi nhánh. 1.1.3 Mục tiêu chiến lược: Habubank tin tưởng rằng, để tạo dựng niềm tin, mỗi tổ chức hay cá nhân đều phải liên tục sáng tạo và tích luỹ giá trị. Tư tưởng này được thống nhất trong toàn hệ thống Habubank. Từ Hội đồng Quản trị, Ban Điều hành, chuyên viên tín dụng, giao dịch viên cho đến nhân viên tạp vụ, tất cả đều có trách nhiệm tạo ra giá trị từ chính công việc đang đảm nhiệm, dù đó là giá trị cốt lõi hay gia tăng, là giá trị kinh tế hay phi kinh tế, hữu hình hay vô hình. Thông qua giá trị tạo ra, mỗi cá nhân sẽ khẳng định được hiệu quả công tác và năng lực của chính bản thân mình. Tạo dựng niềm tin là một quá trình nỗ lực bền bỉ. Habubank có trách nhiệm tạo ra sự tin tưởng của cổ đông, khách hàng, cán bộ nhân viên và của toàn xã hội. Để tạo dựng niềm tin, Habubank đã quán triệt tới từng chi nhánh, từng phòng giao dịch năm mục tiêu chiến lược rõ ràng: Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông. Giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tình hình tài chính lành mạnh; Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ thông qua việc luôn là ngân hàng đi đầu trong việc sáng tạo và phát triển các chính sách đãi ngộ cũng như phát triển sự nghiệp cho các cán bộ của mình. Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với Habubank. Phát triển HABUBANK thành một trong tốp 2 ngân hàng Việt Nam được lựa chọn do chất lượng dịch vụ tốt nhất bởi các doanh nghiệp cầu tiến, hộ gia đình và cá nhân; Phát triển Habubank trở thành một trong 3 ngân hàng được ngưỡng mộ/tín nhiệm nhất Việt Nam về: quản lí, môi trường làm việc, văn hoá doanh nghiệp chú trọng khách hàng, thúc đẩy hợp tác và sáng tạo, linh hoạt khi môi trường kinh doanh thay đổi. Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước. 1.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh và đầu tư của chi nhánh Vạn Phúc giai đoạn 2006-2008. Trước những thay đổi của nền kinh tế, đặc biệt là của ngành ngân hàng trong bối cảnh hội nhập, Habubank đã có những chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt. Trong vòng 5 năm trở lại đây, Ban lãnh đạo Habubank đã có những quyết sách mang tầm chiến lược để đưa Ngân hàng tự tin đứng vững trên thị trường. Bên cạnh việc nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng bằng việc đưa mức vốn cổ đông lên hơn 3.000 tỷ đồng, Habubank đã tập trung đầu tư vào công nghệ, hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro theo các chuẩn mực quốc tế, phát triển các sản phẩm dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao, tự động hoá ... và ngân hàng bước đầu đã đạt được các thành tích tốt, được đánh giá là hoạt động an toàn, hiệu quả, luôn nằm trong top các ngân hàng dẫn đầu thị trường về năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động. Các thành tích này đã được cộng đồng trong nước và quốc tế ghi nhận bằng các danh hiệu, bằng khen, cup... của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức phường hội, các tập đoàn tài chính Quốc tế.... Mặc dù chỉ mới thành lập và đi vào hoạt động được hơn 3 năm (từ tháng 5 năm 2005) nhưng những kết quả mà chi nhánh Vạn Phúc đạt được đã đóng góp không nhỏ vào thành công chung của toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản Đơn vị: triệu VNĐ. Năm  2006  2007  2008   Tổng thu từ hoạt động kinh doanh  26.118,23  72.058,90  557.143,21   Tổng chi từ hoạt động kinh doanh  19.782,88  49.269,71  529.591,69   Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh  6.335,35  22.789,20  27.551,52   Dự phòng nợ khó đòi  417,20  1.266,56  1.145,99   Lợi nhuận trước thuế  5.918,16  21.522,64  26.405,53   Vốn/Tổng tài sản (%)  1,66  2,94  2,97   Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Vạn Phúc. Tính đến 31/12/2008, tổng tài sản có của chi nhánh là gần 890 tỷ VNĐ, tăng 21,7% so với năm 2007 và tăng 149,8% so với năm 2006. Lợi nhuận trước thuế đạt 26,4 tỷ VNĐ, tăng 22,7% so với năm 2007 và tăng 346,3% so với năm 2006. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 6,3 tỷ VNĐ vào năm 2006 và tăng lên 22,8 tỷ VNĐ vào năm 2007 (tăng 259,7%) và lên 27,6 tỷ VNĐ vào năm 2008 (tăng 334,9%). Lợi nhuận trước thuế năm 2006 là 5,9 tỷ VNĐ, năm 2007 tăng lên 21,5 tỷ VNĐ và năm 2008 là 26,4 tỷ VNĐ. Biểu đồ 1.1: Tăng trưởng tổng tài sản 2006-2008  Nguồn: Phòng kế toán giao dịch, chi nhánh Vạn Phúc 1.1.4.1 Huy động vốn. Với các sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chính sách lãi suất linh hoạt, được hỗ trợ bởi các phương thức Marketing hiệu quả, Habubank ngày càng thu hút được đông đảo sự quan tâm của khách hàng dân cư và các tổ chức kinh tế. Không nằm ngoài sự phát triển đó, Habubank Vạn Phúc cũng có những đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của toàn bộ hệ thống. Bên cạnh việc triển khai các hoạt động nhằm tăng cường huy động tiết kiệm từ dân cư, chi nhánh cũng mở rộng quan hệ với các khách hàng truyền thống. Kết quả huy động vốn của chi nhánh tăng trưởng nhanh qua các năm (vốn huy động của chi nhánh không bao gồm vốn chủ sở hữu). Năm 2007, tổng vốn huy động của chi nhánh đạt 678,9 tỷ VNĐ, tăng 258% so với năm 2006. Năm 2008, tổng vốn huy động của chi nhánh đạt 839,2 tỷ VNĐ, tăng 23,6% so với năm 2007 và tăng 342,7% so với năm 2006. Qua số liệu trên, có thể dễ dàng nhận thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ về huy động vốn trong 3 năm hoạt động của chi nhánh. Để đạt được kết quả trên, Habubank đã luôn luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kỳ hạn và phong phú về hình thức. 1.1.4.2 Sử dụng vốn. Hoạt động tín dụng. Vốn huy động tăng trưởng với tốc độ nhanh cùng những chuyển biến tích cực của nền kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được. Chi nhánh còn tiếp tục phát triển, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng một cách nhanh nhất. Sự thay đổi môi trường kinh doanh trong nước trước khi bước vào hội nhập WTO chính thức đã kéo theo nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế gồm cả cá nhân và doanh nghiệp. Toàn bộ hệ thống Habubank nói chung và chi nhánh Vạn Phúc nói riêng đã không ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ cả về chiều sâu, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng – là dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho chi nhánh. Tính đến 31/12/2008, tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh là 460,8 tỷ VNĐ tăng 30,2% so với năm 2006 nhưng lại giảm 18,21% so với năm 2007. Sở dĩ năm 2008 chi nhánh có tổng dư nợ thấp hơn năm 2007 là do ảnh hưởng từ sự biến động của thị trường tài chính và chính sách thắt chặt tín dụng của Habubank. Năm 2006, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,34%, năm 2007 là 0,52%. Năm 2008 chi nhánh đã đưa tỷ lệ nợ quá hạn về mức 0,50% thấp hơn so với kế hoạch đề ra là 0,63%. Biểu đồ 1.2: Tăng trưởng dư nợ tín dụng 2006-2008  Nguồn: Phòng Kế toán giao dịch, chi nhánh Vạn Phúc. Phát triển tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động, kinh doanh của ngân hàng là điều Habubank luôn hướng tới. Để làm được điều này, bên cạnh việc nâng cao chất lượng tín dụng, trong năm 2006, ngân hàng còn đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra nhằm phát hiện và nhanh chóng xử lý các rủi ro, ban hành định hướng cho vay, hoàn thiện các quá trình, quy chế, các quy định nội bộ để thống nhất phương thức quản lý tín dụng trong toàn hệ thống, hoàn thiện hệ thống chấm điểm khách hàng thể nhân và doanh nghiệp nhằm đánh giá chính xác khách hàng để có các chính sách phù hợp. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra, kiểm soát và rà soát hoạt động tín dụng được tiến hành định kỳ để phát hiện sớm các rủi ro có thể xảy ra để đề xuất hướng xử lý. Việc tăng cường công tác quản lý, áp dụng chính sách cho vay hợp lý, tuân thủ đúng quy định của Việt Nam cũng như của Ngân hàng Nhà nước để quản lý rủi ro, vừa đào tạo cho mình đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng chuyên nghiệp, nhạy bén ở mọi thời điểm là những yếu tố giúp ngân hàng luôn chủ động trong mọi tình huống. Hoạt động dịch vụ. o       Hoạt động thanh toán quốc tế. Dịch vụ thanh toán quốc tế tại Habubank được đánh giá là có chất lượng rất cao với tỷ lệ điện chuẩn được xử lí tự động đạt trên 98%, phương thức thực hiện nhanh chóng, linh hoạt không có sai sót, nhầm lẫn, đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế có chuyên môn cao. Trong nhiều năm liền, Habubank đã được trao tặng Giải thưởng về chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc của các ngân hàng đa quốc gia lớn như Citibank, Wachovia, HSBC… Tỷ lệ điện thanh toán chuẩn của Habubank luôn ở mức rất cao, góp phần làm giảm chi phí có thể phát sinh, rút ngắn thời gian giao dịch và nâng cao uy tín của Habubank đối với khách hàng cũng như với các ngân hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, Habubank cũng không ngừng mở rộng mạng lưới các ngân hàng đại lí, nhờ đó hoạt động thanh toán quốc tế của Habubank luôn thu đựơc kết quả cao. Năm 2007, thu thanh toán quốc tế của chi nhánh Vạn Phúc đạt 2,4 tỷ VNĐ tăng gấp đôi so với năm 2006. Năm 2008, chi nhánh có doanh số thanh toán quốc tế đạt 30,9 triệu USD, giảm so với mức 46,81 triệu USD năm 2007. Nguyên nhân là do sự biến độn
Luận văn liên quan