Trong những năm gần đây, chúng ta chứng kiến sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của lĩnh vực y tế trên thế giới. Hoà chung với xu thế đó nhiều cơ hội đã mở rộng với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam. Công ty cổ phần thiết bị y tế Medínsco là một trong số doanh nghiêp đó.Công ty chuyên nhập khẩu kinh doanh thiết bị y tế tại thị trường Việt Nam với thời gian hoạt động dài và có nhiều bứơc tiến triển. Nhập khẩu cho phép Medinsco khai thác các tiềm năng thế mạnh về trang thiết bị y tế của các nước trên thế giới, bổ sung các sản phẩm trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đủ nhu cầu tiêu dùng, vật tư y tế trong nước.
Ta cũng biết rằng máy móc, thiết bị, vật tư y tế giữ một vai trò không nhỏ trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng sức khoẻ mỗi người dân, đồng thời tạo điều kiện cho quá trình phát triển các ngành khác và toàn bộ nền kinh tế. Đó là một mục tiêu lớn của Nhà nước nói chung cũng như của Ngành y tế nói riêng trong thời đại hội nhập phát triển.
Qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần thiết bị y tế được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa thương mại và các cô chú trong công ty tôi xin chọn đề tài: ‘’Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco ’’
Đề tài được kết cấu gồm ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh nhập khẩu hàng hoá và những nhân tố ảnh hưởng tới kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế của Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco
Kết luận.
58 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2738 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chúng ta chứng kiến sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của lĩnh vực y tế trên thế giới. Hoà chung với xu thế đó nhiều cơ hội đã mở rộng với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam. Công ty cổ phần thiết bị y tế Medínsco là một trong số doanh nghiêp đó.Công ty chuyên nhập khẩu kinh doanh thiết bị y tế tại thị trường Việt Nam với thời gian hoạt động dài và có nhiều bứơc tiến triển. Nhập khẩu cho phép Medinsco khai thác các tiềm năng thế mạnh về trang thiết bị y tế của các nước trên thế giới, bổ sung các sản phẩm trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đủ nhu cầu tiêu dùng, vật tư y tế trong nước.
Ta cũng biết rằng máy móc, thiết bị, vật tư y tế giữ một vai trò không nhỏ trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng sức khoẻ mỗi người dân, đồng thời tạo điều kiện cho quá trình phát triển các ngành khác và toàn bộ nền kinh tế. Đó là một mục tiêu lớn của Nhà nước nói chung cũng như của Ngành y tế nói riêng trong thời đại hội nhập phát triển.
Qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần thiết bị y tế được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa thương mại và các cô chú trong công ty tôi xin chọn đề tài: ‘’Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco ’’
Đề tài được kết cấu gồm ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh nhập khẩu hàng hoá và những nhân tố ảnh hưởng tới kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế của Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty cổ phần thiết bị y tế Medinsco
Kết luận.
Với thời gian thực tập còn ngắn nhiều hạn chế về kiến thức, cũng là lần đầu tiên thực tập nên em rất mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của quý thầy cô.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NHẬP KHẨU THIẾT BỊ Y TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ MEDINSCO
I. Lý luận chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp thương mại
1. Khái niệm.
Quá trình toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ phát triển ngày càng nhanh và sâu sắc. Đó là xu thế tất yếu và là một quy luật mà mọi quốc gia trong khu vực và trên thế giới đều phải tuân theo. Biểu hiện rõ nét nhất của xu thế này là quá trình tự do hoá buôn bán trong khu vực, lãnh thổ và phạm vi trên toàn thế giới. Và mỗi người dân của một nước đã không ít lần sử dụng hàng loạt kết quả của các giao dịch quốc tế. Đó là chúng ta được đi xe ôtô TOYOTA của Nhật sản xuất, sử dụng máy tính IBM của Mỹ, quần áo của Trung Quốc….
Với ý nghĩa ấy, Nhập khẩu được hiểu là hoạt động mua hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước từ nước ngoài nhằm mục tiêu thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cũng như sản xuất trong nước và là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng giữa các quốc gia với nhau. Nhập khẩu cũng là một trong những hoạt động cốt lõi của thương mại quốc tế.
2. Các hình thức nhập khẩu.
2.1 Nhập khẩu tự doanh (Nhập khẩu trực tiếp).
Là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp. Doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ chi phí, đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lãi, đúng chính sách luật pháp quốc gia cũng như quốc tế.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp phải chịu mọi rủi ro, tổn thất cũng như lợi nhuận thu được. Do đó, để có hiệu quả cao đòi hỏi doanh nghiệp phải thận trọng trong từng bước từ việc nghiên cứu thị trường cho đến khi bán hàng và thu tiền.
- Doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng với đối tác nước ngoài, còn các hợp đồng liên quan đến khâu tiêu thụ thì có thể lập sau.
2.2 Nhập khẩu uỷ thác.
Trong giao dịch quốc tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tham gia một cách trực tiếp do nhiều yếu tố khác nhau, trong khi đó họ lại muốn được giao dịch. Từ nhu cầu đấy hình thành nên phương thức nhập khẩu uỷ thác. Đó là phương thức mà doanh nghiệp này uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng giao dịch trực tiếp tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác sẽ tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp nhập khẩu (doanh nghiệp nhận uỷ thác) không phải bỏ vốn, không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra làm đại diện cho bên uỷ thác giao dịch, ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập khẩu hàng cũng như thay mặt cho bên uỷ thác khiếu nại, bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất.
- Doanh nghiệp được uỷ thác nhập khẩu chỉ được tính kim ngạch nhập khẩu chứ không được tính doanh số, doanh thu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải lập hai hợp đồng:
Hợp đồng mua bán hàng hoá với người nước ngoài.
b. Hợp đồng uỷ thác với bên uỷ thác.
2.3 Nhập khẩu liên doanh.
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp cùng nhau giao dịch và đề ra các chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi cho các bên tham gia, lãi cùng hưởng rủi ro cùng chịu.
Đặc điểm:
- Các bên tham gia chỉ phải góp một phần vốn nhất định và tỷ lệ phân chia lãi lỗ phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp giữa các bên.
- Doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ được kim ngạch nhập khẩu, nhưng khi đưa hàng về tiêu thụ chỉ được tính doanh số bán hàng trên số hàng theo tỷ lệ vốn góp và chịu thuế trên doanh số đó. Doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu phải lập hai hợp đồng:
a. Một hợp đồng với đối tác nước ngoài.
b. Một hợp đồng với đối tác liên doanh.
2.4 Nhập khẩu hàng đổi hàng.
Là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, phương tiện thanh toán trong hợp đồng này không phải là tiền mà bằng hàng hoá. Mục đích nhập khẩu ở đây không phải chỉ thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để xuất khẩu được hàng và thu lợi từ hoạt động xuất khẩu nữa.
Đặc điểm:
- Phương thức này mang lại nhiều lợi ích hơn cho các bên tham gia hợp đồng và có thể tiến hành cùng một lúc cả hoạt động xuất và nhập khẩu.
- Hàng hoá xuất và nhập cũng là bạn hàng trong hoạt động xuất khẩu.
- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính cả kim nghạch nhập khẩu trực tiếp, kim nghạch xuất khẩu, doanh số tiêu thụ trên cả hai loại mặt hàng.
- Để đảm bảo thực hiện hợp đồng, các bên thường sử dụng các biện pháp sau:
+ Dùng thư tín dụng đối ứng: Là loại thư tín dụng mà trong nội dung của nó có các điều khoản quy định chung. Thư tín dụng chỉ có hiệu lực khi người mở một thư tín dụng khác có kim ngạch tương đương.
+ Dùng người thứ ba khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá. Người này chỉ giao chứng từ đó cho người nhận hàng khi người này đổi lại một chứng từ sở hữu hàng hoá có giá trị tương đương.
2.5 Nhập khẩu tái xuất.
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá không phải để tiêu thụ ở nội địa mà để xuất sang nước thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Những hàng nhập khẩu này không được qua chế biến ở nước tái xuất. Phương thức nhập khẩu này được thực hiện thông qua 3 nước: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước tái xuất.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính toán chi phí, ghép mỗi bạn hàng xuất và bạn hàng nhập khẩu, bảo đảm sao cho có thể thu được số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động.
- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch cả xuất và nhập khẩu. Doanh số bán trên trị giá hàng xuất khẩu đối với các mặt hàng kinh doanh.
- Doanh nghiệp tái xuất lập hai bản hợp đồng:
a. Hợp đồng xuất khẩu
b. Hợp đồng nhập khẩu và không chịu thuế xuất nhập khẩu đối với các mặt hàng kinh doanh.
- Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thường sử dụng thư tín dụng giáp lưng.
- Hàng hoá không nhất thiết phải qua nước tái xuất mà có thể nhập thẳng về nước thứ ba (các hoạt động giao dịch thì vẫn liên quan đến nước tái xuất). Doanh nghiệp tái xuất còn có thể có được những khoản lợi do được thanh toán tiền hàng song lại có thể trả chậm cho bên xuất khẩu.
Với nhiều phương thức nhập khẩu như vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh doanh, để từ đó ứng dụng các phương thức này một cách linh hoạt với thị trường này, với bạn hàng này, ta có thể dùng phương thức nào là có lợi hơn, song với thị trường, với bạn hàng khác và vào một thời điểm khác thì phương thức ấy chưa chắc đã có lợi bằng các phương thức khác. Không nên áp dụng một hay một vài phương pháp cho mọi thị trường và mọi đối tác.
3. Quy trình nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp
3.1. Xác định mặt hàng nhập khẩu
Mỗi doanh nghiệp có những nhiệm vụ chức năng khác nhau. Vì vậy tuỳ thuộc vào chức năng pháp lý của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần thực hiện nhiệm vụ kinh doanh về chủng loại hay mặt hàng nào. Từ đó lựa chọn phương thức giao dịch nhập khẩu. Trong kinh doanh thương mại quốc tế có nhiều phương thức giao dịch khác nhau để doanh nghiệp có nhiêù sự lựa chọn phù hợp đó là :
a/ Giao dịch thông thường.
Là phương thức giao dịch đợc thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, ngời bán và ngời mua trực tiếp quan hệ bằng cách gặp gỡ trực tiếp hoặc qua th từ để bàn bạc và thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch.
b/ Giao dịch qua trung gian.
Trong hình thức giao dịch này có ngời thứ ba làm trung gian giữa ngời bán và ngời mua.
c/ Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá.
Là một thị trờng đặc biệt tại đó thông qua những ngời môi giới do sở giao dịch chỉ định.
d/ Giao dịch tại hội trợ triển lãm.
3.2. Điều tra nghiên cứu thị trường nhập khẩu.
Thị trường có một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại của một doanh nghiệp bởi thị trường là tổng thể các mối quan hệ về lưu thông hàng hoá và tiền tệ. Qua thị trường doanh nghiệp sẽ biết được lượng cung, cầu từ đó có kế hoạch sản xuất kinh doanh thích hợp. Nhiều doanh nghiệp nhờ năng động, nắm bắt sự nhanh nhạy với thị trường mà việc kinh doanh thành đạt, song cũng không ít doanh nghiệp vì khả năng hiểu biết thị trường hạn chế mà dẫn đến phá sản. Do vậy, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhập khẩu nói riêng phải nắm vững các yếu tố về thị trường, hiểu biết quy luật vận động của thị trường, từ đó phản ứng kịp thời trước những thay đổi của thị trường. Nghiên cứu thị trường của một doanh nghiệp nhập khẩu gồm :
+ Nghiên cứu mặt hàng cần nhập khẩu
+ Nghiên cứu thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
+ Nghiên cứu quan hệ cung cầu hàng hoá, sự biến động của chúng.
+ Nghiên cứu giá hàng hoá nhập khẩu.
+ Xác định mức giá thấp nhập khẩu đối với thị ttrờng có quan hệ giao dịch.
Trên cơ sở phân tích đúng đắn ảnh hưởng của nhân tố tới giá cả doanh nghiệp sẽ nắm được xu hướng biến động của chúng, từ đó xác định mức giá cho mặt hàng mà ta có kế hoạch nhập khẩu đối với thị trường ta sẽ giao dịch.
Nếu mặt hàng này thuộc về đối tượng giao dịch phổ biến hoặc có trung tâm giao dịch trên thế giới thì phải tham khảo giá thị trường thế giới về mặt hàng cần kinh doanh. Chú ý khi định giá cần tính đến yếu tố cước phí vận tải, cũng có thể dựa vào chào hàng của hãng, dựa vào giá nhập khẩu của thời kỳ trước, vào giá của lô hàng trước, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để tăng hay giảm giá thành nhập khẩu khi giao dịch.
3.3. Đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu.
a/ Sau khi chọn các bên tiến hành giao dịch đàm phán có kết quả phải đi đến ký kết hợp đồng kinh tế .
Trước khi đàm phán ký kết hợp đồng doanh nghiệp phải đặt hàng của đối tác cung cấp hàng nhập khẩu và dịch vụ, sau khi đặt hàng doanh nghiệp có thể nhận được bản chào hàng hay thư trả lời của nhà cung cấp. Từ đây doanh nghiệp có thể nắm bắt được những thông tin cần thiết về giả cả, quy cách…của hàng hoá nhập khẩu. Trong kinh doanh buôn bán quốc tế, các bên tham gia giao dịch thường có phong tục tập quán, ngôn ngữ, tài chính tiền tệ…khác nhau. Dẫn đến quyền lợi của các bên không thống nhất , trái ngược nhau, để giải quyết những bất đồng này các bên tham gia đàm phán phảI trao đổi thống nhất các quan điểm chung với nhau để có thể đi đến một hợp đồng ngoại thương.
Hợp đồng kinh tế ngoại thương là sự thoả thuận của những doanh nghiệp, tổ chức quốc tịch khác nhau trong đó một bên là bên bán (xuất khẩu) có nghĩa vụ phải chuyển vào quyền sở hữu của bên mua (nhập khẩu) một khối lợng hàng hoá nhất định, bên nhập khẩu có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng.
b/ Những điều khoản cơ bản của một hợp đồng ngoại thương.
Nội dung của một bản hợp đồng theo nguyên tắc tự do ký kết của hai bên quyết định sao cho phù hợp với quyền lợi của cả hai bên và đúng pháp luật. Nhưng việc ký kết hợp đồng kinh tế ngoại thương thường gặp khó khăn do các chủ thể hợp đồng thường không có sự tương đồng về văn hoá, ngôn ngữ, phong tục tập quán,...Vì vậy, để tránh tranh chấp có thể xảy ra thì nội dung hợp đồng xuất nhập khẩu cần phải có một số điều căn bản sau:
- Điều khoản về đối tượng hợp đồng:
+ Điều khoản tên hàng
+ Điều khoản chất lượng
+ Điều khoản số lượng:
+ Điều khoản trọng lượng của hàng hoá:
- Điều khoản về giá cả hàng hoá:
+ Đồng tiền tính giá:
+ Mức giá
+ Phương pháp quy định giá: Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng.
- Điều khoản giao hàng.
Nội dung cơ bản là xác định thời hạn, thời điểm, phương thức và việc thông báo giao hàng.
+ Trong hợp đồng cần ghi rõ thời hạn giao hàng:
+ Điểm giao hàng
+ Phơng thức giao hàng:
+ Thông báo giao hàng:
- Điều khoản về thanh toán trả tiền.
+ Đồng tiền thanh toán
+ Thời hạn thanh toán
+ Phương thức thanh toán: Có nhiều phương thức trả tiền nhưng trong thanh toán quốc tế chủ yếu dùng hai phương thức sau:
* Phương thức nhờ thu
* Phương thức tín dụng chứng từ
c/ Phương thức ký hợp đồng.
* Có nhiều cách ký kết hợp đồng đó là:
- Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua bán (một văn bản).
- Người mua xác nhận (bằng văn bản) là người mua đồng ý với các điều khoản của một chủ chào hàng tự do. Nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi đúng trong thời hạn quy định cho người bán.
- Người bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua. Trong trường hợp này hợp đồng thể hiện bằng hai văn bản: đơn đặt hàng của người mua và văn bản xác nhận của người bán.
- Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được thoả thuận giữa các bên (nêu rõ các thoả thuận đã thoả thuận).
3.4. Thực hiện hợp đồng .
Sau khi hợp đồng được ký kết tức là quyền lợi và nghĩa vụ của các bên được xác lập, các bên cần phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Bên nhập khẩu cần phải xắp xếp các việc phải làm và ghi thành biểu bảng theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng rất phức tạp đòi hỏi các bên tham gia phải tuân thủ luật lệ quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm bảo quyền lợi của quốc gia và uy tín của doanh nghiệp.
Trình tự các bước thực hiện hợp đồng gồm có:
+ Xin giấy phép nhập khẩu.
+ Mở thư tín dụng L/C (Nếu thanh toán bằng L/C ).
+ Thuê tàu.
+ Mua bảo hiểm.
+ Làm thủ tục hải quan.
+ Nhận hàng, kiểm tra hàng hoá.
+ Thanh toán.
+ Giải quyết tranh chấp nếu có.
a/ Xin giấy phép nhập khẩu:
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng của Nhà nước nhằm quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu. Sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu để được thực hiện hợp đồng đó. Giấy phép này do Bộ Thơng mại cấp. Để được cấp giấy phép doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải có điều kiện:
- Hoạt động theo đúng ngành nghề mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
- Thực hiện đúng luật pháp và cam kết tuân thủ các quy định của luật pháp hiện hành.
- Doanh nghiệp có số vốn lưu động tối thiểu tính bằng đồng Việt Nam tương đương với 200.000 USD tới thời điểm đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu phải có nghĩa vụ nộp lệ phí và sử dụng lệ phí do Bộ Tài chính và Bộ Thơng mại quy định.
- Hiện nay chính phủ có quyết định, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải làm bộ hố sơ bao gồm những văn bản sau:
+ Đơn xin nhập khẩu.
+ Phiếu hạn nghạch.
+ Bản sao của hợp đồng được ký.
b/ Mở thư tín dụng L/C.
Nếu hợp đồng quy định phải thanh toán bằng phương thức thư tín dụng chứng từ thì bên mua phải mở L/C ở ngân hàng khi có thông báo của bên bán.
Thời gian mở L/C phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Để cho chặt chẽ, hợp đồng thường quy định cụ thể ngày giao hàng và ngày mở L/C. Nếu hợp đồng quy định không cụ thể thường thời gian này là khoảng 15 - 20 ngày trước khi đến thời hạn giao hàng. Cơ sở để mở L/C là các điều khoản trong hợp đồng. Đơn vị hợp đồng dựa vào cơ sở đó làm đơn xin mở L/C theo mẫu của ngân hàng.
c/ Thuê tàu chở hàng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng việc ai thuê tàu, thuê tàu theo hình thức nào dựa vào ba căn cứ: điều khoản hợp đồng, đặc điểm hàng hoá, điều kiện vận tải. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là FOB thì bên nhập khẩu phải thuê tàu chở hàng, còn nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CIF thì bên nhập khẩu không phải thuê tàu mà nghĩa vụ đó thuộc về người bán.
Tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn phương thức thuê tàu phù hợp: tàu chuyến, tàu chợ hay tàu bao. Nếu nhập khẩu thường xuyên với khối lợng lớn thì nên thuê bao, nhập khẩu không thường xuyên nhưng khối lượng lớn thì nên thuê tàu chuyến,còn nếu nhập khẩu với khối lượng nhỏ thì thuê tàu chợ.
d/ Mua bảo hiểm hàng hoá.
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, mát mát. Để hạn chế mọi tổn thất có thể xảy ra thì bảo hiểm hàng hoá đường biển ra đời là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao, hợp đồng bảo hiểm chuyến. Đối với bảo hiểm bao, doanh nghiệp ký kết hợp đồng từ đầu năm. Mỗi khi giao hàng xuống để vận chuyển chỉ cần gửi đến Công ty bảo hiểm một thông báo một văn bản gọi là: “Giấy báo bắt đầu vận chuyển”. Đối với bảo hiểm chuyến, doanh nghiệp gửi đến công ty bảo hiểm một băn bản gọi là: “Giấy yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở giấy yêu cầu này doanh nghiệp và Công ty bảo hiểm đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm với nhau.
Bên cạnh hình thức bảo hiểm, doanh nghiệp cần lựa chọn điều kiện bảo hiểm: Có ba loại điều kiện
+ Điều kiện A bảo hiểm mọi rủi ro có thể xảy ra, với phí xuất 0,5%.
+ Điều kiện B bảo hiểm tổn thất, phí xuất 0,34% - 0,36%.
+ Điều kiện C bảo hiểm miễn tổn thất riêng, phi xuất 0,25% -0,28%.
e/ Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá đi qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm các thủ tục của hải quan. Thủ tục hải quan gồm 3 bước sau:
+ Khai báo hải quan: Doanh nghiệp phải khai báo chi tiết về hàng hoá xuất nhập khẩu lên tờ khai hải quan một cách trung thực và chính xác. Tờ khai phải đi kèm cùng một số chứng từ khác: Giấy phép nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bản kê khai chi tiết, vận đơn,...
+ Xuất trình hàng hoá: Hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy cần thiết, hàng hoá nhập khẩu phải được xắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm tra. Chủ hàng chịu chi phí nhân công về việc mở và đóng các kiện hàng.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra các giấy tờ liên quan và hàng hoá, hải quan ra quyết định: Cho hàng được phép qua biên giới (thông quan) hoặc cho hàng qua với một số điều kiện kèm theo hoặc hàng không được nhận,...Chủ hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của hải quan.
f/ Nhận hàng, kiểm tra hàng:
Để nhận được hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về doanh nghiệp nhập khẩu phải làm các công việc sau:
- Ký kết hợp đồng với cơ quan vận tải về việc giao hàng.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu từng tháng, từng quý, từng năm, cơ cấu hàng hoá, lịch tàu, vận chuyển, giao nhận.
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng như vận đơn, lệnh giao hàng,... nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vậ