Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải có khả năng cạnh tranh. Trong quá trình này, doanh nghiệp nào thành công sẽ tiếp tục phát triển, doanh nghiệp nào thất bại sẽ bị phá sản. Đây là cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động đấu thầu ra đời là nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Đấu thầu được coi là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Trong đấu thầu quan trọng nhất là phải đảm bảo được các nguyên tắc công bằng, cạnh tranh, minh bạch và công khai. Vai trò của hoạt động đấu thầu ngày càng được khẳng định trong quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp hiệu quả ,tiết kiệm chi phí.
Xây lắp là một trong những ngành có hoạt động đấu thầu diễn ra mạnh mẽ nhất. Tại đây các Công ty xây dựng cạnh tranh với nhau để thắng thầu và tiến hành tổ chức thi công các công trình. Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động này trong sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng, qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco”.
Đề tài gồm hai chương như sau:
Chương I: Thực trạng tham dự thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ
Chương II: Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Công trình đường thuỷ.
98 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2756 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty cổ phần công trình đường thủy VINAWACO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải có khả năng cạnh tranh. Trong quá trình này, doanh nghiệp nào thành công sẽ tiếp tục phát triển, doanh nghiệp nào thất bại sẽ bị phá sản. Đây là cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động đấu thầu ra đời là nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Đấu thầu được coi là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Trong đấu thầu quan trọng nhất là phải đảm bảo được các nguyên tắc công bằng, cạnh tranh, minh bạch và công khai. Vai trò của hoạt động đấu thầu ngày càng được khẳng định trong quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp hiệu quả ,tiết kiệm chi phí.
Xây lắp là một trong những ngành có hoạt động đấu thầu diễn ra mạnh mẽ nhất. Tại đây các Công ty xây dựng cạnh tranh với nhau để thắng thầu và tiến hành tổ chức thi công các công trình. Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động này trong sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng, qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ - Vinawaco”.
Đề tài gồm hai chương như sau:
Chương I: Thực trạng tham dự thầu của Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ
Chương II: Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Công trình đường thuỷ.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Trần Mai Hoa và các cô chú trong Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ đã nhiệt tình hướng dẫn giúp em hoàn thành đề tài này. Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những sai sót, em mong thầy cô và các bạn góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Phạm Thị Hạnh
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG THAM DỰ THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THUỶ - VINAWACO
Tổng quan về công ty cổ phần công trình đường thuỷ
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần công trình đường thuỷ là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thuỷ, được tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại ngân hàng, có quyền quyết định những vấn đề trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam và quy định của Tổng công ty.
Công ty cổ phần Công trình Đường thuỷ tiền thân là Công ty công trình đường sông thuộc Cục đường sông - Bộ Giao thông vận tải thành lập ngày 01/07/1972 theo quyết định 288/TCCB của Bộ giao thông vận tải.
Năm 1983, Công ty công trình đường sông được đổi tên thành Xí nghiệp cầu cảng 204 trực thuộc liên hiệp các Xí nghiệp giao thông 2 - Bộ Giao thông vận tải.
Năm 1986, Xí nghiệp cầu cảng 204 được đổi tên thành Xí nghiệp công trình đường thuỷ 1 trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp quản lý giao thông đường thuỷ.
Năm 1993, Xí nghiệp công trình đường thuỷ 1 được đổi tên thành Công ty công trình đường thuỷ trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thuỷ theo quyết định 601/QĐ/TC- CB- LĐ ngày 05/04/1993 của Bộ Giao thông vận tải về việc thành lập lại và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức lại của Công ty công trình đường thuỷ.
Năm 2007, theo quyết định về vấn đề cổ phần hoá các doanh nhiệp nhà nước, Công ty đã hoàn thành quá trình cổ phần hoá và thực hiện chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần theo Quyết định số 2323/QĐ- BGTVT ngày 25/7/2007 của Bộ Giao thông vận tải. Công ty có tên là Công ty cổ phần công trình đường thuỷ -VINAWACO.
Tên giao dịch : WATERWAY CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY –VINAWACO
Tên viết tắt : WAS.,JSC
Địa chỉ trụ sở: Số 159 phố Thái Hà, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại : 04.8561482
Số đăng ký kinh doanh : 0103021237
Tình trạng hoạt động : ĐANG HOẠT ĐỘNG
Loại hình doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN
Loại hình hoạt động : DOANH NGHIỆP
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
Thi công các công trình giao thông.
Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Sản xuất vật liệu xây dựng.
Xây dựng các công trình công nghiệp.
Xây dựng các công trình dân dụng.
Xây dựng trạm điện và đường dây tải điện.
Xây dựng các công trình cấu cống, kênh mương, đê, kè, trạm bơm nước, chỉnh trị dòng chảy...
Xây dựng các công trình cầu tầu, bến cảng, triền đà, ụ, bến phà... phục vụ giao thông vận tải đường thuỷ.
Đầu tư kinh doanh bất động sản.
Đào tạo công nhân kỹ thuật ngành công trình thuỷ...
Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty gồm có:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Quyền hạn, nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và Ban kiểm soát được quy định cụ thể tại điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần công trình đường thuỷ Vinawaco đã được Đại hội đồng cổ đông thành lập thông qua ngày 18/11/2007.
Tổ chức bộ máy của công ty gồm có
Bộ phận quản lý điều hành có
Tổng giám đốc công ty
Phó tổng giám đốc kinh doanh – thiết bị
Phó tổng giám đốc kỹ thuật – nội chính
Bộ phận nghiệp vụ có
Phòng Kinh doanh
Phòng Tài chính – Kế toán
Phòng Thiết bị – Vật tư
Phòng Tổ chức – Hành chính
Các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc có
Các chi nhánh công ty (chi nhánh 75 và chi nhánh công ty có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh).
Các xí nghiệp công trình (gồm bốn xí nghiệp là XNCT 4, XNCT 12, XNCT 18, XNCT 20 có trụ sở tại xã Ninh Sở – huyện Thường Tín – Hà Nội).
Các công trường hoạt động có kỳ hạn
Các ban điều hành dự án
Sơ đồ bộ máy của công ty
Sơ đồ 1.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Công trình Đường thủy
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng kinh doanh
Công tác thị trường
Bám sát, tìm hiểu thị trường, xử lý thông tin, làm tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác tiếp thị thị trường, tập trung vào các công trình có nguồn vốn, có điều kiện thi công phù hợp và kinh doanh có hiệu quả
Đề xuất với Tổng giám đốc có cơ chế phù hợp khuyến khích và tạo điều kiện cho các đơn vị, cá nhân khai thác các mối quan hệ để tìm việc, phát triển thị trường theo đúng khả năng và định hướng của công ty.
Nghiên cứu tham mưu cho ban điều hành công ty trong việc mở rộng hoặc thay đổi lĩnh vực kinh doanh cho phù hợp trong từng giai đoạn hoạt động của công ty. Cùng với các phòng nghiệp vụ tham mưu thay đổi công nghệ, trang thiết bị nhằm tăng năng lực sản xuất của công ty đáp ứng yêu cầu sản xuất, thị trường.
Công tác kế hoạch
Làm tham mưu cho Tổng giám đốc giao việc cho các đơn vị, các cá nhân thông qua các hợp đồng kinh tế. Các hợp đồng đều mang tính pháp lệnh và làm cơ sở để công ty quản lý, giám sát các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - tài chính.
Chuẩn bị các thủ tục cho Tổng giám đốc giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị đều phải ghi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, nếu có phát sinh mới bắt buộc phải thể hiện trong kế hoạch của tháng sau.
Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch, tham mưu cho Tổng giám đốc kiểm tra và tổng hợp tình hình trong quá trình thực hiện kế hoạch, phát hiện các vấn đề phát sinh và đề xuất hướng giải quyết.
Tổng hợp báo cáo việc thực hiện kế hoạch sản xuất hàng tháng với ban điều hành công ty. Báo cáo định kỳ theo quy định với các cơ quan quản lý Nhà nước đảm bảo trung thực, chính xác.
Công tác kỹ thuật thi công
Tham mưu cho ban điều hành công ty trong công tác quản lý kỹ thuật và quản lý chất lượng, an toàn thi công công trình, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
Tham mưu cho Tổng giám đốc ban hành kịp thời và hướng dẫn, giám sát các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh thủ tục xây dựng cơ bản theo quy định.
Lập tiến độ thi công các công trình theo từng giai đoạn, nhu cầu về vật tư, máy móc, thiết bị, nhân lực cần thiết để các đơn vị tham gia thi công xây dựng tiến độ chi tiết từng tuần, từng tháng.
Làm tham mưu cho Ban điều hành công ty chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trong việc giải quyết với chủ đầu tư và thiết kế những bổ sung, sửa đổi lớn về thiết kế có ảnh hưởng đến quy mô, kết cấu và giá trị công trình.
Công tác đấu thầu, quản lý dự án và khoán công trình nội bộ
Chủ trì, phối hợp các phòng ban, đơn vị trực thuộc công ty lập hồ sơ dự thầu và đấu thầu công trình
Bóc tách các chi phí đầu vào khi công trình trúng thầu (vật tư, thiết bị, nhân công) gửi các phòng có liên quan theo dõi thực hiện.
Chuẩn bị các thủ tục, tham mưu cho tổng giám đốc hợp đồng khoán gọn toàn bộ công trình hoặc hạng mục công trình với các cá nhân, các đơn vị trực thuộc. Trách nhiệm của công ty và các cá nhân hoặc đơn vị trực thuộc nhận khoán trong việc cung cấp vốn, thu hồi vốn, quan hệ với chủ đầu tư... đều phải thể hiện rõ trong hợp đồng.
Quản lý vốn đầu tư các công trình.
Quyết toán và thanh lý hợp đồng khoán gọn khi công trình hoàn thành.
Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện đầy đủ các thủ tục đúng trình tự xây dựng cơ bản, đúng với quy định của Nhà nước và công ty. Cùng các đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu hồ sơ hoàn công, thanh quyết toán công trình.
Kết hợp với phòng kế toán – tài chính và các đơn vị thu hồi vốn công trình.
Nhiệm vụ, quyền hạn phòng thiết bị vật tư
Quản lý thiết bị
Quản lý toàn bộ các thiết bị thi công. Tuỳ theo nhu cầu sử dụng thiết bị thực hiện điều động giữa các đơn vị khi cần thiết.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc những quy định về quản lý, khai thác, sửa chữa thiết bị của công ty.
Xây dựng biểu giá ca máy nội bộ và giá ca máy cho thuê bên ngoài phù hợp với giá cả thị trường và tình trạng thiết bị hiện có của công ty.
Quản lý vật tư
Nắm vững thông tin giá cả vật tư tại từng thời điểm theo khu vực thi công phục vụ cho công tác đấu thầu công trình và khoán công trình cho các đơn vị thi công.
Nắm vững khối lượng thi công của từng công trình theo dự toán và các khối lượng phát sinh khác phục vụ cho quản lý hạn mức vật tư thi công và quyết toán công trình hoàn thành.
Nắm chắc tình hình vật tư tồn đọng, vật tư luân chuyển và vật tư phụ của các đơn vị, các công trình, tham mưu cho Tổng giám đốc điều chuyển vật tư nội bộ giữa các đơn vị trong công ty, làm trọng tài giữa các đơn vị về giá cả vật tư điều chuyển. Đề xuất phương án khai thác vật tư sử dụng luân chuyển nhiều lần trong thi công.
Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tài chính - kế toán
Tổ chức hạch toán kế toán toàn công ty
Chịu sự điều hành trực tiếp của Tổng giám đốc công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước.
Quản lý toàn bộ vốn, nguồn vốn, quỹ trong toàn công ty
Làm chức năng của ngân hàng cho vay và trung tâm thanh toán cho các đơn vị trong nội bộ công ty.
Tổng hợp báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty.
Lập các báo cáo hàng quý, 6 tháng, hàng năm theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và các trung tâm giao dịch chứng khoán Nhà nước. thông báo tóm tắt nội dung boá cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán đến tất cả các cổ đông, công bố ra công chúng theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Luật doanh nghiệp.
Giám đốc kế toán tài vụ đối với các đơn vị trực thuộc
Kiểm soát và điều hành mọi hoạt động liên quan đến công tác quản lý tài chính, thống kê kế toán của các đơn vị thành viên.
Theo dõi và hướng dẫn các đơn vị trong việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch về các loại vốn.
Theo dõi các đơn vị hạch toán kế toán, hướng dẫn lập báo cáo về các nguồn vốn cấp, vốn vay nhận được. Thực hiện thống kê, kế toán theo pháp lệnh thống kế, kế toán.
Thực hiện công tác kiểm tra định kỳ (6 tháng một lần), kiểm tra đột xuất tình hình thu chi các đơn vị theo lệnh Tổng giám đốc và yêu cầu của các cơ quản quản lý Nhà nước.
Nhiệm vụ, quyền hạn phòng Tổ chức hành chính
Công tác tổ chức lao động
Tham mưu cho Tổng giám đốc công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu sản xuất và phát triển của công ty.
Quy hoạch cán bộ, tham mưu cho Tổng giám đốc quyết định việc bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm, điều động các chức danh cán bộ lãnh đạo và quản lý của công ty và các đơn vị trực thuộc theo đúng thẩm quyền.
Quản lý hồ sơ lý lịch lực lượng lao động hợp đồng không xác định thời hạn, lực lượng lao động xác định thời hạn 1 – 3 năm của toàn công ty.
Công tác tiền lương - Bảo hiểm xã hội
Tham mưu cho Tổng giám đốc xây dựng quy chế tiền lương đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích người lao động làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn bó lâu dài với công ty.
Cùng các phòng nghiệp vụ nghiên cứu việc tổ chức lao động kế hoạch, xây dựng các định mức lao động, chi phí tiền lương trên đơn vị sản phẩm cho các đơn vị trực thuộc.
Công tác hành chính
Quản lý văn bản đi, văn bản đến của công ty, lưu trữ công văn, giấy tờ sổ sách hành chính và con dấu theo đúng quy định của pháp luật.
Tổ chức các hội nghị thường kỳ và đột xuất của công ty
Quản lý hồ sơ đất đai của toàn công ty, tham mưu cho lãnh đạo công ty sắp xếp ổn định về nơi ở cho người lao động.
Tổ chức các đơn vị trực thuộc
Các chi nhánh công ty, các xí nghiệp công trình
Các công trường hoạt động có kỳ hạn, các Ban điều hành dự án là các đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán phụ thuộc, trực thuộc công ty. Tuỳ theo từng yêu cầu nhiệm vụ, từng thời kỳ của công ty, Tổng giám đốc công ty theo quyền hạn có thể thành lập mới, sáp nhập giải thể các đơn vị của công ty khi được Hội đồng quản trị thông qua riêng với các chi nhánh do Hội đồng quản trị quyết định.
Tổ chức – cán bộ các đơn vị trực thuộc gồm có:
Thủ trưởng đơn vị
Một đến hai phó giúp việc cho thủ trưởng đơn vị
Các cán bộ nghiệp vụ
Các tổ công nhân sản xuất trực tiếp
Mối quan hệ công tác giữa các phòng ban
Quan hệ giữa Ban điều hành và các phòng nghiệp vụ của công ty và các đơn vị thực thuộc công ty, quan hệ giữa Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc và các phòng nghiệp vụ được thể hiện như sau:
Tổng giám đốc công ty:
Tổng giám đốc là người quản lý cao nhất của toàn công ty, giao trách nhiệm cho các phó tổng giám đốc chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, khi cần Tổng giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng, không phải thông qua phó tổng giám đốc phụ trách. Tổng giám đốc công ty có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công việc của các thủ trưởng các đơn vị trực thuộc.
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc công ty chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các phòng nghiệp vụ đã được phân công phụ trách. Phó tổng giám đốc là người thay mặt cho Tổng giám đốc công ty có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn trưởng các đơn vị trực thuộc về lĩnh vực chuyên môn mà mình phụ trách mà mình phụ trách và là người quyết định các biện pháp chuyên môn đó.
Trường hợp phải giải quyết những vấn đề trong sản xuất kinh doanh vượt quá lĩnh vực và quyền hạn về chuyên môn của mình, phó tổng giám đốc chủ động đề xuất, bàn bạc phối hợp với phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực có liên quan để tìm biện pháp giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Tổng giám đốc công ty là người quyết định cuối cùng.
Các phòng nghiệp vụ công ty
Các phòng nghiệp vụ của công ty là bộ phận tham mưu cho Ban điều hành, các phòng nghiệp vụ có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất biện pháp giải quyết cho Tổng giám đốc công ty, phó tổng giám đốc công ty và các đơn vị những vấn đề thuộc chuyên môn của mình.
Nếu vấn đề giải quyết vượt quá phạm vi chuyên môn liên quan đến nhiều phòng, các phòng cần phối hợp bàn bạc giải quyết không đùn đẩy trách nhiệm cho nhau.
Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ công ty, các đơn vị trực thuộc
Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ của công ty, các đơn vị trực thuộc là quan hệ hướng dẫn và giám sát việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của phòng. Các phòng nghiệp vụ được Tổng giám đốc công ty uỷ quyền kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh mà công ty đã đề ra.
Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa các phòng nghiệp vụ công ty và thủ trưởng đơn vị thì trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo phó tổng giám đốc phụ trách đề xuất biện pháp để Tổng giám đốc công ty quyết định, nếu vấn đề thuộc đúng phạm vi quyền hạn chuyên môn thì phó tổng giám đốc là người quyết định.
Quan hệ giữa các đơn vị trong nội bộ công ty
Trên cùng một địa phương công ty sẽ điều phối thị trường, giá cả dự thầu, các đơn vị không được tranh chấp và phải phục tùng sự phân công của Tổng giám đốc.
Các công trình có từ hai đơn vị trở lên cùng tham gia thi công, Tổng giám đốc sẽ thành lập Ban điều hành dự án hoặc căn cứ năng lực của các đơn vị, giao cho một đơn vị làm tổng thầu B, các đơn vị tham gia là B phụ. Công ty sẽ điều phối công việc, sản lượng, vốn và các chi phí khác công bằng và hợp lý.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Giai đoạn 2004 – 2008 là giai đoạn có nhiều biến động lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được: tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao, thu hút được lượng vốn đầu tư nước ngoài lớn, … nền kinh tế vẫn gặp phải những khó khăn nhất định: lạm phát đầu năm 2008 cao, khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt nguồn từ khủng hoảng kinh tế Mỹ. Những yếu tố đó có tác động không nhỏ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng nói riêng. Trong bối cảnh đó hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn thu được những kết quả khả quan thể hiện trong bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2004- 2008
Đơn vị: Triệu đồng
2004
2005
2006
2007
2008
1. Doanh thu
71.000
85.000
85.700
92.000
120.000
2. Doanh thu tăng thêm
-
14.000
700
6.300
28.000
3. Lợi nhuận trước thuế
61
5.340
2.500
224
2.700
4. Thuế TNDN
17
1.500
700
63
756
5. Lợi nhuận sau thuế
44
3.840
1.800
161
1.944
6. LN sau thuế tăng thêm
-
3.796
-2.040
-1.639
1.783
5. Tỷ suất lợi nhuận
0,062%
4,52%
2,1%
0,175%
1,62%
(Nguồn : Phòng tài chính - kế toán)
Biểu đồ 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2004 - 2008
Trong giai đoạn 2004 – 2008 doanh thu của công ty đều tăng tuy mức tăng này không đều nhau. Năm 2004 doanh thu của công ty đạt 71 tỷ đồng đến năm 2008 doanh thu đã đạt 120 tỷ, tăng 69% so với năm 2004. Trong đó năm 2006 có mức tăng thấp nhất, tăng 0,7 tỷ so với năm 2005 ứng với 0,82%. Nhìn chung mức doanh thu đều tăng cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả. Tuy nhiên ta thấy mức lợi nhuận sau thuế không ổn định. Năm 2004 mức lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 44 triệu, đây là một con số tương đối thấp so với năng lực của Công ty. Sang năm 2005, khoản lợi nhuận sau thuế đã tăng lên một cách nhanh chóng từ 44 triệu lên 3,84 tỷ đồng, tăng 86,27 lần so với năm 2004. Đến năm 2006, lợi nhuận sau thuế giảm 53,12% chỉ còn có 1,8 tỷ đồng. Doanh thu qua các năm đều tăng nhưng do chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh tăng nhanh hơn mức độ tăng doanh thu nên lợi nhuận của công ty đã bị giảm. Tổng chi phí của năm tăng nhanh do có nhiều nguyên nhân trong đó một phần là do chi phí trả lãi vay. Vốn vay là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho hoạt động của công ty. Tuy nhiên vấn đề trả lãi cũng là một thách thức lớn. Đây cũng là nguyên nhân làm cho lợi nhuận của Công ty giảm trong khi doanh thu tăng cao. Năm 2008, lợi nhuận đạt mức 1,944 tỷ tăng 43,18 lần so với năm 2004 và tăng 11,1 lần so với năm 2006. Công ty có được kết quả này vì đã thực hiện tốt các bản hợp đồng trong năm 2007, chủ đầu tư thanh toán cho các