Công tác quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ thành phố Cần Thơ

c ông thương nghi ệp là nguồn thu chủ yếu tron g ngân sách Nhà nư ớc, vì vậy để nâng cao đ ược hiệu quả của thuế thì vai trò c ủa công tác quản lý thu thuế công th ương nghiệp càng trở nên quan tr ọng hơn hết. Để thực hiện tốt công tác quản lý thu thu ế công thương nghiệp nói chung công tác qu ản lý thuế công thương nghi ệp ngoài quốc doanh nói riêng mới hạn chế đ ược khả năng thất thu thuế, ho àn thành các chỉ tiêu đã đề ra, góp ph ần thể hiện tính công bằng x ã hội. Vì vậy tôi chọn đề t ài “ Công tác quản lý thu th uế khu vực ngo àiquốc doanh tại Chi cục T huế quận Bình Thuỷthành ph ố Cần Thơ” để đưa ra những biện pháp ho àn thiện công tác quản lý thu thu ế ngoài quốc doanhnhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế trên địa bàn quận Bình Thu ỷ thành phố Cần Thơ.

pdf80 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3695 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy GVHD: Nguyễn Thị Lương 1 SVTH: Đặng Minh Hiển CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thuế xuất hiện từ rất lâu đời và luôn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất ki nh doanh trong nước phát triển. Ngày nay vai trò của thuế càng được nâng cao hơn nữa, thuế thực sự là công cụ có hiệu lực góp phần quản lý v à điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời phục vụ yêu cầu kiểm soát và hướng dẫn mọi hoạt động kinh tế. B ên cạnh đó, thuế cũng đóng vai trò tích cực góp phần thực hiện công bằng x ã hội, đảm bảo tính pháp lý cao, thể hiện được tính đơn giản, rõ ràng, công khai, dân chủ và mang tính khả thi. Trong mỗi thời kỳ với các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau cần có các chính sách thuế phù hợp mang lại hiệu quả cao. Thuế c ông thương nghiệp là nguồn thu chủ yếu trong ngân sách Nhà nước, vì vậy để nâng cao được hiệu quả của thuế thì vai trò của công tác quản lý thu thuế công th ương nghiệp càng trở nên quan trọng hơn hết. Để thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế công thương nghiệp nói chung công tác quản lý thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng mới hạn chế được khả năng thất thu thuế, hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra, góp phần thể hiện tính công bằng x ã hội. Vì vậy tôi chọn đề tài “ Công tác quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ thành phố Cần Thơ” để đưa ra những biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế trên địa bàn quận Bình Thuỷ thành phố Cần Thơ. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Công tác quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ trong 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008 . 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Nhận xét tình hình chung của ngành thuế. - Phân tích kết quả thu thuế, những thuận lợi v à khó khăn của cơ quan thuế để từ đó có biện pháp thu thuế một cách có hiệu quả. Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy GVHD: Nguyễn Thị Lương 2 SVTH: Đặng Minh Hiển - Phân tích tình hình thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh để thấy được sự tăng giảm qua các năm (2006 – 2008). - Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch trong công tác thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy. - Đánh giá tổng hợp lại việc thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian Vì Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ thành phố Cần Thơ thu gồm nhiều loại thuế như: thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế cấp quyền sử dụng đất… nhưng ở đây chỉ phân tích về thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh (trong đó gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế công thương nghiệp khác…) 1.3.2. Thời gian Phân tích số liệu tình hình thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh của Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ từ năm 2006-2008. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tình hình lập bộ, lập kế hoạch thu thuế và kết quả thu thuế trên địa bàn quận Bình Thuỷ theo: - Từng nguồn thu. - Từng sắc thuế. - Từng địa bàn - Từng ngành nghề. Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy GVHD: Nguyễn Thị Lương 3 SVTH: Đặng Minh Hiển CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ 2.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời của thuế Hệ thống thuế nước ta được hình thành và phát triển gắn với sự ra đời và phát triển của Cách mạng nhân dân v à Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, tình hình kinh tế xã hội luôn có những biến động. Việc xây dựng v à tổ chức thực hiện các chính sách thuế phải căn cứ vào tình hình nhiệm vụ cụ thể của từng giai đoạn cách mạng để có những sửa đổi bổ sung thích hợp. Ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công cho đến cuối năm 1989 hệ thống thuế Việt Nam vẫn tiếp tục duy tr ì, bổ sung và sửa đổi để thực hiện đường lối của Đảng và mục tiêu của Nhà nước. Trong các giai đoạn này, để phù hợp với quy luật khách quan của nền kinh tế có nhiều th ành phần, mở cửa buôn bán, hợp tác kinh tế rộng rãi với nước ngoài, theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI và VII đề ra kỳ họp thứ 11 khóa IX của Quốc hội đ ã ban hành các luật thuế đầu tiên ở Việt Nam và ngày 01/10/1990 hệ thống thuế được thành lập thống nhất ở Việt Nam. 2.1.2. Bản chất của thuế - Thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc đối với mọi tổ chức, mọi cá nhân trong xã hội khoản thu này không hoàn trả trực tiếp theo quy định của pháp luật. Nhà nước và thuế là hai phạm trù có quan hệ với nhau trong quá tr ình phát triển. Nhà nước ra đời sử dụng công cụ thuế để tạo nguồn thu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho quá trình hoạt động và tồn tại của mình. - Các loại thuế được coi là bắt buộc mang tính chất cưỡng bức, nhằm tạo nên quỹ tiền tệ tập trung, khá ổn định cho N hà nước. Nhà nước sử dụng nguồn thu này thực hiện nhiệm vụ của m ình là xây dựng phát triển đất nước. Mọi tổ chức và mọi cá nhân khi nộp thuế cho N hà nước sẽ không trực tiếp nhận lại của Nhà nước bất cứ lợi ích nào mà coi như khoản nghĩa vụ phải đóng góp. - Trong tình hình đất nước ta hiện nay, thì công cụ thuế càng quan trọng. Nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết nền kinh tế để thực hiện mục ti êu Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy GVHD: Nguyễn Thị Lương 4 SVTH: Đặng Minh Hiển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh cho nên mọi nghĩa vụ, mọi tính cưỡng chế của thuế phải được thể hiện đầy đủ, đúng đắn theo quy định của pháp luật. 2.1.3. Khái niệm về thuế Thuế là một khoản thu theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại thuế , phí, lệ phí, tiền phạt và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước thuộc phạm vi cơ quan thuế quản lý. 2.1.4. Phân loại thuế Để phục vụ công tác nghiên cứu, quản lý và tổ chức tiến hành thu thuế, tùy mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn mà cơ cấu và nội dung chính sách thuế có khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu của việc xem xét, đáng giá và phân tích mà phân loại các loại thuế căn cứ vào các tiêu thức. 2.1.4.1. Phân loại thuế theo tính chất Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế th ì toàn bộ số thuế trong xã hội được phân thành hai loại: Thuế gián thu và thuế trực thu - Thuế gián thu: Là loại thuế cấu thành trong giá cả hàng hóa dịch vụ, trường hợp này người nộp thuế là người kinh doanh, người chịu thuế là người tiêu dùng (Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu...) * Ưu điểm: Đơn giản trong việc tính toán. * Nhược điểm: Không đảm bảo tính công bằng xã hội. - Thuế trực thu: Là loại thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập của người nộp, trong trường hợp này người nộp thuế và người chịu thuế đồng nhất với nhau, Thuế trực thu không được trừ các khoản chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế (Thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao). * Ưu điểm: Đảm bảo tính công bằng x ã hội. * Nhược điểm: Khi áp dụng thuế trực thu đ òi hỏi nhiều điều kiện ràng buộc; áp dụng chế độ kế toán, hóa đ ơn chứng từ, đội ngũ cán bộ đạt trình độ nhất định, không phù hợp với tâm lý, tập quán của ng ười nộp thuế. Từ đó có thể thấy sự phân biệt giữa thuế trực thu và thuế gián thu chỉ mang tính chất tương đối và nó có thể chuyển hóa cho nhau. Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy GVHD: Nguyễn Thị Lương 5 SVTH: Đặng Minh Hiển Trong điều kiện nước ta hiện nay thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu về thuế. V ì vậy Nhà nước ta đang quan tâm đến thuế gián thu h ơn là thuế trực thu vì những lý do sau: * Thông qua thuế gián thu Nhà nước có thể qui định giá hoặc trợ giá trong những trường hợp cần thiết. * Nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng. * Nhằm phân phối lại thu nhập của các tầng lớp dân c ư. * Điều tiết được thu nhập của những người có thu nhập cao (cụ thể hàng hóa cao cấp bị đánh thuế cao). * Phù hợp với tâm lý người chịu thuế. 2.1.4.2. Phân loại thuế theo đối tượng Bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế ti êu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế thu nhập, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền cấp giấy quyền sử dụng đất - thu tiền sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, thuế môn bài, lệ phí trước bạ, phí giao thông, các loại phí - lệ phí khác. Hệ thống thuế của nước ta được hình thành và phát triển từng bước gắn với sự ra đời và phát triển của Nhà nước cách mạng dân chủ nhân dân v à Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, tình hình kinh tế - xã hội luôn luôn có những biến động, việc xây dựng v à tổ chức thực hiện các chính sách thuế phải căn cứ vào tình hình nhiệm vụ cụ thể của từng giai đoạn cách mạng để từ đó có nhữ ng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. 2.1.4.3. Phân loại theo địa giới hành chính a) Thuế trung ương: Là loại thuế mà ngân sách trung ương hưởng 100% như thuế xuất nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng, hàng hoá nhập khẩu… b) Thuế địa phương: Là loại thuế mà ngân sách địa phương hưởng 100% như thuế môn bài, thuế nhà đất... c) Thuế điều tiết: Là loại thuế phân chia giữa cấp ngân sách trung ương và cấp ngân sách địa phương theo tỷ lệ nhất định như thuế giá trị gia tăng ngoại trừ Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy GVHD: Nguyễn Thị Lương 6 SVTH: Đặng Minh Hiển thuế giá trị gia tăng hàng hoá xuất khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước ngoại trừ thuế giá trị gia tăng từ hoạt động xổ số kiến thiết. 2.2. VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI Mỗi loại thuế đều mang tính chất riêng biệt, có tác dụng điều tiết nhất định trong nền kinh tế thị trường. 2.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước Đây là vai trò cơ bản của thuế, mỗi chính sách thuế, luật thuế, pháp lệnh thuế được ban hành nhằm điều tiết tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường thì vai trò của thuế càng quan trọng hơn, đây là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước từ 90% trở lên. Vai trò tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước với việc sử dụng quyền lực chính trị của Nhà nước đã ban hành. Các luật thuế, các chính sách về thuế nhằm huy động và sử dụng nguồn thu ngân sách Nhà nước để phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội. Nguồn thu thuế là thu từ thu nhập quốc dân nên mức huy động thuế còn phụ thuộc vào sự phát triển sản xuất kinh doan h của xã hội, giá trị sản phẩm thặng dư do sản xuất kinh doanh trong xã hội mang lại. Do vậy, thực hiện chính sách động viên thuế trên cơ sở tạo nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu, nhằm tạo nguồn thu khá ổn định v à lâu dài, đáp ứng được mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước là xây dựng đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 2.2.2.Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nh à nước, thuế còn có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, đến quan hệ cung cầu đến c ơ cấu đầu tư phát triển hay suy thoái của nền kinh tế. Căn cứ vào tình huống cụ thể, Nhà nước có thể chủ động điều tiết nền kinh tế bằng thuế. Khi nền kinh tế ở giai đoạn cực thịnh Nhà nước có thể tăng thuế để tăng nguồn thu cho ngân sách. Trong giai đo ạn này việc tăng thuế thường không gây ra phản ứng ở ng ười nộp thuế bởi vì ở giai đọan này thu nhập của người dân rất cao và ổn định nên việc tăng thuế sẽ không ảnh hưởng đến đời sống của họ. Số bội thu ngân sách sẽ được thành lập quỹ dự trữ để đề phòng khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy thoái. Việc tăng thuế trong giai đoạn này sẽ có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng cầu, làm giảm bớt sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy GVHD: Nguyễn Thị Lương 7 SVTH: Đặng Minh Hiển thoái, việc giảm thuế sẽ có tác dụng nâng cao tổng cầu, từ đó m à xúc tiến việc phục hưng nền kinh tế. 2.2.3. Thuế là công cụ điều tiết thu nhập Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung, đặc biệt là nền kinh tế thị trường nói riêng nếu không có sự can thiệp của Nh à nước, để thị trường tự do điều chỉnh th ì việc phân phối của cải và thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra hai cực đối lập nh au, một thiểu số người giàu sẽ giàu lên nhanh chóng và đa s ố người nghèo cuộc sống không được cải thiện. Tình trạng trên chẳng những liên quan đến vấn đề đạo đức, công bằng xã hội mà còn tạo nên sự đối lập giai cấp làm mất đi ý nghĩa cao cả của sự phát triển kinh tế của một đất n ước. Sự phát triển của một quốc gia là kết quả nỗ lực cộng đồng của toàn dân, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định của họ. Thành quả của sự phát triển kinh tế nếu không chia sẽ cho mọi người cùng hưởng thì rõ ràng mất đi sự công bằng. Bởi v ì vậy cần có sự can thiệp của Nhà nước trong sự phân phối thu nhập tr ong xã hội, đặc biệt thông qua công cụ thuế. Vai trò là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội của thuế thể hiện rõ ràng trong thuế trực thu như thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh v ào người có thu nhập cao. Như vậy ngoài việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, thuế còn đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng x ã hội. Vai trò này thể hiện rõ rệt khi sử dụng thuế suất lũy tiến . Việc điều hòa thu nhập xã hội còn được thể hiện một phần thông qua các sắc thuế gián thu như: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…các loại thuế này thường đánh rất cao vào những mặt hàng, dịch vụ cao cấp nhằm điều tiết thu nhập của các cá nhân có thu nhập tương đối cao so với mức bình quân của xã hội 2.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ LUẬT THUẾ CHỦ Y ẾU 2.3.1. Luật thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá tr ình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng; khoản thuế này do đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu. Như vậy thuế giá trị gia tăng thể hiện rõ tính chất là loại thuế gián thu, giá bán và thuế giá trị gia tăng được thể hiện ngay trên hóa đơn bán hàng hóa, d ịch Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy GVHD: Nguyễn Thị Lương 8 SVTH: Đặng Minh Hiển vụ. Thuế giá trị gia tăng sẽ căn bản khắc phục được những tồn tại của thuế doanh thu trước đây, do đó được nhiều nước trên thế giới áp dụng. 2.3.1.1. Đối tượng nộp thuế Theo qui định tại Điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ thì tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT từ nước ngoài đều là đối tượng nộp thuế GTGT. 2.3.1.2. Đối tượng chịu thuế Theo qui định tại Điều 2 Luật thuế GTGT và Điều 2 Nghị định 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ thì đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT đ ã qui định trong luật. 2.3.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT được xác định dựa trên hai căn cứ là: Giá tính thuế và thuế suất. a) Giá tính thuế Theo điều 7 luật thuế GTGT và điều 6 Nghị định 158/2003/NĐ-CP, giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được qui định như sau: - Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT. - Hàng hóa nhập khẩu là giá tại cửa khẩu (+) với thuế nhập khẩu (nếu có) (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). - Hàng hóa, dịch vụ dùng trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, giá tính thuế GTGT xác định theo giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. - Đối với hoạt động cho thuê tài sản, là số tiền cho thuê trong kỳ. - Hàng hóa bán theo phương th ức trả góp, tính theo giá bán trả 1 lần ch ưa có thuế GTGT của hàng hóa đó (không bao gồm lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ. Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy GVHD: Nguyễn Thị Lương 9 SVTH: Đặng Minh Hiển b) Thuế suất Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được áp dụng như sau: - Thuế suất 0%: áp dụng đối với h àng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng hoá gia công xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt các công tr ình ở nước ngoài và công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng hoá bán cho cửa hàng miễn thuế; hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu . - Mức thuế suất 5% : Được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ trực tiếp sản xuất và tiêu dùng như: nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, thiết bị và dịch vụ y tế, phân bón, thuốc trừ sâu … - Mức thuế suất 10%: là mức thuế suất phổ thông áp dụng hầu hết đối với các sản phẩm dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT m à không quy định ở mức thuế suất 0% và 5%. 2.3.1.4. Phương pháp tính thuế GTGT Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp kh ấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. a) Phương pháp khấu trừ thuế - Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: • Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của h àng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của h àng hóa, dịch vụ đó. • Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, d ịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, d ịch vụ chịu thuế GTGT. - Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: • Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy GVHD: Nguyễn Thị Lương 10 SVTH: Đặng Minh Hiển Riêng đối với tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào. • Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản có tổ chức sản xuất khép kín . • Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh h àng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT th ì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. • Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hóa (đ ối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài b) Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng - Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT Phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó GTGT của hàng hóa, dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra - Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng 2.3.1.5. Hoá đơn chứng từ Hoá đơn là bằng chứng thực tế chứng minh việc mua bán háng hoá, dịch vụ bằng giấy tờ theo mẫu do Bộ tài chính qui định, hoặc do các cơ sở kinh doanh tự in theo những điều kiện được qui định và được sự chấp thuận của cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo ph ương pháp khấu trừ phải sử dụng hoá đơn GTGT và ghi đầy đủ, đúng các yếu tố qui định, trong đ ó ghi rõ giá bán, các khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế GTGT, giá thanh toán. Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy GVHD: Nguyễn Thị Lương 11 SVTH: Đặng Minh Hiển Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo ph ương pháp trực tiếp trên
Luận văn liên quan