Đề án Tìm hiểu về thị trường Upcom

Tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán - Thị trường giao dịch chứng khoán tạm ngừng hoạt động giao dịch trong trường hợp: + Giao dịch không thể thực hiện do hệ thống đăng ký giao dịch gặp sự cố. + Khi có ¼ số thành viên trở lên bị sự cố về hệ thống chuyển lệnh giao dịch. + Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước yêu cầu Thị Trường Giao Dịch Chứng Khoán ngừng giao dịch để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư hoặc bảo vệ nền kinh tế quốc dân. + Các trường hợp bất khả kháng: thiên tai, hoả hoạn hay các sự cố khách quan khác. - Hoạt động giao dịch được tiếp tục ngay sau khi các sự kiện trên được khắc phục. Trường hợp không thể khắc phục thì phiên giao dịch được coi là kết thúc tại thời điểm hoàn tất giao dịch cuối cùng trước đó.

doc29 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3454 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Tìm hiểu về thị trường Upcom, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRÍCH YẾU Trong quá trinh thực hiện báo cáo cho môn học cho bộ môn “Tài Chính Tiền Tệ”, nhóm đã tìm hiểu khái niệm thị trường Upcom và các khái niệm liên quan, đồng thời tìm hiểu thực tế, nghiên cứu hoạt động này đang diễn ra ở Việt Nam như thế nào, đánh giá, nhận xét chung tính hiệu quả của kênh đầu tư này ,kết hợp với các thông tin mà nhóm thu thập được trên các phương tiện truyền thông, sách báo và thị trường thực tế, nhóm đã tìm hiểu được một cách khái quát nhất về thị trường Upcom . Bên cạnh đó nhóm đặc biệt chú trọng đến sự so sánh thị trường đầu tư khác với thị trường này. Với nội dung được trình bày một cách rõ ràng cùng với các hình ảnh minh họa, các con số thống kê cụ thể. Chúng tôi hi vọng cuốn báo cáo này sẽ là một nguồn tham khảo hữu ích cho mọi người. Mục Lục TRÍCH YẾU i Mục Lục ii Lời Cảm Ơn iii NHẬP ĐỀ 1 I. CƠ SỞ , QUY TẮC, LUẬT 2 1.1 CÁC CƠ SỞ QUY TẮC CƠ BẢN TRONG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CÔNG TY ĐẠI CHÚNG CHƯA NIÊM YẾT TẠI HASTC (UPCOM). 2 1.1.1 Thời gian giao dịch 2 1.1.2 Tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán 2 1.1.3 Chứng khoán đăng ký giao dịch 2 1.1.4 Phương thức giao dịch 2 1.1.5 Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch 3 1.1.6 Mệnh giá chứng khoán 3 1.1.7 Đơn vị giao dịch 3 1.1.8 Đơn vị yết giá 3 1.1.9 Giới hạn dao động giá 3 1.1.10 Lệnh giao dịch 4 1.1.11 Nội dung của lệnh giao dịch 4 1.1.12 Sửa huỷ lệnh. 4 1.1.13 Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư: 5 1.1.14 Hình thức và thời hạn thanh toán 6 1.2 LUẬT CHỨNG KHOÁN 6 1.2.1 Áp dụng cho các đối tượng theo điều 2 của luật chứng khoán: 6 1.2.2 Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán được áp dụng theo điều 4: 6 1.2.3 Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán được áp dụng tại điều 7: 6 1.2.4 Các hành vi bị cấm được áp dụng tại điều 9 7 1.2.5 .Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng áp dụng theo điều 12: 7 1.2.6 Công bố thông tin của công ty đại chúng được áp dụng tại điều 101: 8 II. THỰC TRẠNG UPCOM 9 1. TRƯỚC KHI UPCOM THÀNH LẬP 9 a. Ko có thị trường OTC, cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết được giao dịch trên thị trường tự do 9 b. Số công ty đại chúng chưa niêm yết là rất lớn 10 2. UPCOM THÀNH LẬP 10  Diễn biến dao dịch trên thị trường Upcom 10  Giải pháp 12 III. ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CHUNG NHẤN MẠNH TÍNH HIỆU QUẢ CỦA THỊ TRƯỜNG UPCOM (SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG KHÁC) 12 1. Ưu nhược điểm của Thị trường Upcom 13 2. So sánh ưu điểm của sàn Upcom so với các sàn khác. 14 3. So sánh thị trường Upcom với các thị trường khác 15 a. Thị trường OTC 15 b. Thị trường UPCoM 15 c. Thị trường trao tay tự do 15 d. Thị trường chứng khoán chính thức 15 IV. TRIỂN VỌNG, ĐỊNH HƯỚNG HÁT TRIỂN CỦA SÀN UPCOM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 16 1.  Định hướng và triển vọng phát triển của sàn Upcom 16 a. Lộ trình phát triển 16 b. Một số thông tin tích cực với thị trường Upcom 17 2. Các giải pháp đề xuất 18 a. Thu hút thêm các doanh nghiệp tham gia upcom 18 b. Thu hút thêm nhà đầu tư tham gia Upcom 18 c. Cần có các nhà tổ chức và tạo lập thị trường 19 d. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về TTCK Việt Nam 19 Tài liệu tham khảo 21 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN 22 Lời Cảm Ơn Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến những nguồn thông tin và các công cụ tìm kiếm Internet tiêu biểu là các trang google.com, vietseek.com……cũng như các loại sách, báo có đính kèm những tin tức quan trọng về thị trường Upcom . Ngoài ra chúng tôi xin chân thành cảm ơn cô Bùi Thị Kim Hạnh – người đã nhiệt tình hướng dẫn nhóm chúng tôi trong quá trình học tập và tích lũy để thực hiện tốt đề án này. NHẬP ĐỀ Có thể nói thị trường Upcom là một thị trường có tiềm năng và có mức độ cạnh tranh cao với các thị trường khác. Để làm rõ các vấn đề liên quan đến thị trường này, nhóm đã đề ra các mục tiêu: Tìm hiểu và nắm rõ được yêu cầu của đề tài môn học Tham khảo nhiều loại tài liệu để thu thập thông tin,nội dung của đề tài được giao Tìm hiểu khái niệm thị trường Upcom, đồng thời tìm hiểu thực tế, nghiên cứu hoạt động này đang diễn ra ở Việt Nam như thế nào, đánh giá, nhận xét chung tính hiệu quả của kênh đầu tư này . Bên cạnh đó nhóm đặc biệt chú trọng đến sự so sánh thị trường đầu tư khác với thị trường này. Phối hợp và phân chia công việc hợp lí giữa các thành viên trong nhóm để hoàn thành tốt đề tài này Bảng phân chia công việc chi tiết sẽ được nhóm trưởng gửi kèm theo báo cáo này. Để làm được bài báo cáo này, chúng tôi đã tham khảo nhiều tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, từ đó trích lọc và mở rộng vấn đề cần nêu. Chúng tôi sẽ lần lượt làm rõ các vấn đề về Thị trường Upcom. Sau đây là nội dung chi tiết. CƠ SỞ , QUY TẮC, LUẬT CÁC CƠ SỞ QUY TẮC CƠ BẢN TRONG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CÔNG TY ĐẠI CHÚNG CHƯA NIÊM YẾT TẠI HASTC (UPCOM). Thời gian giao dịch  - Giao dịch từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần. - Thời gian từ 8h30 đến 15h00, thời gian nghỉ từ 11h30 đến 13h30 - Trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động. Tạm ngừng hoạt động giao dịch chứng khoán  - Thị trường giao dịch chứng khoán tạm ngừng hoạt động giao dịch trong trường hợp:  + Giao dịch không thể thực hiện do hệ thống đăng ký giao dịch gặp sự cố. + Khi có ¼ số thành viên trở lên bị sự cố về hệ thống chuyển lệnh giao dịch. + Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước yêu cầu Thị Trường Giao Dịch Chứng Khoán ngừng giao dịch để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư hoặc bảo vệ nền kinh tế quốc dân. + Các trường hợp bất khả kháng: thiên tai, hoả hoạn hay các sự cố khách quan khác.  - Hoạt động giao dịch được tiếp tục ngay sau khi các sự kiện trên được khắc phục. Trường hợp không thể khắc phục thì phiên giao dịch được coi là kết thúc tại thời điểm hoàn tất giao dịch cuối cùng trước đó.  Chứng khoán đăng ký giao dịch  - Đăng ký giao dịch tại Thị trường giao dịch chứng khoán gồm cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi được chấp thuận đăng ký giao dịch. Phương thức giao dịch  - Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội áp dụng phương thức giao dịch thoả thuận đối với các giao dịch trên hệ thống đăng ký, theo quy định tại Điều 14 (Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng được ban hành kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC) Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch  - Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch tại sàn UPCOM theo nguyên tắc thoả thuận điện tử và thỏa thuận thông thường: + Giao dịch thỏa thuận điện tử tại Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội được thực hiện theo nguyên tắc thành viên, hệ thống đăng ký giao dịch nhập lệnh mua, lệnh bán vào hệ thống đăng ký giao dịch, lựa chọn các lệnh đối ứng phù hợp để thực hiện giao dịch. + Giao dịch thỏa thuận thông thường tại Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội được thực hiện theo nguyên tắc bên bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống, bên mua xác nhận giao dịch thoả thuận. Mệnh giá chứng khoán  - Mệnh giá cổ phiếu: 10.000 đồng (mười nghìn đồng)/cổ phiếu.  - Mệnh giá trái phiếu: 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng)/trái phiếu. - Trường hợp công ty đại chúng có chứng khoán với mệnh giá khác với mệnh giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì phải tiến hành chuyển đổi mệnh giá trước khi đăng ký giao dịch.  Đơn vị giao dịch  - Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch chứng khoán của tổ chức đăng ký giao dịch. Khối lượng giao dịch tối thiểu là mười (10) cổ phiếu hoặc mười (10) trái phiếu.  Đơn vị yết giá  - Đơn vị yết giá quy định đối với cổ phiếu là 100 đồng.  - Không quy định đơn vị yết giá đối với trái phiếu.  Giới hạn dao động giá  -Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch:  + Đối với giao dịch cổ phiếu là ± 10%. Biên độ này có thể được Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước quyết định thay đổi tuỳ theo tình hình thị trường.  + Không áp dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu Lệnh giao dịch  - Lệnh giao dịch theo phương thức thoả thuận điện tử và thoả thuận thông thường.  - Lệnh chào mua, chào bán thỏa thuận điện tử có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch cho đến khi kết thúc thời gian giao dịch trên hệ thống đăng ký giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị huỷ bỏ. Nội dung của lệnh giao dịch : + Nội dung lệnh thỏa thuận điện tử do đại diện giao dịch nhập trên hệ thống đăng ký giao dịch bao gồm: (Loại lệnh chào mua hoặc bán; Mã chứng khoán; Khối lượng; Giá; Tài khoản nhà đầu tư) + Các nội dung khác theo quy định của Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội.  + Nội dung thỏa thuận thông thường do đại diện giao dịch của thành viên bên bán và thành viên bên mua nhập vào hệ thống giao dịch gồm:( Mã chứng khoán; Giá; Khối lượng;  Tài khoản nhà đầu tư bán; Tài khoản nhà đầu tư mua; Các nội dung khác theo quy định của Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội)  Nội dung của lệnh giao dịch - Nội dung lệnh thỏa thuận điện tử do đại diện giao dịch nhập trên hệ thống đăng ký giao dịch bao gồm: (Loại lệnh chào mua hoặc bán; Mã chứng khoán; Khối lượng; Giá Tài khoản nhà đầu tư). Các nội dung khác theo quy định của Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội. - Nội dung thỏa thuận thông thường do đại diện giao dịch của thành viên bên bán và thành viên bên mua nhập vào hệ thống giao dịch gồm: ( Mã chứng khoán; Giá; Khối lượng; Tài khoản nhà đầu tư bán; Tài khoản nhà đầu tư mua.) Các nội dung khác theo quy định của Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội. Sửa huỷ lệnh.  - Sửa, huỷ lệnh thoả thuận chưa thực hiện:  + Trong thời gian nhập lệnh giao dịch vào hệ thống đăng ký giao dịch, đại diện giao dịch được phép sửa, huỷ lệnh thoả thuận điện tử chưa thực hiện theo yêu cầu của nhà đầu tư. Nội dung được phép sửa bao gồm: ( Giá;  Khối lượng ) + Đối với trường hợp đại diện giao dịch sửa lệnh thoả thuận điện tử chưa thực hiện do nhập sai so với lệnh gốc của nhà đầu tư thì đại diện giao dịch được phép sửa lệnh và phải báo cáo ngay cho Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội. + Việc sửa hoặc huỷ lệnh giao dịch thoả thuận chưa thực hiện của thành viên phải tuân thủ quy trình sửa, huỷ lệnh giao dịch thỏa thuận do Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội ban hành.  - Sửa, huỷ lệnh thoả thuận đã thực hiện trong thời gian giao dịch  + Việc sửa, huỷ lệnh thoả thuận đã thực hiện được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết được ban hành kèm theo Quyết định số 108/2008/QĐ-BTC ngày 20/11/2008.  + Việc sửa lệnh giao dịch thoả thuận đã thực hiện phải tuân thủ quy trình sửa, huỷ lệnh giao dịch thỏa thuận do Thị trường giao dịch chứng khoán Hà Nội ban hành.  Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư:  - Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư trong nước. + Nhà đầu tư chỉ được phép mở một tài khoản giao dịch chứng khoán tại một công ty chứng khoán( nếu nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch chứng khoán niêm yết thì có thể dùng ngay tài khoản này để thực hiện đăng ký giao dịch.) + Nhà đầu tư không được phép đồng thời vừa mua vừa bán cùng một loại cổ phiếu trong một ngày giao dịch.  + Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký chứng khoán và tài khoản tiền tại thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại được Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp phép hoạt động lưu ký, thì phải đặt lệnh giao dịch chứng khoán tại thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư có tài khoản chứng khoán.  - Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài  + Tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phiếu đăng ký giao dịch thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.  + Thị trường giao dịch chứng khoán hướng dẫn thủ tục tham gia giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài.  Hình thức và thời hạn thanh toán  - Tuân thủ theo quy định tại Quy chế do Trung tâm Lưu Ký Chứng Khoán ban hành. LUẬT CHỨNG KHOÁN Áp dụng cho các đối tượng theo điều 2 của luật chứng khoán: 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán. Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán được áp dụng theo điều 4: 1. Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của tổ chức, cá nhân. 2. Công bằng, công khai, minh bạch. 3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. 4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro. 5. Tuân thủ quy định của pháp luật. Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán được áp dụng tại điều 7: 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển thị trường chứng khoán; b) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; c) Chỉ đạo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển thị trường chứng khoán và các chính sách, chế độ để quản lý và giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa phương. Các hành vi bị cấm được áp dụng tại điều 9 1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 2. Công bố thông tin sai lệch nhằm lôi kéo, xúi giục mua, bán chứng khoán hoặc công bố thông tin không kịp thời, đầy đủ về các sự việc xảy ra có ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán trên thị trường. 3. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. 4. Thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác để thao túng giá chứng khoán. .Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng áp dụng theo điều 12: 1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm: a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán; c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua. 2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm: a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm; c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua; d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác. 3. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm: a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu năm mươi tỷ đồng Việt Nam; b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật này. 4. Chính phủ quy định điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác. Công bố thông tin của công ty đại chúng được áp dụng tại điều 101: 1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán, công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của Luật này. 2. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả; b) Tạm ngừng kinh doanh; c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động; d) Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 104 của Luật doanh nghiệp; đ) Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của công ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; về ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật doanh nghiệp; e) Có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công ty; có bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế. 3. Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: a) Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm vốn thực có trở lên; b) Quyết định của Hội đồng quản trị về chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; quyết định thay đổi phương pháp kế toán áp dụng; c) Công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp. 4. Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: a) Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; b) Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó. THỰC TRẠNG UPCOM TRƯỚC KHI UPCOM THÀNH LẬP Ko có thị trường OTC, cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết được giao dịch trên thị trường tự do              + Theo quy định, chỉ có HASTC hay Sở dao dịch chứng khoán TP.HCM mới có chức năng tổ chức dao dịch chứng khoán song từ trước đến nay thị trường tự do vẫn dao dịch chứng khoán tự phát theo kiểu trao tay qua điện thoại, không được lưu kí không được thanh toán tập trung, không theo 1 khung pháp lí nào gây ra nhìu bất cập rủi ro cho nhà đầu tư.     + Không có thông tin rõ ràng về hoạt động kinh doanh của công ty phát hành CP     + Các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu vô tội vạ ra công chúng, Phát hành CP giả,..     + Không có biên độ giá, thổi phồng lớn hơn giá trị thực của CP nhiều lần     + Không có các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra, chế tài Số công ty đại chúng chưa niêm yết là rất lớn     + Trong 963 tập đoàn công ty và ngân hàng đăng kí là công ty đại chúng với ủy ban chứng khoán nhà nước, mới chỉ có 361 công ty chính thức niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán, hơn 3600 doanh nghiệp còn lại đang giao dịch cổ phiếu trên thị trường tự do    => Cổ phiếu của những công ty này được giao dịch trên thị trường tự do, 1 khối lượng chứng khoán khổng lồ   Rõ ràng với một thị trường tự do với quy mô quá lớn như vậy thì nhà nước đã tìm n
Luận văn liên quan