Amazon.com, nếu như bạn không biết đến cái tên này - có nghĩa là bạn đã quá lạc hậu với thời cuộc, có nghĩa là bạn rất ít khi vào Internet. Quảng cáo của Amazon đập vào mắt chúng ta bất cứ khi nào ta click vào Internet. Các chuyên gia gọi Amazon.com là một trong những công ty có tiềm năng và triển vọng bậc nhất hiện nay. Với doanh thu hàng tỷ đô la/năm trong vòng 4 năm hình thành và phát triển, rõ ràng Amazon là một trong những người khổng lồ của thế giới thương mại điện tử. Câu chuyện Jeff Bezos khởi sự Amazon cũng là cả một huyền thoại. Trong khi làm việc cho công ty quỹ đầu tư vào năm 1994, vào lúc Internet chưa được sử dụng cho mục đích thương mại. Jeffrey Bezos quan sát thấy rằng việc sử dụng Internet đã tăng đến 2.300% một năm. “Internet chính là tương lai của nhân loại, đó không chỉ là một thư viện khổng lồ mà còn là một thị trường rộng lớn cho việc kinh doanh mọi loại hình sản phẩm”. Ông dự đoán chẳng bao lâu người ta sẽ bắt đầu mua bán qua mạng. Sau khi nghiên cứu một số loại sản phẩm có khả năng bán qua mạng, ông quyết định lựa chọn sản phẩm sách. Đi trước thời đại, Bezos là người đã “kết hợp những thứ ngay trước mắt chúng ta là bán sách với công nghệ thông tin để rồi chỉ trong vài năm đã tạo ra một trong những nhãn hiệu lớn nhất trên thế giới” (Warren Buffett). Ban đầu, Công ty chỉ chào bán sách và băng đĩa nhạc. Chỉ một tháng, thị trường của Công ty đã mở rộng ra 50 bang của Mỹ và sang 45 nước khác. Ðến nay, Bezos đã có trong tay doanh số trên 11 tỷ USD.
28 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7344 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược kinh doanh của Amazon, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời nói đầu 2
Phần A: Giới thiệu về Jeff Bezos và Amazon.com
Jeffrey Preston Bezos 3
Công ty Amazon.com 4
Phần B: Tình hình hoạt động của Amazon 7
Phần C: Chiến lược kinh doanh của Amazon
Mô hình quản lý của Amazon
Mô hình không ủy quyền quản lý 11
Chính sách thuê nhân viên giỏi 12
Chính sách quản lý nhân viên 12
Quản lý dựa vào số liệu 13
Chính sách đầu tư vào công nghệ cho dài hạn 13
Quản trị kho vận
Giới thiệu hệ thống quản lý kho hàng 14
Các thành phần của hệ thống quản lý kho hàng 15
Quy trình đáp ứng đơn hàng 15
Hiệu quả của hệ thống quản lý kho hàng 16
Chiến lược sản phẩm 17
Chiến lược giá 22
Dịch vụ khách hàng
Tiện ích trên website Amazon.com 23
Tiện ích khác 26
Kết luận 28
LỜI MỞ ĐẦU
Amazon.com, nếu như bạn không biết đến cái tên này - có nghĩa là bạn đã quá lạc hậu với thời cuộc, có nghĩa là bạn rất ít khi vào Internet. Quảng cáo của Amazon đập vào mắt chúng ta bất cứ khi nào ta click vào Internet. Các chuyên gia gọi Amazon.com là một trong những công ty có tiềm năng và triển vọng bậc nhất hiện nay. Với doanh thu hàng tỷ đô la/năm trong vòng 4 năm hình thành và phát triển, rõ ràng Amazon là một trong những người khổng lồ của thế giới thương mại điện tử. Câu chuyện Jeff Bezos khởi sự Amazon cũng là cả một huyền thoại. Trong khi làm việc cho công ty quỹ đầu tư vào năm 1994, vào lúc Internet chưa được sử dụng cho mục đích thương mại. Jeffrey Bezos quan sát thấy rằng việc sử dụng Internet đã tăng đến 2.300% một năm. “Internet chính là tương lai của nhân loại, đó không chỉ là một thư viện khổng lồ mà còn là một thị trường rộng lớn cho việc kinh doanh mọi loại hình sản phẩm”. Ông dự đoán chẳng bao lâu người ta sẽ bắt đầu mua bán qua mạng. Sau khi nghiên cứu một số loại sản phẩm có khả năng bán qua mạng, ông quyết định lựa chọn sản phẩm sách. Đi trước thời đại, Bezos là người đã “kết hợp những thứ ngay trước mắt chúng ta là bán sách với công nghệ thông tin để rồi chỉ trong vài năm đã tạo ra một trong những nhãn hiệu lớn nhất trên thế giới” (Warren Buffett). Ban đầu, Công ty chỉ chào bán sách và băng đĩa nhạc. Chỉ một tháng, thị trường của Công ty đã mở rộng ra 50 bang của Mỹ và sang 45 nước khác. Ðến nay, Bezos đã có trong tay doanh số trên 11 tỷ USD. Vậy những điều gì đã đưa đến thành công của thương hiệu Amazon.com? Đứng dưới góc độ tài chính, bài tiểu luận này sẽ đưa ra những quan điểm, giúp bạn hiểu biết thêm vì sao Amazon.com trở thành một thương hiệu khổng lồ không chỉ tại nước Mỹ mà trên toàn thế giới. Mong nhận được những góp ý chân thành từ cô và các bạn về những thiếu sót trong bài viết này. Xin cảm ơn rất nhiều!
Tháng 5 – 2009
Nhóm 10
Phần A
Giới thiệu về Jeff Bezos và Amazon.com
Jeffrey Preston Bezos
“Nếu mạng internet của cả thế giới là một cánh rừng thì anh ta là chúa sơn lâm”. Với nhận xét này, tạp chí Time đã bình chọn Jeffrey Preston Bezos, người sáng lập ra công ty dịch vụ điện tử đầu tiên trên thế giới-Amazon.com, là nhân vật xuất sắc nhất trong năm 1999...
Trong cuộc sống này có khá nhiều người, nhờ vào một ý tưởng nào đó mà bỗng nhiên trở nên giàu có một cách đáng kinh ngạc. Jeff Bezos chính là một trong những người như vậy. Con người huyền thoại này đã bán ý tưởng lập cửa hàng ảo qua mạng cho các nhà đầu tư tiềm năng để rồi chỉ trong vòng 4 năm đã kịp hốt bạc tỷ.
Sinh ngày 12/1/1964, Jeff Bezos sống chủ yếu với ông ngoại, Laurence Preston Gais - một người đàn ông có nhiều uy tín và ảnh hưởng. Sau khi tốt nghiệp phổ thông trung học ở Miami, Jeff thi đỗ vào khoa vật lý thuộc trường Đại học Tổng hợp Princeton. Jeff học rất giỏi các môn tự nhiên, và đã tốt nghiệp đại học loại xuất sắc. Jeff đã lọt vào tầm ngắm của công ty tài chính viễn thông Fitel, một công ty hàng đầu của Mỹ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và quản trị mạng. Jeff làm việc ở đây khoảng 1 năm. Sau đó Jeff tiếp tục thử sức ở công ty ứng dụng của khoa học máy tính cho thị trường chứng khoán D. E. Shaw, và sớm trở thành Phó chủ tịch của công ty và đang hướng tới một tương lai tươi sáng trong lĩnh vực tài chính. Nhưng cũng thời gian này, Jeff phát hiện ra một điều và chính nó đã làm thay đổi cuộc đời ông cũng như của lịch sử kinh doanh của nhân loại.
Năm 1994, khi Internet chưa được sử dụng cho mục đích thương mại. Jeffrey Bezos quan sát thấy rằng việc sử dụng Internet đã tăng đến 2.300% một năm. “Internet chính là tương lai của nhân loại, đó không chỉ là một thư viện khổng lồ mà còn là một thị trường rộng lớn cho việc kinh doanh mọi loại hình sản phẩm”. Ông nhìn thấy cơ hội mới cho thương mại và ngay sau đó bắt đầu tính đến các khả năng cho lĩnh vực này.
Tháng 6/1995, công ty chuyên bán sách qua mạng mang tên Amazon đã ra đời tại một nhà để xe ở thành phố Seattle. Jeff là người sáng lập đồng thời là tổng giám đốc điều hành của Amazon. Cái tên Amazon của công ty được đánh giá là hình ảnh lý tưởng, biểu tượng cho sự phát triển tương lai sáng lạn. Tiếng Anh nghĩa là sự mạnh mẽ, lôi cuốn; còn trong tiếng Tây Ban Nha và Bồ Ðào Nha đó là con sông hùng vĩ nhất Nam Mỹ.
Công ty Amazon.com
Amazon.com được mệnh danh là “Website mang lại sự lựa chọn phong phú nhất trên thế giới”, bán mọi thứ từ sách, đĩa CD đến các đồ gia dụng, tại đây bạn có thể mua 28 triệu mặt hàng khác nhau. Với một quy mô như vậy, doanh số bán của Amazon năm 2000 lên tới 2,7 tỉ USD. Từ lúc khai trương vào tháng 6/1995, Amazon đã luôn là một trong những Webite thông dụng nhất trên thế giới. Trên thực tế, theo kết quả điều tra tháng 5 vừa qua của Media Metrix dưới nhan đề “50 tài sản Web và đa phương tiện lớn nhất của Mỹ", Amazon xếp thứ 9. Website của Amazon đã thu hút hơn 20 triệu người truy nhập trong 1 tháng.
Sức mạnh lớn nhất của Amazon.com có lẽ nằm ở việc đây là hãng đầu tiên bán lẻ sách trên mạng Internet với dịch vụ hết sức ấn tượng (bao gồm cả dịch vụ mới như “1-click“ shopping) và lượng đầu sách khổng lồ. Sau một thời gian hoạt động, công ty đã mở rộng việc kinh doanh thêm nhiều sản phẩm khác.
Sự phát triển của Amazon từ khi thành lập đến nay:
7/1995 Amazon bắt đâu kinh doanh sách trực tuyến.
15/5/1997 Amazon cổ phần hóa công ty.
3/1998 Amazon.com Kids ra đời.
Tháng 4/1998, Amazon mua lại trang Internet Movie Database (IMDb), cho phép người dùng xem phim và chương trình truyền hình mà không thu bất kỳ khoản phí nào. Hiện tại, đã có hơn 6.000 phim và chương trình truyền hình được xem miễn phí trên Amazon. Trong đó, có những chương trình truyền hình nổi tiếng như 24, Heroes hay những bộ phim cổ điển như Some Like It Hot.
11/6/1998 Amazon kinh doanh thêm mặt hàng đĩa CD.
Tháng 8/1998, Amazon mua trang PlanetAll bằng 800.000 cổ phiếu của mình – đây là website cung cấp danh bạ điện thoại, lịch và dịch vụ nhắc nhở công việc. Trong một thương vụ khác, Amazon cũng thâu tóm được Junglee.com, một trang tìm kiếm dữ liệu dạng XML bằng 1.6 triệu cổ phiếu của mình. Tổng giá trị cả hai lên đến 280 triệu USD vào thời điểm đó.
29/3/1999 Amazon mở trang đấu giá cạnh tranh với eBay.
29/9/1999 Amazon khai trương chợ điện tử zShop.com. Đây là thời điểm. Amazon chuyển hướng hoạt động từ cửa hàng bán lẻ điện tử sang hoạt động như nhà môi giới thị trường market-maker.
Năm 2003, Amazon thâu tóm một đối thủ bán lẻ CD nhạc trực tuyến là CD Now.
Năm 2004, Amazon mua Joyo.com - một website thương mại của Trung Quốc và cho ra mắt A9.com, một công ty chuyên về nghiên cứu và xây dựng các giải pháp công nghệ mang tính đột phá.
Tháng 3/2005, Amazon giành được quyền sở hữu BookSurge, một công ty in ấn theo yêu cầu và đặc biệt là Mobipocket.com, một công ty chuyên cung cấp các phần mềm ebook.
Tháng 7/2005, Amazon mua lại CreateSpace (tiền thân là CustomFlix), một nhà phân phối DVD có trụ sở tại California. Kể từ khi sát nhập, CreateSpace đã mở rộng phạm vi hoạt động trực tuyến bao gồm cả khâu phân phối sách, CD theo yêu cầu và cả dịch vụ download video.
Tháng 5/2007, Amazon mua dpreview.com, một website phê bình ảnh kỹ thuật số có trụ sở tại London và Brilliance Audio, nhà xuất bản sách nói độc lập lớn nhất tại Mỹ.
Tháng 1/2008, Amazon tuyên bố sẽ mua lại nhà cung cấp sách nói Audible.com với giá trị tiền mặt lên đến 300 triệu USD.
Tháng 7/2008, IMDb - hiện là công ty con của Amazon đã mua lại Box Office Mojo, một website thống kê lượng vé bán ra tại các rạp chiếu phim.
Tháng 8/2008, Amazon công bố đã đạt được thỏa thuận mua AbeBooks, nhà kinh doanh các loại sách hiếm, dị bản, cả mới và cũ. Cuối tháng 8 là một loạt thông báo về việc mua lại Shelfari, LibraryThing, Bookfinder.com, Gojaba.com và website cung cấp dịch vụ quản trị danh mục FillZ, tất cả đều được sở hữu toàn bộ hoặc một phần bởi AbeBooks.
29/4/09 Amazon Web Services mở rộng dịch vụ đến các trường học với các chương trình cho các giảng viên, nghiên cứu sinh và sinh viên.
30/4/09 hệ thống Amazon Payments tuyên bố sự gia nhập của Leading Shopping cart và E-commerce solution providers.
6/5/09 ra mắt Kindle DX với màn hình lớn - một sự bổ sung vào dòng sản phẩm Kindle (thiết bị đọc văn bản có kết nối wireless) của Amazon.
Phần B
Tình hình hoạt động của Amazon
Revenue from 1999 to 2008($Mil)
1999
2000
2001
2002
Revenue
1,639.80
2,762.00
3,122.90
3,932.90
COGS
1,349.20
2,106.20
2,323.90
2,940.30
Gross Profit
290.7
655.8
798.6
992.6
Net Income
-720
-1,411.30
-567.3
-149.1
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Revenue
5,263.70
6,921.10
8,490.00
10,711.00
14.835
19,166.00
COGS
4,006.50
5,319.10
6,451.00
8,255.00
11,482.00
14,896.00
Gross Profit
1,257.20
1,602.00
2,039.00
2,456.00
3,353.00
4,270.00
Net Income
35.3
588.5
359
190
476
645
PERIOD ENDING
31-Dec-08
31-Dec-07
31-Dec-06
Assets
Current Assets
Cash And Cash Equivalents
2,769,000
2,539,000
1,022,000
Short Term Investments
958,000
573,000
997,000
Net Receivables
1,031,000
852,000
460,000
Inventory
1,399,000
1,200,000
877,000
Other Current Assets
-
-
17,000
Total Current Assets
6,157,000
5,164,000
3,373,000
Long Term Investments
-
-
19,000
Property Plant and Equipment
854,000
543,000
457,000
Goodwill
438,000
222,000
195,000
Intangible Assets
160,000
-
21,000
Accumulated Amortization
-
-
-
Other Assets
560,000
296,000
92,000
Deferred Long Term Asset Charges
145,000
260,000
206,000
Total Assets
8,314,000
6,485,000
4,363,000
Liabilities
Current Liabilities
Accounts Payable
4,687,000
3,714,000
2,532,000
Short/Current Long Term Debt
59,000
-
-
Other Current Liabilities
-
-
-
Total Current Liabilities
4,746,000
3,714,000
2,532,000
Long Term Debt
533,000
1,282,000
1,267,000
Other Liabilities
363,000
292,000
133,000
Deferred Long Term Liability Charges
-
-
-
Minority Interest
-
-
-
Negative Goodwill
-
-
-
Total Liabilities
5,642,000
5,288,000
3,932,000
Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Amazon từ năm 1999 đến năm 2008 ta có thể thấy doanh số của công ty tăng liên tục qua các năm. Đặc biệt là trong giai đọan từ năm 2005-2008 doanh số của công ty tăng mạnh hơn nhiều so với thời kỳ từ năm 1999-2004. Và cũng trong quý I-2009, Amazon đã đạt doanh số ấn tượng là 4,89 tỷ USD, tăng 18%, vượt qua kỳ vọng 4,76 tỷ của các nhà phân tích phố Wall.
Tuy nhiên ta có thể nhận thấy rằng lợi nhuận ròng của Amazon từ năm 1999-2002 là âm. Sở dĩ xảy ra tình trạng này đó là do cuộc khủng hoảng dot.com xảy ra trong giai đoạn này và bản thân của công ty cũng đang thực hiện chính sách mở rộng sản phẩm.
Có thể nói sơ qua về cuộc khủng hoảng này như sau: Cuộc sụp đổ bong bóng dot-com ở Mỹ năm 2000 lại là một cuộc khủng hoảng xảy ra do cơn sốt trên thị trường chứng khoán với các Công ty kinh doanh trên Internet thường được gọi chung là các Công ty dot-com. Cổ phiếu của các Công ty này thường do các Công ty vốn mạo hiểm (tiếng Anh gọi là venture capitalist) đầu tư. Trước tình hình thành công mau chóng của một số Công ty kinh doanh trên Internet như yahoo, Google, Amazon… đã tạo thành làn sóng đầu tư vào các Công ty dot-com, khiến cổ phiếu các Công ty này tăng với tốc độ chóng mặt và các nhà đầu tư vốn trở nên thiếu thận trọng trong việc lựa chọn nơi đầu tư vốn. Ngày 10/3/2000, bong bóng dot-com ở đỉnh cao thị chỉ số tổng hợp NASDAQ lên tới 5048 điểm, tăng hơn hai lần so với một năm trước đó. Ngay ngày thứ hai tuần sau đó xảy ra sự bán tống cổ phiếu với trị giá hàng tỷ đôla từ các đại Công ty như Cisco, IBM, Dell… khiến cho cả thị trường chao đảo và gây ra chuỗi dây chuyền bán tháo trong các nhà đầu tư. Đến ngày 15/3/2000 thì chỉ số NASDAQ chỉ còn 4580 điểm. Quá trình đi xuống này diễn ra liên tục và cho tới năm 2001 thì bong bóng xịt hẳn và rất nhiều Công ty dot- com phá sản. Cuộc khủng hoảng
dot-com dẫn tới suy thoái kinh tế ở Mỹ trong một thời gian ngắn (quý I năm
2000 khi cú xịt dot- com bắt đầu xảy ra, quý I và quý III năm 2001).
Và Amazon đã là một trong số các công ty vượt qua được cuộc khủng hoảng này và tiếp tục tăng trưởng và được đánh giá là một trong những nhà bán lẻ trên mạng hàng đầu hiện nay. Lợi nhuận ròng của Amazon đã không ngừng tăng lên đến quí I-2009 đã tăng tới 24%, đạt 177 triệu USD so với 143 triệu USD cùng kỳ năm trước.
Tuy nhiên một điều đáng lưu ý là lợi nhuận giữ lại của Amazon vẫn chỉ là con số âm. Có thể nguyên nhân là do Amazon vẫn đang tiếp tục chính sách đa dạng hóa sản phẩm của mình cũng như thực hiện chính sách giá thấp. Đã có những nhận xét từ các chuyên gia về những quyết định liều lĩnh này của Amazon. Nhưng theo Jeff Bezos ông lại có cách giải thích như sau đối với các chính sách của công ty mình. Ông cho rằng quyết định của công ty là bỏ tiền vào để hạ giá và chuyển hàng miễn phí, thay vì quảng cáo TV liên tục để thu hút khách hàng và ông cũng khẳng định một cách chắc chắn rằng công ty của mình sẵn sàng gieo hạt chờ 7 năm để hái quả, chậm nhưng chắc chắn.
Thách thức lớn nhất hiện nay của Amazon là thuyết phục các nhà đầu tư tin tưởng vào những quyết định của mình, tin hãng không những thành công trong việc ngăn chặn mối đe doạ từ các nhà bán lẻ khác mà việc này hoàn toàn không ảnh hưởng chút nào tới lợi nhuận của hãng và tiếp tục tạo lòng tin nơi khách hàng để đẩy mạnh doanh số.
Phần C
Chiến lược kinh doanh của Amazon
Mô hình quản lý của Amazon
Điều kỳ diệu đằng sau sự thành công của Amazon một phần quan trọng chính là do sự táo bạo đến tài tình, sáng tạo và tài năng của người sáng lập và giám đốc điều hành Jeffey P.Bezos. Không chỉ là người sáng lập ra Amazon.com, Bezos còn đang từng bước chứng minh cho mọi người thấy ông là một trong những vị CEO vĩ đại nhất của thời đại này bằng việc lãnh đạo Amazon qua bao thăng trầm để phát triển từ chỗ chỉ có vài nhân viên lên đến con số 8.000 nhân viên hiện nay.
Nhắc đến phong cách quản lý của Jeff Bezos tại Amazon, chắc chắn không thể bỏ qua những đặc điểm nổi bật sau:
Mô hình không ủy quyền quản lý
Phong cách của Amazon là không uỷ quyền quản lý ở mức độ cao mà Bezos sẽ tham gia vào hầu như tất cả các công đoạn. Một khi các tính toán được đưa vào, Bezos muốn thực thi theo cách của riêng mình. Tất cả các thông cáo báo chí có trích dẫn lời của ông đều phải được ông đọc duyệt kỹ lưỡng Theo ông thì một nhà lãnh đạo hiệu quả mà không dành thời gian cho cấp cơ sở thì sẽ không thể nào theo kịp thực tế, và do đó các tư duy và quá trình quản lý sẽ xa rời thực tế. Nếu Bezos không nhận được câu trả lời của một nhà quản lý cấp cao dưới quyền, ông sẽ vượt qua 4 cấp quản trị để đối thoại với cấp thấp nhất. Một nhân viên của Amazon cho biết về trường hợp công ty này từng ký hợp đồng dài tới 110 trang về việc Amazon phân phối sản phẩm đồ chơi của hãng đồ chơi số 1 thế giới Toys R Us năm 2001, trong đó Bezos tham gia đóng góp ý kiến vào mọi vấn đề trong hợp đồng từ các điều khoản kinh doanh, dịch vụ đi kèm, giá cả, và thậm chí cả quyền ưu tiên Amazon phải có đối với các loại đồ chơi mới nhất của hãng Toys R Us.
Dĩ nhiên phong cách quản lý này cũng phải trả giá: Bezos đã gặp khó khăn trong việc giữ chân các nhân tài chủ chốt. Tỷ lệ bỏ việc 15% /năm của Amazon là tương đương với các công ty thương mại điện tử khác, nhưng các nhà quản lý cao cấp của Amazon có tỷ lệ bỏ việc cao hơn. Amazon lý giải đây là do ngành công nghệ tăng trưởng nóng và khi bong bóng công nghệ nổ tung thì nhiều người ra đi. Trong vòng 2 năm, đã có tới 20 trong số 50 nhà quản trị cao cấp nhất của tập đoàn dứt áo ra đi. Một nhà quản lý cấp cao của Amazon nhận định rằng lý do khiến nhân tài ở đây liên tục ra đi là vì ai cũng biết đây là công ty một chủ của Bezos và rốt cục dù giỏi giang đến đâu họ cũng chỉ là người làm thuê. Họ có thể được trả lương cao và được thăng chức, nhưng họ biết chắc là có ở lâu đến đâu thì họ cũng không thể mơ tới chức CEO được.
Chính sách thuê nhân viên giỏi
Bezos là một người tuyển dụng tích cực. Chính vì vậy, việc nhiều nhà quản trị cao cấp ra đi không làm Bezos phiền lòng nhiều. Chẳng hạn khi Warren Jenson ra đi, Bezos thuê CFO của đơn vị kinh doanh thiết bị chiếu sáng của GE là Thomas Szkutak.
Mặc dù Bezos là một nhà quản lý yêu cầu cao, ông thích thuê những con người thông minh và sau đó kích thích mong muốn vượt lên mọi thử thách của họ. Ngay cả với những công việc chân tay, Bezos cũng chú trọng đến năng lực. Ông sợ nhất là việc những nhân viên thuê người dưới quyền chỉ giỏi ngang bằng hoặc kém hơn mình.
Ông tổ chức những khoá đào tạo để giúp nhân viên biết "nghĩ lớn", biết đổi mới không ngừng, giúp Amazon nhanh chóng tăng doanh số sách bán qua mạng. Chẳng hạn, ông đã mời nhà nghiên cứu Neil Gershenfeld của ĐH MIT tới giảng bài cho 400 nhân viên Amazon về xu hướng kinh doanh.
Chính sách khuyến khích nhân viên
Tại Amazon, các nhân viên nhận được những ưu đãi đáng kể như được cấp cổ phiếu để khuyến khích họ làm việc. Ngoài ra, trong một vài trường hợp, nhân viên còn được khuyến khích ra quyết định mà không cần phải xin phép sếp.
Mối quan tâm của Bezos với đổi mới là một thế mạnh đặc biệt của vị CEO này. Amazon thiết lập một giải thưởng cho các nhân viên thi đua mang tên "Just do it", theo đó người đoạt giải là những nhân viên có thành tích đóng góp với tập đoàn mà không cần sự chấp thuận của CEO. Mục đích của Bezos là khuyến khích mọi người chủ động với công việc của mình. Vào cuối thập niên 90, khi cơn sốt tìm nhân viên giỏi lên đỉnh điểm, Amazon nổi tiếng về việc đưa ra các bài thi phức tạp về chỉ số thông minh khi tuyển dụng nhân viên, và nhiều người cho rằng Amazon mất nhiều thời gian vô ích. Tuy nhiên quan điểm của Bezos là ông cần những con người có đầu óc đổi mới và cách mạng, mà theo Bezos thì những người có chỉ số thông minh cao, dù làm việc gì, cũng luôn là những người có tinh thần đổi mới cao.
Quản lý dựa vào số liệu
Ở Amazon, thông tin tốt được chú trọng hơn là suy đoán. Các nhân viên mới được khuyến khích rằng với các con số chắc chắn, họ có thể vẫn vượt qua xét đoán của các nhân viên cũ. Tuy nhiên, phương pháp quản trị dựa trên các con số thực tế không phải lúc nào cũng dễ dàng thành công. Bezos là người tin tưởng vững chắc vào nền kinh tế dot.com và đã tiến hành mua nhiều công ty dot.com phá sản hay đang khủng hoảng như Kozmo.com và Pets.com. Khoản đầu tư này khiến Amazon phải chi ra 350 triệu USD trong thời gian từ 2000 đến 2002. Bong bóng Internet cũng làm Bezos chi quá nhiều tiền vào mở rộng quy mô. Sau khi mở 6 nhà kho và rồi tăng lên 8, Amazon cuối cùng phải đóng cửa 2 nhà kho và sa thải 1.500 nhân viên và gánh một khoản lỗ