Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ những người lãnh đạo, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VIII cũng đã nêu “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Thực vậy, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung và của hệ thống các tổ chức nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao. Thực tế đã chứng minh nơi nào CBCC có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc vận hành rất trôi chảy, thông suốt.
Chương trình tổng thể Cái cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 đề ra mục tiêu “đến năm 2010 đội ngũ CBCC có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại. Tuyệt đại bộ phận CBCC có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân”. Trên những thành tựu mà giai đoạn 2001-2010 đã đạt được, Đảng và Nhà nước ta xác định lấy đó làm tiền đề để tiếp tục nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC từ nay đến 2020 phải đảm bảo đạt trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, tin học, ngoại ngữ phù hợp với chuẩn chức danh và ngạch bậc công tác; có năng lực thực thi các nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chính vì những lý do đó, để tìm hiểu rõ hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đợt thực tập tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc, em chọn đề tài thực tập “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc ”.
Do kiến thức của em còn nhiều hạn chế, đồng thời thiếu những kinh nghiệm thực tiễn nên bản báo cáo này còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô và những nhận xét, đóng góp của các bạn để bản báo cáo của em đạt kết quả tốt hơn!
32 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 7520 | Lượt tải: 9
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nội dung
1. UBND
2. HĐND
3. CNTT
4. CNH-HĐH
5. QLNN
6. CBCC
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Công nghệ thông tin
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Quản lý Nhà nước
Cán bộ công chức
PHẦN I: BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
A. Nhật ký thực tập
STT
TUẦN
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1
Tuần 1
- Liên hệ gặp mặt đơn vị thực tập.
- Bước đầu làm quen với hướng dẫn của cán bộ, công chức của Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc.
2
Tuần 2
- Tham gia sắp xếp lại hồ sơ, tài liệu theo từng mục.
- Làm một số công việc hành chính văn phòng như xin dấu, photocoppy tài liệu.
- Bước đầu xây dựng đề cương báo cáo thực tập sơ lược.
3
Tuần 3
- Thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Thu thập và nghiên cứu tài liệu;
- Lên thư viện trường;
- Hình thành đề cương thực tâp.
4
Tuần 4
- Hoàn thiện đề cương báo cáo chi tiết và liên hệ với Cô giáo hướng dẫn.
- Làm báo cáo chi tiết theo định hướng của cô giáo hướng dẫn để được định hướng cho bài viết chi tiết.
5
Tuần 5 + 6
- Tiếp tục chỉnh lý tài liệu.
- Tham gia các công việc được cơ quan phân công thêm.
- Tiếp tục viết báo cáo thực tập theo hướng dẫn của giảng viên.
6
Tuần 7 + 8
- Hoàn thành báo cáo thực tập.
- Trình giảng viên chỉnh sửa lần cuối trước khi in.
- Xin nhận xét, đánh giá của đơn vị thực tập.
B. Những kết quả và bài học thu được sau quá trình thực tập
Sau 02 tháng thực tập tại Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc , em đã thu được cho mình nhiều kinh nghiệm và bài học quý báu. Đó là những sự trải nghiệm vô cùng thú vị và đầy hữu ích.
Em đã được làm quen với công việc, hiểu thêm về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các phòng ban chuyên môn. Tại đây, em cũng có cơ hội tiếp xúc nhiều hơn với những công việc thực tế, tiếp xúc với các hình thức, phương pháp và nội dung đào tạo đội ngũ CBCC, công tác quản lý CBCC. Với đề tài đã lựa chọn, em đã được Lãnh đạo cũng như các anh chị chuyên viên tại Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc luôn tạo điều kiện, cung cấp đầy đủ tư liệu và hướng dẫn nhiệt tình trong quá trình thực hiện các công việc được giao, cũng như trong quá trình hình thành đề cương viết báo cáo.
Hơn nữa, quá trình thực tập tại đây, với môi trường làm việc đoàn kết, chan hòa, tác phong làm việc nhanh lẹ, năng động, sáng tạo và tận tâm của các CBCC là tấm gương lớn để em học tập và noi theo. Em nhận thức được rằng, thời gian đi thực tập không chỉ giúp em có điều kiện tiếp xúc với công việc thực tế, có điều kiện vận dụng sáng tạo những kiến thức có trong nhà trường, mà em còn có thể thu được những kinh nghiệm thực tế như: rèn luyện được khả năng giao tiếp, lối sống, văn hóa ứng xử trong các cơ quan hành chính Nhà nước cũng như trong cuộc sống; rèn luyện sự tự tin, sáng tạo của bản thân.
Sau quá trình thực tập, em có thể soạn thảo các văn bản theo đúng yêu cầu về thể thức và nội dung; kỹ năng sử dụng tin học văn phòng ngày càng hoàn thiện hơn; đồng thời biết sử dụng các thiết bị văn phòng như máy in, máy photocoppy; biết đóng dấu, vào sổ văn bản, biết phân loại các giấy tờ hành, chính…
Thời gian thực tập là một quá trình vô cùng hữu ích và cần thiết giúp em có những kinh nghiệm thực tiễn, tiếp cận những công việc từ thực tiễn để bổ sung kiến thức cho phần lý thuyết đã được tiếp thu trên giảng đường nhằm nâng cao trình độ lý luận của mình sau khi ra trường.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Học viện, tới Cô hướng dẫn thực tập, và các anh chị tại Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập này!
PHẦN II: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đặt vấn đề
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ những người lãnh đạo, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VIII cũng đã nêu “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Thực vậy, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung và của hệ thống các tổ chức nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao. Thực tế đã chứng minh nơi nào CBCC có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc vận hành rất trôi chảy, thông suốt.
Chương trình tổng thể Cái cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 đề ra mục tiêu “đến năm 2010 đội ngũ CBCC có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại. Tuyệt đại bộ phận CBCC có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân”. Trên những thành tựu mà giai đoạn 2001-2010 đã đạt được, Đảng và Nhà nước ta xác định lấy đó làm tiền đề để tiếp tục nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC từ nay đến 2020 phải đảm bảo đạt trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, tin học, ngoại ngữ phù hợp với chuẩn chức danh và ngạch bậc công tác; có năng lực thực thi các nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chính vì những lý do đó, để tìm hiểu rõ hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trong đợt thực tập tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc, em chọn đề tài thực tập “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc ”.
Do kiến thức của em còn nhiều hạn chế, đồng thời thiếu những kinh nghiệm thực tiễn nên bản báo cáo này còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô và những nhận xét, đóng góp của các bạn để bản báo cáo của em đạt kết quả tốt hơn!
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ NỘI VỤ TỈNH VĨNH PHÚC VÀ VĂN PHÒNG SỞ NỘI VỤ TỈNH VĨNH PHÚC
1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc miền núi trung du Bắc bộ, cách thủ đô Hà Nội 60km. Vĩnh Phúc tiếp giáp các tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên về phía Bắc; phía Đông và Đông nam giáp Hà Nội, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp tỉnh Hà Tây.
Địa hình của tỉnh chủ yếu là trung du và đồng bằng, đồi núi thấp. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4ºC. Vùng núi Tam Đảo khí hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình năm khoảng 21ºC, là nơi nghỉ mát lý tưởng của miền Bắc. Chảy qua Vĩnh Phúc có 4 dòng chính: sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy và sông Cà Lồ. Với các công trình di tích lịch sử có giá trị, tập trung xung quanh Vĩnh Phúc, tạo cho Tỉnh trở thành một trong những danh lam thắng cảnh nổi bật của cả nước.
1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Nền kinh tế của Tỉnh trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng ổn định. Năng suất cây trồng khá, chăn nuôi gia súc, thuỷ sản phát triển ở hầu hết các địa phương trong tỉnh. Hiện nay, Vĩnh Phúc đã vươn lên đứng thứ 7 trong cả nước về giá trị sản xuất công nghiệp. Hiện tại, Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh của Bắc Bộ có sự tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Trong cơ cấu GDP của tỉnh thì các ngành nông, lâm, ngư nghiệp có chiều hướng giảm dần trong khi tỉ trọng công nghiệp tăng cao với sự xuất hiện của nhiều khu công nghiệp tập trung chủ yếu ở Vĩnh Yên, Phúc Yên…
Các vấn đề chính sách xã hội, giải quết việc làm, xóa đói giảm nghèo được Tỉnh ủy quan tâm và thực hiện một cách hiệu quả. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện và nâng cao đáng kể. Đồng thời hoạt động văn hóa thông tin được đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã đi vào thực tiễn đời sống, được nhân dân trong Tỉnh ủng hộ và hưởng ứng mạnh mẽ. Nếu như năm 2000, tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa trong Tỉnh là 48% thì đến năm 2010 đã tăng lên là 78%...
1.2. Khái quát chung về Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc
Địa chỉ : Số 38, Đường Nguyễn Trãi, Đống Đa, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Điện thoại: 0211.3 862.522
Fax : 0211.3 862.521
Email : sonv@vinhphuc.gov.vn
1.2.1. Vị trí và chức năng
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, CBCC xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Căn cứ thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/92008 của Bộ Nội vụ và Quyết định số 3007/QĐ-UBND ngày 03/8/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc hướng dẫn về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, có thể tóm tắt một số nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản như sau:
- Trình UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
- Thẩm định và trình UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh để UBND tỉnh quyết định theo quy định;
- Xây dựng và báo cáo UBND tỉnh kế hoạch biên chế của địa phương để trình HĐND tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên chế hành chính của địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp luật;
- Trình UBND tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phụ trách các nội dung, công việc về cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức phòng ban chuyên môn thuộc Sở
Theo Quyết định số 106/QĐ-SNV ngày 31 tháng 10 năm 2008 ban hành quy chế hoạt động của Sở Nộ vụ tỉnh Vĩnh Phúc quy định cơ cấu tổ chức phòng ban chuyên môn thuộc Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc gồm có 10 tổ chức chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức sự nghiệp, được thể hiện qua sơ đồ sau:
P.Giám đốc 1
P.Giám đốc 2
P.Giám đốc 3
Văn phòng
Phòng cải cách hành chính
Thanh tra
Phòng xây dựng chính quyền
Phòng công chức, viên chức
Phòng đào tạo CBCC
Phòng văn thư, lưu trữ
Ban thi đua khen thửong
Ban tôn giáo
Trung tâm lưu trữ
P.Giám đốc 4
Giám đốc Sở
1.3. Khái quát về Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc
1.3.1. Nhiệm vụ của Văn phòng
Thực hiện theo Quyết định số 106/QĐ-SNV ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc. Văn phòng giúp giám đốc thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng tháng, quý, năm của Sở; Trình lãnh đạo Sở , đôn đốc các phòng, ban chuyên môn và các đơn vị liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác đã được Lãnh đạo Sở duyệt.
- Xây dựng công tác tháng, quý, 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất trình Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Bộ Nội vụ; phối hợp với các phòng chuyên môn theo dõi, tổng hợp báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền về tổ chức thực hiện công tác dân vận và thực hiện Quy chế dân chủ trong cơ quan Sở.
- Phụ trách bộ phận tiếp nhận, trả kết quả theo cơ chế một cửa và trang Website của Sở, quản lý công tác tổ chức và cán bộ trong Sở; đôn đốc các phòng chuyên môn thực hiện chế độ quản lý lao động theo quy định; thường trực.
- Thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản, kế toán, mua sắm và sử dụng tài sản của cơ quan theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và của tỉnh.
- Đón khách đến làm việc với cơ quan và hướng dẫn khách đến phòng chuyên môn liên quan hoặc Lãnh đạo cơ quan giải quyết, quản lý đoàn ra, đoàn vào (khách nước ngoài vào tham quan, học tập); thông báo lịch công tác hàng tuần và đột xuất của lãnh đạo Sở tới các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc.
- Chủ trì công tác tổng hợp, sao lục các văn bản ( khi cần thiết) hoặc ban hành văn bản hành chính theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở để chỉ đao công tác nghiệp vụ, công tác thi đua đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Sở và Phòng tổ chức các sở, ban, ngành, phòng Nội vụ các huyện, thành, thị.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc Sở giao.
1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc
Cơ cấu của Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc gồm: 1 Chánh văn phòng, 1 Phó chánh văn phòng, 3 chuyên viên, 4 lao động hợp đồng.
Sơ đồ hóa cơ cấu tổ chức của Văn phòng Sở
Chánh văn phòng
Phó chánh văn phòng
Chuyên viên 1
Chuyên viên 2
Chuyên viên 3
Hợp đồng 1
Hợ
đồng 1
Hợp đồng 2
Hợp đồng 3
Hợp đồng 4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CBCC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Lí luận chung về đào tạo, bồi dưỡng CBCC
2.1.1. Khái niệm Cán bộ, công chức
Hiện nay, cán bộ và công chức được định nghĩa chung tại Điều 4 Luật CBCC ngày 13-11-2008 như sau:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Khái niệm công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Đào tạo là hoạt động có mục đích nhằm xây dựng nguồn nhân lực có những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đề hoạt động trong một lĩnh vực nhất định.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật những kiến thức mới, bổ sung những kiến thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ, năng lực hoặc phẩm chất, củng cố kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp có sẵn để lao động nghề nghiệp có hiệu quả hơn.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng thường được tiến hành tại các trường lớp, các trung tâm đào tạo bồi dưỡng và được xác nhận bằng văn bàng, chứng chỉ.
Trong lĩnh vực hành chính, đào tạo bồi dưỡng là hoạt động của các cơ quan quản lý CBCC, của cơ sở đào tạo bồi dưỡng nhằm trang bị và nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc, phẩm chất đạo đức… cho CBCC theo tiêu chuẩn quy định của từng ngạch, từng chức vụ.
2.1.3. Vai trò của đào tạo – bồi dưỡng CBCC
Công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC là một vấn đề quan trọng của công tác cán bộ. Vấn đề này đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm, nhất là khi Việt Nam đã trở thành viên của WTO, vị thế của nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao thì nó càng trở nên cần thiết.
Trong giai đọan hiện nay, công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC hiện nay có những vai trò sau đây:
- Công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho công tác chuẩn hóa cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trọng khi mà đội ngũ CBCC hiện nay còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ, năng lực, phẩm chất còn bộc lộ nhiều yếu kém. Điều này đã làm giảm sút chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc, gây nhiều bức xúc trong dân nhân. Vì vậy trong thời gian tới công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa để nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ CBCC.
- Đào tạo – bồi dưỡng CBCC nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, đào tạo – bồi dưỡng CBCC có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
- Đào tạo – bồi dưỡng CBCC nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc CCHC.
- Tạo ra một đội ngũ CBCC vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc tận tụy phục vụ nhân dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng một đội ngũ CBCC quận năng động, nhạy bén, linh hoạt, có khả năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải quyết công việc nhanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của quận.
2.2. Một số ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội tới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
- Trước hết, Vĩnh Phúc nằm ở một trong những vị trí trọng yếu của đất nước. Do đặc điểm vị trí địa lý Vĩnh Phúc có ba vùng sinh thái rõ rệt: đồng bằng, trung du và miền núi; liền kề với thủ đô Hà Nội, gần sân bay quốc tế Nội Bài; là điểm đầu của quốc lộ 18 đi cảng Cái Lân (tỉnh Quảng Ninh), đồng thời có đường sắt Hà Nội - Lào Cai, đường quốc lộ 2 chạy dọc tỉnh… tạo nên sự phát triển về mọi mặt của tỉnh, đặc biệt là công tác đào tạo đội ngũ CBCC sao cho tương xứng với vai trò và tầm vóc của tỉnh được Nhà nước và tỉnh ủy đặc biệt quan tâm.
- Thứ hai, do địa hình tỉnh Vĩnh Phúc tương đối bằng phẳng nên việc di chuyển, đi lại, tổ chức đào tạo bồi dưỡng CBCC tại các trung tâm, các trường Đại học và Cao đẳng liên kết cũng tương đối dễ dàng và thuận tiện.
2.2.2. Ảnh hưởng của tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Vĩnh Phúc là tỉnh mới được thành lập, cho nên công tác điều hành, quản lý trên địa bàn tỉnh luôn đòi hỏi phải có những cán bộ có năng lực, có chuyên môn, có phẩm chất và đạo đức tốt. Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng để tìm ra những CBCC có năng lực, phẩm chất là vô cùng cấp bách và cần thiết.
- Cơ sở hạ tầng tại Vĩnh Phúc còn yếu kém và chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất hàng hoá và phát triển thương mại trong cơ chế thị trường. Những năm gần đây, tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng chưa đủ để đảm bảo phát triển ổn định và bền vững. Đó là những thách thức cơ bản của Vĩnh Phúc khi bước vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó đòi hỏi phải có một đội ngũ CBCC có chuyên môn, nghiệp vụ cao trong công tác quản lý, hoạch định và điều hành. Muốn vậy, tỉnh Vĩnh Phúc phải khôn