Đề tài Đánh giá công tác xác lập mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX

Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới và sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp là mối quan tâm của các cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư , của người lao động và đặc biệt là chủ sở hữu doanh nghiệp, do đó nhu cầu về sự minh bạch đối với thông tin tài chính càng trở nên quan trọng. Trước xu thế đó, các công ty kiểm toán càng chứng tỏ vai trò truyền thống của mình là xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC. Bên cạnh đó, các công ty kiểm toán luôn đặt ra yêu cầu không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác. Trong kiểm toán, Kiểm toán BCTC là dịch vụ truyền thống, đặc trưng nhất và được thực hiện nhiều nhất , chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của các công ty kiểm toán hiện nay. Để nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán BCTC, các công ty kiểm toán hiện nay đang rất chú trọng đến các công việc được tiến hành trong một cuộc kiểm toán. Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán là một công việc hết sức phức tạp và quan trọng vì nó sẽ giúp KTV có kế hoạch kiểm toán hiệu quả, từ đó xác định nội dung, lịch trình, phạm vi và các thủ tục kiểm toán. Tuy nhiên, trên thực tế việc xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán ở các công ty vẫn còn nhiều điểm chưa hoàn thiện do đây là một công việc khó và đòi hỏi trình độ phán xét của KTV. Thấy được tầm quan trọng của công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán và qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX tôi đã có cơ hội tiếp xúc và so sánh giữa lý thuyết và thực tế và nhận ra được nhiều kiến thức quý báu. Vì vậy, tôi chọn đề tài : “Đánh giá công tác xác lập mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX”

pdf115 trang | Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 844 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá công tác xác lập mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới và sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp là mối quan tâm của các cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư , của người lao động và đặc biệt là chủ sở hữu doanh nghiệp, do đó nhu cầu về sự minh bạch đối với thông tin tài chính càng trở nên quan trọng. Trước xu thế đó, các công ty kiểm toán càng chứng tỏ vai trò truyền thống của mình là xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC. Bên cạnh đó, các công ty kiểm toán luôn đặt ra yêu cầu không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác. Trong kiểm toán, Kiểm toán BCTC là dịch vụ truyền thống, đặc trưng nhất và được thực hiện nhiều nhất , chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của các công ty kiểm toán hiện nay. Để nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán BCTC, các công ty kiểm toán hiện nay đang rất chú trọng đến các công việc được tiến hành trong một cuộc kiểm toán. Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán là một công việc hết sức phức tạp và quan trọng vì nó sẽ giúp KTV có kế hoạch kiểm toán hiệu quả, từ đó xác định nội dung, lịch trình, phạm vi và các thủ tục kiểm toán. Tuy nhiên, trên thực tế việc xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán ở các công ty vẫn còn nhiều điểm chưa hoàn thiện do đây là một công việc khó và đòi hỏi trình độ phán xét của KTV. Thấy được tầm quan trọng của công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán và qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX tôi đã có cơ hội tiếp xúc và so sánh giữa lý thuyết và thực tế và nhận ra được nhiều kiến thức quý báu. Vì vậy, tôi chọn đề tài : “Đánh giá công tác xác lập mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX” cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong Style Definition: TOC 1: Font: 14 pt, Centered TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán 2 muốn tìm hiểu và góp phần hoàn thiện công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán. 2. Mục tiêu Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau: Thứ nhất: Hệ thống hóa lý luận về xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán.  Thứ hai: Tìm hiểu thực tế việc xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX. Thứ ba: Nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế ,góp phần hoàn thiện công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1 Phương pháp thu thập số liệu  Thu thập, nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam hiện hành cùng các tài liệu chuyên khảo có liên quan như giáo trình, sách báo về xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán .  Thu thập các tài liệu, hồ sơ kiểm toán liên quan tới xác lập trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX.  Phỏng vấn KTV về công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX.  Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý KTV. 3.2. Phương pháp xử lý số liệu Sau khi thu thập số liệu, người viết tiến hành phân tích, tổng hợp, đối chiếu số liệu cũng như vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm thực tế có được về xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán để từ đó có cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán 3 4. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề về thực tiễn công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán tại đơn vị khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX thực hiện. 5. Phạm vi nghiên cứu  Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn thuế A.TAX.  Thời gian: bộ số liệu trong bài được thu thập từ ngày 09/10/2011 đến ngày 20/01/2012  Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ ngày 01/02 đến ngày 08/05/2012  Nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu cách thức xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán được các KTV công ty ATAX thực hiện trong hoạt động kiểm toán. Do giới hạn về không gian và thời gian nên việc thực hiện nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. 6.Kết cấu của khóa luận Cấu trúc của khóa luận bao gồm:  Phần I: Đặt vấn đề.  Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu ( 3 chương). Chương 1: Cơ sở lý luận về xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán. Chương 2: Thực tế thực hiện công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX . Formatted: Indent: First line: 0.5", No bullets or numbering Formatted: Pattern: Clear (White) TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán 4 Chương 3: Đánh giá và một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX .  Phần III : Kết luận và kiến nghị Toàn bộ khóa luận được trình bày 101 trang , 5 sơ đồ và 23 bảng trong 93 trang với 05 sơ đồ, 21 bảng, ngoài ra còn có các phụ lục khác minh họa. 7. Điểm mới của đề tài Tại công ty ATAX đã có một số đề tài nghiên cứu về mảng nội dung “ Trọng yếu và rủi ro” :  Đề tài : “Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX” của Phan Thanh Lâm. Về cơ bản, đề tài đã đưa ra được cơ sở lý luận về đánh giá rủi ro trong kiểm toán BCTC, đặc biệt là trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán và thực tế áp dụng các phương pháp đánh giá rủi ro trong kiểm toán do công ty kiểm toán ATAX thực hiện.  Đề tài: “Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX” của Nguyễn Xuân Sơn. Đề tài tập trung vào công tác xác lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX và có sự so sánh cách xác định mức trọng yếu cho Báo cáo tài chính năm 2008 (chưa áp dụng mẫu của VACPA, dùng cách làm của VACO - DELOITTE) và năm 2009 (kết hợp việc áp dụng mẫu của VACPA) . Từ đó rút ra sự khác biệt giữa 2 cách xác định này và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xác lập mức trọng yếu tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX. Đề tài của tôi không phải là đề tài đầu tiên nghiên cứu về “ Trọng yếu và rủi ro” của trường Đại học Kinh tế Huế. Khóa 2007-2011 có đề tài “Giải pháp nâng cao vai trò việc xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC” của Phạm Ngọc Hà. Mặc dù cùng nghiên cứu cùng một mảng nội dung nhưng đề tài của tôi vẫn đạt được những điểm mới nhất định. Chính những điểm mới này tạo giá trị cho TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán 5 đề tài. Đề tài đã đi sâu vào tìm hiểu thực tế thực hiện công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX với hình thức vừa mô tả vừa rút ra nhận xét. Và qua tìm hiểu công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán, đề tài đưa ra những giải pháp có tính ứng dụng cao, phù hợp với đặc điểm của công ty mà không quá phức tạp để thực hiện. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN 1.1. Những vấn đề cơ bản về trọng yếu 1.1.1. Khái niệm trọng yếu Theo từ điển Tiếng Việt: “ Trọng yếu là một tính từ để chỉ sự quan trọng thiết yếu. Một sự vật hay một địa danh được đi kèm với trọng yếu đều mang ý nghĩa quan trọng”. Trong kế toán, nguyên tắc trọng yếu yêu cầu chú trọng những vấn đề mang tính chất cốt yếu, quyết định bản chất và nội dụng của sự vật, sự kiện kinh tế phát sinh. Trong kiểm toán, trọng yếu là một khái niệm thường xuyên được nhắc đến, đặc biệt trong kiểm toán BCTC. Có khá nhiều tài liệu định nghĩa về trọng yếu trong kiểm toán BCTC. Theo ISA số 320 “ Tính trọng yếu trong kiểm toán” trọng yếu được định nghĩa như sau: “ Thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của thông tin đó có thể ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các khoản mục hay sai sót được đánh giá theo bối cảnh cụ thể tạo ra việc bỏ sót hoặc sai sót đó. Vì thế tính trọng yếu là một ngưỡng hoặc một điểm định tính cơ bản mà một thông tin hữu ích cần phải có.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán 6 Theo IAG số 25 do Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC soạn thảo và công bố thì: “ Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ, bản chất của sai phạm ( kể cả sai sót) thông tin tài chính hoặc đơn lẻ hoặc từng nhóm, mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc sẽ rút ra kết luận sai lầm”. VSA số 320 về “Tính trọng yếu trong kiểm toán” định nghĩa: “Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng BCTC. Theo giáo trình Lý thuyết kiểm toán “ Trọng yếu, xét trong quan hệ với nội dung kiểm toán, là khái niệm chung chỉ rõ tầm cỡ và tính hệ trọng của phần nội dung cơ bản của kiểm toán có ảnh hưởng tới tính đúng đắn của việc nhận thức, đánh giá đối tượng kiểm toán và việc sử dụng thông tin đã đánh giá đó để ra quyết định quản lý”. Như vậy, trọng yếu là khái niệm dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin hoặc một số liệu trong BCTC mà nếu thiếu nó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó thì sẽ ảnh hưởng đến người sử dụng BCTC về nhận thức, từ đó ảnh hưởng đến việc đánh giá các thông tin trên BCTC và ra quyết định quản lý. Sai lệch chỉ được xen là trọng yếu khi có ảnh hưởng quan trọng đến BCTC, và làm thay đổi nhận định của người sử dụng. 1.1.2. Các yếu tố của trọng yếu 1.1.2.1. Trọng yếu về mặt định lượng Yếu tố này thể hiện ở quy mô hay tầm cỡ của nghiệp vụ, khoản mục. Nếu một nghiệp vụ, một khoản mục có quy mô lớn đến mức quyết định bản chất đối tượng kiểm toán thì được coi là trọng yếu, ngược lại các khoản mục, nghiệp vụ có quy mô nhỏ, hoặc quy mô lớn mà chưa đủ mức quyết định đến nhận thức về đối tượng thì không được coi là trọng yếu. Nhiều kế toán viên và KTV mong muốn có được một con số tuyệt đối chỉ dẫn cho họ về trọng yếu. Nhưng điều này là rất khó vì trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là tuyệt đối và trong thực tế rất khó để ấn định một con số cụ thể về tầm cỡ cho những điểm cốt yếu của nội dung kiểm toán, đặc biệt là khi có các yếu tố tiềm ẩn. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán 7 Một con số có thể là trọng yếu với công ty này nhưng không trọng yếu với công ty khác. Bởi vậy, KTV thường quan tâm tới quy mô tương đối hơn quy mô tuyệt đối. Quy mô tương đối là mối quan hệ tương quan giữa đối tượng cần đánh giá với một số gốc. Số gốc thường khác nhau trong những tình huống cụ thể. Chẳng hạn, với báo cáo KQHĐKD, số gốc có thể là doanh thu thuần; với BCĐKT, số gốc có thể là tổng tài sản hoặc tài sản lưu động Phần đông các KTV đều cho rằng “tổng hợp các sai phạm mà có tỷ lệ nhỏ hơn 5% so với giá trị thu nhập ròng thì được coi là không trọng yếu nhưng nếu lớn hơn 10% thì chắc chắn trọng yếu”. Nhưng có khi KTV sử dụng con số tuyệt đối để đánh giá tính trọng yếu. Một con số tuyệt đối là số thể hiện mức quan trọng mà không cần nhắc thêm một yếu tố nào khác. Ví dụ như, một vài KTV cho rằng “một triệu USD hoặc một con số lớn hơn thì luôn là con số trọng yếu, không cần quan tâm đến vấn đề nào khác”. Ngoài ra, khi xem xét quy mô trọng yếu, KTV nên cân nhắc cả sự ảnh hưởng luỹ kế của đối tượng xem xét. Trên thực tế thì có rất nhiều sai phạm khi xem xét chúng một cách cô lập thì không phát hiện ra trọng yếu, nhưng nếu cộng dồn tất cả các sai phạm sẽ phát hiện thấy sự liên quan và tính hệ thống của sai phạm và khi đó phát hiện tính trọng yếu của chúng. Theo VSA số 320 - Tính trọng yếu trong kiểm toán: “KTV cần xem xét tới khả năng có nhiều sai sót là tương đối nhỏ nhưng khi tổng hợp lại có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, như: một sai sót trong thủ tục hạch toán cuối tháng có thể trở thành một sai sót trọng yếu, tiềm tàng nếu như sai sót đó cứ tiếp tục tái diễn vào mỗi tháng”. 1.1.2.2. Trọng yếu về mặt định tính Yếu tố này thể hiện ở tính hệ trọng, bản chất của nghiệp vụ, khoản mục. Theo nguyên tắc Kiểm toán quốc tế 25, mục 7 quy định: “KTV xem lại cả về mặt định tính và định lượng những sai sót mà mình quan tâm. Vì xét về định tính, các sai phạm có thể làm nảy sinh các vấn đề liên quan khác”. Những yếu tố liên quan đến bản chất của sai phạm cần phải được xem xét (dù sai lệch có giá trị thấp nhưng vẫn được xtôi là trọng yếu). Theo đó, các khoản mục, nghiệp vụ được coi là trọng yếu thường bao gồm: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán 8 các khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc chứa đựng khả năng gian lận và các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót hệ trọng. Các khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc có chứa khả năng gian lận: Gian lận và sai sót đều dùng để chỉ các sai phạm nói chung, tuy nhiên giữa chúng lại có sự khác nhau cơ bản. Với cùng một quy mô tiền tệ, gian lận thường được chú trọng hơn sai sót vì nó làm người ta nghĩ đến tính trung thực và độ tin cậy của các nhà quản lý và các thành viên có liên quan. Do đó, một hành vi gian lận luôn được coi là trọng yếu bất kể quy mô của nó là bao nhiêu. Các khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc có chứa khả năng gian lận thường bao gồm:  Các nghiệp vụ đấu thầu, giao thầu và giao dịch không hợp pháp vì có thể có sự móc nối giữa các bên nhằm thu lợi cho cá nhân.  Các nghiệp vụ thanh lý tài sản: có khả năng có sự liên kết giữa người tiến hành thanh lý và người mua tài sản trong khi tài sản đó vẫn đang trong quá trình sử dụng.  Các nghiệp vụ về tiền mặt: các nghiệp vụ này xảy ra thường xuyên, tiền mặt lại có đặc điểm là gọn nhẹ, dễ biển thủ nên dễ xảy ra gian lận.  Các nghiệp vụ về mua bán và thanh toán: doanh nghiệp và khách hàng hoặc nhà cung cấp có thể móc ngoặc với nhau để báo cáo sai về thực trạng hoạt động của mình.  Các nghịêp vụ bất thường: các nghiệp vụ này ít xảy ra nhưng nó lại ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.  Các nghiệp vụ phân chia quyền lợi: các nghiệp vụ liên quan đến quyền lợi bao giờ cũng chứa đựng khả năng gian lận cao vì hầu như bất cứ ai cũng muốn thu lợi cho bản thân mình.  Các nghiệp vụ cố ý bỏ ngoài sổ sách: các nghiệp vụ phát sinh đều phải được ghi sổ, nếu đơn vị cố ý bỏ ngoài sổ sách thì đây là biểu hiện của hành vi gian lận.  Các nghiệp vụ xảy ra vào cuối kỳ quyết toán hoặc thuộc loại nghiệp vụ mới phát sinh. Thông thường, vào cuối kỳ quyết toán, để kết quả hoạt động kinh doanh được như kế hoạch đã định hoặc để điều chỉnh một số chênh lệch thừa, thiếu, kế toán TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán 9 thường đưa thêm một số bút toán hạch toán. Do đó các nghiệp vụ xảy ra vào cuối kỳ thường trọng yếu. Đối với các nghiệp vụ mới phát sinh thì KTV cần tự đặt ra câu hỏi tại sao những nghiệp vụ đó từ trước tới giờ mới phát sinh, liệu kế toán đã xử lý chưa và từ đó tìm bằng chứng để chứng minh.  Các khoản mục, chứng từ có sửa chữa vì có thể thông tin tài chính đã bị làm cho sai lệch dẫn đến ảnh hưởng tới BCTC .  Các nghiệp vụ vi phạm nguyên tắc kế toán và pháp lý nói chung: có ảnh hưởng đến sự trung thực và độ tin cậy của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp và các cá nhân có liên quan. Các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót (không cố ý) hệ trọng thường do trình độ, năng lực yếu kém và tính thiếu cẩn trọng của kế toán viên, thường bao gồm :  Các khoản mục, nghiệp vụ có chênh lệch lớn với các kỳ trước.  Các nghiệp vụ vi phạm nguyên tắc kế toán và pháp lý nói chung có thể dẫn đến sai lầm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến người sử dụng thông tin vì nó khiến ta nghĩ đến tính trung thực và độ tin cậy của Ban quản trị hoặc của những cá nhân có liên quan khác.  Các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót lặp lại nhiều lần: việc các sai sót lặp lại nhiều lần cho dù quy mô của từng sai sót là không lớn thì vẫn gây một sự nghi ngờ về năng lực của kế toán viên và vấn đề xem xét quản lý sổ sách không được chặt chẽ. Hơn nữa, tổng cộng các sai sót nhỏ có thể là một sai sót lớn ảnh hưởng đến BCTC.  Các khoản mục, nghiệp vụ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến kỳ sau.  Các sai sót có ảnh hưởng tới lợi nhuận.  Các khoản mục, nghiệp vụ là đầu mối hoặc gây hậu quả liên quan đến nhiều khoản mục, nghiệp vụ khác. Việc nhận định và đưa ra ý kiến kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào các khoản mục, nghiệp vụ liên quan đến bản chất đối tượng kiểm toán. Vì vậy, khái niệm trọng yếu đã đặt ra yêu cầu xác định nội dung kiểm toán với nguyên tắc không bỏ qua các khoản mục, nghiệp vụ có quy mô lớn và có tính hệ trọng, phản ánh bản chất đối tượng. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán 10 Vi phạm nguyên tắc này có nghĩa là không nắm vững nội dung của trọng yếu thì KTV đã tạo ra rủi ro cho cuộc kiểm toán. Do đó, khi đánh giá tính trọng yếu của một nội dung hay một phát hiện kiểm toán cụ thể, KTV phải xem xét trên cả hai mặt là quy mô và bản chất của vấn đề, từ đó mới đưa ra quyết định hợp lý về tính trọng yếu nhằm đảm bảo mục tiêu và chất lượng cuộc kiểm toán. 1.1.3. Sự cần thiết phải xác lập mức trọng yếu Mục đích của hoạt động kiểm toán BCTC là đưa ra ý kiến xác nhận về tính trung thực và hợp lý của BCTC. Để thực hiện được điều này đòi hỏi phải kiểm tra xác minh toàn bộ thông tin chứng từ kế toán của doanh nghiệp. Đây là một việc làm không thể vì:  Khối lượng công việc quá lớn, không thể kiểm tra theo kiểu làm lại kế toán và sửa đổi lại các quyết định tài chính của doanh nghiệp đã phát sinh trong quá khứ.  Tốn kém nhiều chi phí, không hiệu quả. Do đó, xuất phát từ nguyên tắc trọng yếu, người ta chỉ đề cập đến các khía cạnh trọng yếu của thông tin tài chính đã được phản ánh trên BCTC. Theo đó, KTV có thể bỏ qua những vấn đề không trọng yếu mà chỉ tập trung kiểm tra, xác minh những vấn đề trọng yếu có ảnh hưởng đáng kể đến việc đánh giá thông tin tài chính trên BCTC đã được kiểm toán. Tính trọng yếu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế xây dựng các thủ tục kiểm toán, nó giúp cho KTV :  Xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.  Xác định mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC.  Đánh giá ảnh hưởng của những sai sót đến BCTC. 1.1.4. Phương pháp xác lập mức trọng yếu 1.1.4.1. Phương pháp xác lập mức trọng yếu cho tổng thể BCTC Cơ sở xác lập mức trọng yếuTR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ KI NH TẾ - H UẾ Luận văn tốt nghiệp Khoa kế toán tài chính Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán 11 Mức trọng yếu là số tiền sai lệch tối đa có thể chấp nhận được của thông tin, nghĩa là nếu
Luận văn liên quan