Đề tài Đánh giá quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A & C thực hiện

Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đang chuyển mình thay đổi từng ngày. Trong bối cảnh đó, vai trò của kiểm toán độc lập là không thể phủ nhận và là nhu cầu tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Dịch vụ kiểm toán độc lập, đặc biệt là kiểm toán BCTC có ý nghĩa rất quan trọng, không những đối với nhà nước mà còn đối với bản thân chủ doanh nghiệp, ngân hàng, chủ đầu tư, các tác nhân kinh tế, công chúng và xã hội nói chung. CLKT không những có ý nghĩa lớn đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán, mà nó còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp được kiểm toán. Nếu như những ngày đầu, CLKT còn nhiều hạn chế thì hiện nay trước những đòi hỏi cấp bách của thị trường, CLKT đã được nâng lên một tầm cao mới. Các cuộc kiểm toán đã được kiểm soát chặt chẽ bởi các CTKT cũng như của nhà nước và các hiệp hội nghề nghiệp nhằm đạt chất lượng cao. Bên cạnh đó số lượng các CTKT độc lập ngày càng tăng mạnh và sự có mặt của các CTKT nước ngoài làm cho yếu tố cạnh tranh trở nên gay gắt buộc các CTKT trong nước phải không ngừng nâng cao uy tín cũng như chất lượng hoạt động kiểm toán, và xem đó như vấn đề sống còn, quyết định khả năng phát triển lâu dài của công ty mình. Tuy nhiên, một thực trạng ngày càng trở nên nghiêm trọng là sự nghi ngại của công chúng đối với các CTKT. Trước nhiều vụ gian lận BCTC của các công ty niêm yết gần đây, nhiều vấn đề đang đặt ra đối với ngành kế toán, kiểm toán Việt Nam. Từ đó càng thấy được những yêu cầu cấp bách đối với một BCTC trung thực, hay nói cách khác chính là chất lượng thật sự của hoạt động kiểm toán mà các CTKT đang cung cấp. Nhận thức được điều này, nên trong quá trình thực tập nghiêm túc tại chi nhánh Nha Trang của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C thực hiện” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình

pdf104 trang | Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 1903 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A & C thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đang chuyển mình thay đổi từng ngày. Trong bối cảnh đó, vai trò của kiểm toán độc lập là không thể phủ nhận và là nhu cầu tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Dịch vụ kiểm toán độc lập, đặc biệt là kiểm toán BCTC có ý nghĩa rất quan trọng, không những đối với nhà nước mà còn đối với bản thân chủ doanh nghiệp, ngân hàng, chủ đầu tư, các tác nhân kinh tế, công chúng và xã hội nói chung. CLKT không những có ý nghĩa lớn đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán, mà nó còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp được kiểm toán. Nếu như những ngày đầu, CLKT còn nhiều hạn chế thì hiện nay trước những đòi hỏi cấp bách của thị trường, CLKT đã được nâng lên một tầm cao mới. Các cuộc kiểm toán đã được kiểm soát chặt chẽ bởi các CTKT cũng như của nhà nước và các hiệp hội nghề nghiệp nhằm đạt chất lượng cao. Bên cạnh đó số lượng các CTKT độc lập ngày càng tăng mạnh và sự có mặt của các CTKT nước ngoài làm cho yếu tố cạnh tranh trở nên gay gắt buộc các CTKT trong nước phải không ngừng nâng cao uy tín cũng như chất lượng hoạt động kiểm toán, và xem đó như vấn đề sống còn, quyết định khả năng phát triển lâu dài của công ty mình. Tuy nhiên, một thực trạng ngày càng trở nên nghiêm trọng là sự nghi ngại của công chúng đối với các CTKT. Trước nhiều vụ gian lận BCTC của các công ty niêm yết gần đây, nhiều vấn đề đang đặt ra đối với ngành kế toán, kiểm toán Việt Nam. Từ đó càng thấy được những yêu cầu cấp bách đối với một BCTC trung thực, hay nói cách khác chính là chất lượng thật sự của hoạt động kiểm toán mà các CTKT đang cung cấp. Nhận thức được điều này, nên trong quá trình thực tập nghiêm túc tại chi nhánh Nha Trang của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C thực hiện” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:  Thứ nhất: Hệ thống hóa về mặt lý luận quy trình KSCL hoạt động kiểm toán BCTC.  Thứ hai: Tìm hiểu thực tế quy trình KSCL hoạt động kiểm toán BCTC của CTKT và Tư vấn A&C.  Thứ ba: Nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế góp phần nâng cao hiểu quả của hoạt động này tại CTKT và Tư vấn A&C. 3. Đối tượng nghiên cứu: Quy trình KSCL kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C thực hiện. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu  Thu thập, nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam hiện hành cùng các tài liệu chuyên khảo có liên quan như giáo trình, sách báo về kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.  Thu thập các tài liệu, hồ sơ năm trước liên quan tới hoạt động KSCL hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C.  Quan sát quá trình các KTV tiến hành cuộc kiểm toán và phỏng vấn KTV về quy trình KSCLT hoạt động kiểm toán trong thực tế.  Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý Kiểm toán viên. 4.2. Phương pháp xử lý số liệu Sau khi thu thập số liệu, người viết tiến hành phân tích, tổng hợp, đối chiếu số liệu cũng như vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm thực tế có được về kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán để từ đó có cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu. 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu a, Nội dung thực hiện: Do giới hạn về thời gian và không gian nên đề tài chỉ nghiên cứu việc hoạt động KSCL hoạt động kiểm toán do các KTV của CTKT và Tư vấn A&C đang áp dụng tại khách hàng là Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ABC. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 3 b, Không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C chi nhánh Nha Trang. c, Thời gian: Số liệu thực hiện tại Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ABC cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2011. Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ ngày 18/02/2012 đến ngày 13/03/2012. 6. Tính mới của đề tài: Đề tài “Đánh giá quy trình KSCL hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính” không phải là đề tài mới hiện nay tuy nhiên đối với trường Đại học Kinh Tế Huế, đề tài này vẫn chưa được thực hiện nghiên cứu. Đối với chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại Nha Trang, đề tài này cũng lần đầu tiên được thực hiện từ khi công ty A&C liên kết với Tập đoàn Kiểm toán quốc tế Baker Tilly International. Sau khi liên kết với Tập đoàn này, công ty đã thay đổi hệ thống hồ sơ, giấy tờ làm việc dựa theo hồ sơ mẫu mà Tập đoàn cung cấp. Đồng thời, các hệ thống KSCL kiểm toán của công ty cũng được thiết kế lại theo tiêu chuẩn quốc tế mà Tập đoàn này đưa ra. Bên cạnh đó, đề tài còn đưa ra các giải pháp có tính thực tế cao, phù hợp với tình hình hiện tại của công ty A&C, nhằm bổ sung các hạn chế còn tồn tại, phần nào giúp cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ do Công ty cung cấp cũng như tạo uy tín cho A&C trong việc phát triển thị trường kiểm toán đầy sôi động và thách thức ở Việt Nam TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN 1.1 Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán 1.1.1 Các quan điểm về chất lượng:  Chất lượng mà mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng (Eauropean Organization for Quality Control)  Chất lượng là phù hợp với yêu cầu (Philip B. Crosby)  Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, một sự vật, sự việc. (từ điển Tiếng Việt 1994)  Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua. (TCVN 5200-ISO9000) Trên thực tế, nhu cầu có thể thay đổi theo thời gian, vì thế, cần xem xét định kỳ các yêu cầu chất lượng để có thể đảm bảo lúc nào sản phẩm của doanh nghiệp cũng thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Các nhu cầu thường được chuyển thành các đặc tính với các tiêu chuẩn nhất định. Nhu cầu có thể bao gồm tính năng sử dụng, tính dễ sử dụng, tính sẵn sàng, độ tin cậy, tính thuận tiện và dễ dàng trong sửa chữa, tính an toàn, thẩm mỹ, các tác động đến môi trường. Các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua lại sản phẩm bán lại cho người tiêu dùng trên thị trường nhằm thu lợi nhuận, vì thế quan niệm của người tiêu dùng về chất lượng phải được nắm bắt đầy đủ và kịp thời. Dưới quan điểm của người tiêu dùng, chất lượng phải được thể hiện ở các khía cạnh sau:  Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng thể hiện tính năng kỹ thuật, hay tính hữu dụng của nó.  Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với chi phí. Người tiêu dùng không chấp nhận mua một sản phẩm với bất kỳ giá nào.  Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể của từng người, từng địa phương. Chất lượng sản phẩm có thể được hiểu như sau: Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 5 1.1.2 Định nghĩa chất lượng kiểm toán: “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định tr- ước với giá phí hợp lý.” (Chuẩn mực kiểm toán số 220 – KSCL hoạt động kiểm toán, Ban hành theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2003 của Bộ tr- ưởng Bộ Tài chính) 1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán: a) Mức độ thoả mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của những người sử dụng kết quả kiểm toán: Tính khách quan, độc lập của KTV là điều kiện trước hết để đảm bảo ý nghĩa và giá trị sử dụng của dịch vụ kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán đưa ra không làm tăng thêm lượng thông tin cho nhưng người sử dụng kết quả kiểm toán mà chỉ đảm bảo cho những đối tượng này về tính trung thực hợp lý của các BCTC mà họ được cung cấp. Sự đảm bảo này được chấp nhận và có giá trị bởi: (i) ý kiến kiểm toán được đưa ra bởi chuyên gia kiểm toán có đủ năng lực, trình độ chuyên môn; (ii) tính độc lập, khách quan của ý kiến kiểm toán. Những người sử dụng kết quả kiểm toán chỉ thật sự hài lòng và thoả mãn khi họ tin tưởng rằng ý kiến kiểm toán đưa ra dựa trên các cơ sở đó. Để đánh giá được chỉ tiêu này, người ta xem xét tính tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp của KTV và của CTKT, điều này thể hiện khá rõ qua tính chuyên nghiệp của KTV trong quá trình thực hiện công việc kiểm toán. Việc đánh giá đó cần bao quát các khía cạnh sau:  Đảm bảo tính độc lập, khách quan và chính trực  Kiến thức, kỹ năng kinh nhiệm của KTV.  Các phương pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán.  Công tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán.  Các thủ tục soát xét, phát hành BCKT.  Các khía cạnh khác. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 6 b) Mức độ thoả mãn về sự đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của đơn vị được kiểm toán theo đúng chế độ chính sách của nhà nước cũng như các qui định riêng của đơn vị. Mục tiêu chính của kiểm toán độc lập BCTC là đưa ra ý kiến độc lập về tính trung thực và hợp lý của các BCTC. Do vậy ở chỉ tiêu thứ nhất là thể hiện sự thoả mãn về tính khách quan, độc lập và tin cậy vào ý kiến kiểm toán của những người sử dụng kết quả kiểm toán thì ở chỉ tiêu này lại là sự thoả mãn của đơn vị được kiểm toán về giá trị gia tăng mà KTV có thể cung cấp cho đơn vị. Đối với các nhà quản lý đơn vị được kiểm toán, việc phát hiện và ngăn ngừa các sai sót trong quản lý tài chính, kế toán không phải lúc nào cũng hoàn hảo và kiểm soát được toàn bộ. Do vậy BCTC do đơn vị lập nên vẫn có thể có những sai sót trọng yếu do những hạn chế trong hệ thống kiểm soát của đơn vị. Trách nhiệm của các KTV là phải đảm bảo rằng BCTC đó không có sai sót trọng yếu, và nếu có kiểm toán cần chỉ ra những sai sót đó để đơn vị sửa chữa và điều chỉnh hoặc là cơ sơ cho việc không đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần. Đó chính là cơ sở để các nhà quản lý đơn vị tin tưởng và đặt hy vọng vào những phát hiện và những kiến nghị đóng góp của KTV theo đó có thể sửa đổi và đảm bảo rằng BCTC của họ là trung thực và hợp lý. Hơn nữa, thông qua những phát hiện và kiến nghị đóng góp của KTV các nhà quản lý đơn vị có thể hoàn thiện hệ thống kiểm soát của mình và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính kế toán của đơn vị. Mức độ thoả mãn của các nhà quản lý đơn vị đối với những đóng góp của kiểm toán không cụ thể hoá được bằng số lượng bởi có thể có hoặc có thể không có các phát hiện và kiến ghị góp ý hoàn thiện hệ thống kiểm soát của đơn vị mà chỉ có thể đánh giá ở sự hài lòng và đánh giá cao của các nhà quản lý doanh nghiệp về tính chuyên nghiệp và trách nhiệm của KTV trong quá trình kiểm toán. c) BCKT được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong thư hẹn kiểm toán và chí phí cho dịch vụ kiểm toán ở mức độ phù hợp. Một trong các yêu cầu của thông tin tài chính là tính kịp thời, các thông tin không được cung cấp đúng lúc sẽ trở nên không có giá trị sử dụng, đồng thời có thể gây nhiều khó khăn trong việc đưa ra các quyết định quản lý hoặc bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. Mặc dù kiểm toán không phải là kênh cung cấp thông tin riêng biệt, nhưng nó là TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 7 một khâu thẩm định trong hệ thống cung cấp thông tin. Các thông tin tài chính do đơn vị lập và được các KTV, CTKT kiểm tra và đưa ra ký kiến về tính trung thực hợp lý của các thông tin này trước khi chuyển cho những người sử dụng. Do vậy mọi chậm trễ trong quá trình kiểm toán do nguyên nhân của việc tổ chức, giám sát quản lý cuộc kiểm toán thiếu hiệu quả hoặc bất cứ lý do gì khác từ phía CTKT dẫn đến sự chậm trễ không theo đúng kế hoạch đặt ra trong hợp đồng kiểm toán hay Thư hẹn kiểm toán đều làm ảnh hưởng đến uy tín và giá trị của dịch vụ của CTKT. Về giá phí kiểm toán, đây cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán. Ở chỉ tiêu thứ nhất và thứ hai nói lên tính chất kỹ thuật của dịch vụ, nó đánh giá mức độ thoả mãn nhu cầu của những người sử dụng kết quả của dịch vụ kiểm toán về sự đảm bảo cho tính trung thực, hợp lý của các BCTC mà họ được cung cấp cũng như lượng những ý kiến tư vấn nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là hoạt động kiểm toán độc lập, việc quan tâm đến lợi ích của đơn vị được kiểm toán hết sức quan trọng, đó chính là yếu tố kinh tế xã hội của dịch vụ. Yếu tố này yêu cầu CTKT không những phải đảm bảo nhu cầu có được ý kiến độc lập của KTV về tính trung thực của BCTC mà cả giá của nhu cầu cũng được thoả mãn. Phí dịch vụ kiểm toán xác định trên cơ sở thời gian cần thiết để các KTV thực hiện công việc kiểm toán và đơn giá giờ công làm việc của KTV. Ngoại trừ những ảnh hưởng của yếu tố đơn giá giờ công làm việc của KTV và sự hợp tác của đơn vị được kiểm toán với các KTV trong quá trình kiểm toán thì việc xác định và giảm thiểu thời gian kiểm toán mà vẫn đảm bảo thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp sẽ là điều kiện để giảm thiểu giá dịch vụ cho khách hàng. Đó chính là sự thể hiện và là một trong các chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán. 1.2 Tổng quan về KSCL kiểm toán: 1.2.1 Khái niệm KSCL hoạt động kiểm toán: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 8 Chất lượng không phải là một yếu tố ngẫu nhiên, nó là kết quả của sự tác động hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý, kiểm tra một cách đúng đắn các yếu tố này. Một trong những hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng còn gọi là giám sát chất lượng (hay còn gọi là KSCL). KSCL được áp dụng trong mọi loại hình doanh nghiệp, quy mô lớn đến nhỏ. KSCL đảm bảo cho doanh nghiệp làm đúng những việc phải làm. Kiếm soát chất lượng ngoài việc giúp sản phẩm kiểm toán đạt chất lượng, còn giúp đạt được mục tiêu của đơn vị, của nghề nghiệp với điều kiện KSCL phải là một nhân tố cấu thành trong một cơ chế hoàn chỉnh chứ không phải riêng rẽ hay chắp vá. Đứng trên góc độ CTKT, KSCL là quá trình KTV độc lập và CTKT thực hiện các chính sách và thủ tục KSCL đối với toàn bộ hoạt động kiểm toán của công ty và từng cuộc kiểm toán. Đứng trên góc độ xã hội, do kết quả kiểm toán là cơ sở để người sử dụng ra quyết định có liên quan. Vì vậy, để đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán việc KSCL này không thể chỉ thực hiện bởi CTKT mà còn cần phải thực hiện bởi các tác nhân bên ngoài như: hội nghề nghiệp, các cơ quan chức năng liên quan Tóm lại, KSCL có thể định nghĩa là một quy trình được thiết kế nhằm đánh giá chất lượng về các ý kiến, xét đoán của KTV, NKT và các kết luận được rút ra để lập BCKT trước khi nó được phát hành chính thức; đồng thời là một quy trình đảm bảo tất cả các cuộc kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với chuẩn mực kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán. 1.2.2 Mục đích của công tác KSCL hoạt động kiểm toán BCTC: Bất kỳ sản phẩm nào khi cung cấp ra thị trường đều cần có chất lượng đảm bảo. Đối với dịch vụ kiểm toán cũng vậy, chất lượng hoạt động kiểm toánhiện nay đang được rất nhiều đối tượng quan tâm vì nó có ảnh hưởng đến việc ra quyết định của người sử dụng. Mục đích chính của công tác KSCL là:  Việc kiểm toán phải được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán, các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và các quy chế, quy định khác trong hoạt động kiểm toán. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 9  Các thành viên của nhóm kiểm toán hiểu rõ và nhất quán về kế hoạch kiểm toán, tổ chức thực hiện, lập báo cáo kết quả kiểm toán.  Các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán có đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, phù hợp với các chuẩn mực đã được quy định. Tất cả các lỗi thiếu sót, và các vấn đề không minh bạch phải được nhận biết, ghi lại bằng văn bản, giải quyết đúng đắn hoặc báo cáo cho người có thẩm quyền cao hơn xem xét xử lý.  Đạt được các mục tiêu kiểm toán đã đặt ra; BCKT phải bao gồm đầy đủ các ý kiến đánh giá, xác nhận kết luận và kiến nghị kiểm toán liên quan đến cuộc kiểm toán. Rút ra những kinh nghiệm nhằm cải thiện hoạt động kiểm toán trong tương lai. Những kinh nghiệm đó cần phải được nhận biết, ghi chép và phải được đưa vào kế hoạch kiểm toán kỳ sau và trong các hoạt động phát triển nhân sự. 1.2.3 Hệ thống KSCL kiểm toán: Chuẩn mực KSCL VSQC 1 và các quy định hiện hành về KSCL có liên quan quy định trách nhiệm của CTKT trong việc xây dựng và thực hiện hệ thống KSCL cho các cuộc kiểm toán. Hệ thống KSCL bao gồm các chính sách và thủ tục cho các yếu tố sau: (1) Trách nhiệm của BGĐ về chất lượng công ty: Ban lãnh đạo doanh nghiệp kiểm toán phải thiết kế và thực hiện các chính sách và thủ tục để xác định rõ trách nhiệm của ban lãnh đạo đối với hệ thống KSCL trong doanh nghiệp mình. (2) Chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan: Các chính sách và thủ tục doanh nghiệp phải thiết kế và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý là doanh nghiệp, KTV hành nghề và NKT phải tuân thủ các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp có liên quan; (3) Chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng kiểm toán cụ thể: Doanh nghiệp phải thiết kế và thực hiện các chính sách và thủ tục về chấp nhận và tiếp tục duy trì quan hệ với khách hàng và các hợp đồng kiểm toán; (4) Nguồn nhân lực: Doanh nghiệp phải thiết kế các chính sách và thủ tục để có sự đảm bảo hợp lý rằng doanh nghiệp có đủ KTV có kỹ năng và năng lực chuyên môn và tuân thủ đạo đức nghề nghiệp cần thiết để thực hiện các hợp đồng kiểm toán; TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán – Tài Chính SVTH: Nguyễn Thị Dạ Thảo 10 (5) Thực hiện cuộc kiểm toán: Doanh nghiệp phải thiết kế và thực hiện các chính sách và thủ tục để có sự đảm bảo hợp lý là các hợp đồng kiểm toán được thực hiện theo đúng các chuẩn mực nghề nghiệp, tuân thủ pháp luật và các quy định, và các báo cáo kiểm toán phát hành có chất lượng cao nhất và phù hợp với tình hình cụ thể; (6) Giám sát: Doanh nghiệp phải thiết kế và thực hiện các chính sách và thủ tục để kiểm tra, giám sát và đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng của mình để có sự đảm bảo hợp lý là các chính sách và thủ tục liên quan đến hệ thống kiểm soát chất lượng là phù hợp, đầy đủ, hoạt động hiệu quả và tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành. (7) Hồ sơ kiểm toán: Doanh nghiệp phải thiết kế và thực hiện các chính sách và thủ tục để có hồ sơ cung cấp đầy đủ bằng chứng thích hợp liên quan đến từng yếu tố của hệ thống kiểm soát chất lượng. 1.2.4 Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC: 1.2.4.1 KSCL hoạt động kiểm toán trong phạm vi toàn công ty: 1.2.4.1.1 Trách nhiệm của ban giám đốc về chất lượng công ty: Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán phải chịu trách nhiệm về chất lượng tổng thể của từng cuộc kiểm toán mà mình được giao phụ trách (VSA 220, 08). Để thực hiện trách nhiệm về chất lượng tổng thể của từng cuộc kiểm toán, thành viên BGĐ
Luận văn liên quan