Đề tài Đánh giá sơ lược tác động thuế bảo vệ môi trường đối với Việt Nam

Ở nước ta trong những năm gần đây, quá trình đẩy mạnh công n ghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển đô thị đã làm gia tăn g chất thải côn g ngh iệp, n ước thải sinh hoạt, số lượn g chất thải rắn trong sinh hoạt và trong công ngh iệp. Hiện trạng môi trường x uốn g cấp là thách thức n ghiêm trọng đối với phát triển bền vững của nước ta trong thời gian tới, nếu như không kịp thời có các giải pháp giảm dần lượn g phát thải chất độc hại. Bên cạnh đó, các ch ính sách th uế, phí hiện hành cũng có nhữn g hạn chế. Chẳng hạn, trong chính sách thuế hiện hành, mục tiêu bảo vệ môi trường khôn g phải là mục tiêu chính, vì vậy chưa tác độn g trực tiếp đến hành vi tiêu dùn g và hoạt động sản x uất các sản phẩm gây tác độn g xấu đến môi trường. Hiện nay, xu hướng phát triển kinh tế bền vững, ít gây ô nhiễm môi trường ngày càng được thế giới quan tâm và trở thành một trong những ưu tiên của nh iều n ước. Chính vì vậy để Việt Nam có thể hội nhập quốc tế

pdf16 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1873 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá sơ lược tác động thuế bảo vệ môi trường đối với Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA Đ ÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC GVHD : PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG Thực hiện : NGUYỄN THỊ THU THỦY Lớp : NH đêm 6 – CHK20 Tp Hồ Chí Minh, Tháng 08 – 2012 ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ MỤC LỤC PHẦN A. MỞ ĐẦU------------------------------------------------------------------------------------------------- 1 1. Lí do chọn đề tài ------------------------------------------------------------------------------------------ 1 2. Mục tiêu của đề tài --------------------------------------------------------------------------------------- 1 3. Phương pháp nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------------- 1 4. Phạm vi nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------------------- 1 PHẦN B. NỘI DUNG ---------------------------------------------------------------------------------------------- 2 Chương I: Khung lý thuyết -------------------------------------------------------------------------------------- 2 1. Lí luận chung về thuế bảo vệ môi trường ------------------------------------------------------------- 2 1.1. Khái niệm T huế ------------------------------------------------------------------------------------- 2 1.2. Khái niệm thuế bảo vệ môi trường---------------------------------------------------------------- 2 2. Tại sao đánh thuế bảo vệ môi trường ------------------------------------------------------------------ 2 3. Tác dụng của thuế bảo vệ môi trường ----------------------------------------------------------------- 3 4. Những kh ía cạnh ưu đãi của thuế bảo vệ môi trường ------------------------------------------------ 4 Chương II: Đánh giá sơ bộ tác động của thuế bảo v ệ môi trường tại Việt Nam ------------------------- 5 1. Cơ sở pháp lý của thuế bảo vệ môi trường ------------------------------------------------------------ 5 2. Đối tượng nộp th uế bảo vệ môi trường ---------------------------------------------------------------- 5 3. Phương pháp tính thuế bảo vệ môi trường ------------------------------------------------------------ 6 4. Tác dụng của thuế bảo vệ môi trường ----------------------------------------------------------------- 6 4.1. Các chính sách thu hiện hành liên quan đến bảo vệ môi trường ------------------------------ 6 4.2. Kết quả đạt được ------------------------------------------------------------------------------------ 7 5. Những tồn tại trong chính sách thuế bảo vệ môi trường -------------------------------------------- 7 Chương III: Kiến nghị-------------------------------------------------------------------------------------------- 8 1. Dựa trên các kinh ngh iệm các nước-------------------------------------------------------------------- 8 2. Dựa trên thực tiễn thực h iện ở Việt Nam -------------------------------------------------------------- 9 2.1 Giải pháp chung ------------------------------------------------------------------------------------- 9 2.2 Nguyên tắc tiếp cận khi xây dựng Luật thuế môi trường -------------------------------------- 9 Chương IV: Kết luận -------------------------------------------------------------------------------------------- 10 ĐÁNH GIÁ SƠ LƯỢC TÁC ĐỘNG THUẾ B ẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐ I VỚI VIỆT NAM TH: NGUYỄN THỊ THU THỦY GV: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG NH Đêm 6-CH20 1 PHẦN A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ở nước ta trong những năm gần đây, quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển đô thị đã làm gia tăng chất thải công ngh iệp, nước thải sinh hoạt, số lượng chất thải rắn trong sinh hoạt và trong công ngh iệp. Hiện trạng môi trường xuống cấp là thách thức n ghiêm trọng đối với phát triển bền vững của nước ta trong thời gian tới, nếu như không k ịp thời có các giải pháp giảm dần lượng phát thải chất độc hại. Bên cạnh đó, các ch ính sách th uế, phí hiện hành cũng có những hạn chế. Chẳng hạn, trong chính sách thuế hiện hành, mục tiêu bảo vệ môi trường không phải là mục tiêu chính, vì vậy chưa tác động trực tiếp đến hành vi t iêu dùng và hoạt động sản xuất các sản phẩm gây tác động xấu đến môi trường. Hiện nay, xu hướng phát triển kinh tế bền vững, ít gây ô nhiễm môi trường ngày càng được thế giới quan tâm và trở thành một trong những ưu tiên của nh iều n ước. Chính vì vậy để Việt Nam có thể hội nhập quốc tế 2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá sơ lược tác động của luật thuế bảo v ệ môi trường đối với Việt Nam. T ừ đó sẽ có được cái nhìn khái quát về Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam, mặt t ích cực cũng như mặt hạn chế của Luật Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam. Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp cụ thể. 3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sơ bộ : Tham khảo luật về bảo vệ môi trường, các dự thảo về luật bảo vệ môi trường tại Việt Nam, m ột số bài v iết trên các tạp chí, một số giáo trình về Thuế bảo vệ môi trường của trường Đại học Luật tại Việt Nam … 4. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu và đánh giá sơ lược về tác động của Luật Thuế Bảo vệ môi trường đối v ới Việt Nam ĐÁNH GIÁ SƠ LƯỢC TÁC ĐỘNG THUẾ B ẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐ I VỚI VIỆT NAM TH: NGUYỄN THỊ THU THỦY GV: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG NH Đêm 6-CH20 2 PHẦN B. NỘI DUNG Chương I: Khung lý thuyết 1. Lí luận chung về thuế bảo vệ m ôi trường 1.1. Khái niệm Thuế Mặc dù có nhiều cách định nghĩa về thuế nhưng có thể hiểu một cách chung nhất về thuế nh ư sau: “Thuế là khoản thu m ang tính chất bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định”. 1.2. Khái niệm thuế bảo vệ m ôi trường Một cách khái quát, môi trường được hiểu là toàn bộ “các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản x uất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”. Khái n iệm thuế môi trường thường được tiếp cận dưới hai giác độ: Theo nghĩa rộng, thuế môi trường là toàn bộ các khoản thuế mà chủ thể nộp thuế phải đóng góp liên quan đến việc tác độn g đến môi trường thông qua hành vi của mình. Dưới giác độ này, thuế môi trường được hiểu là thuế liên quan đến môi trường, bao gồm các loại thuế như thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với các sản phẩm gây ô nhiễm như ô tô, thuốc lá), thuế thu nh ập doanh nghiệp (ví dụ: sử dụng côn g n ghệ sạch, khai thác tài nguyên quý hiếm), v.v. Theo nghĩa hẹp, thuế môi trường được hiểu là một loại thuế riêng biệt, được Quốc hội ban hành dưới hình thức Luật hoặc Pháp lệnh, điều chỉnh quan hệ thuế giữa nhà nước và các ch ủ thể có hành vi tác động tiêu cực đến môi trường. Như vậy, thuế m ôi trường là loại thuế mà các chủ thể có khả năng tác động tiêu cực đến môi trường phải nộp nhằm phòng, chống ô nhiễm m ôi trường và đảm bảo phát triển bền vững. Đa ph ần các quốc gia trên thế giới đều giải thích khái niệm thuế môi trường theo nghĩa rộng, t uy nhiên ở Việt Nam, khái niệm thuế môi trường lại được hiểu theo ngh ĩa hẹp cụ thể là tại khoản 1 Điều 2 Luật thuế bảo vệ môi trường năm 2010 đưa ra khái niệm về thuế bảo vệ môi trường như sau: “Thuế bảo vệ môi trường là loạ i thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọ i chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường ”. 2. Tại sao đánh thuế bảo vệ m ôi trường Chính phủ đã ban hành và thực thi nh iều biện pháp tài ch ính nhằm khuyến khích nhà đầu tư tham gia trực t iếp các hoạt động xử lý ô nhiễm m ôi trường, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các n guồn tài nguyên và h uy động một phần đón g góp của đối tượng x ả thải vào việc khô i phục môi trường. Các biện pháp này được thực hiện thông qua một số loại thuế nh ư Thuế Đất, Thuế Sử dụng đất nông nghiệp, Thuế Tài nguyên, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế Thu nhập doanh nghiệp và các khoản phí, lệ phí thu đối với các hoạt động liên quan tới môi trường như: phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khai thác khoáng sản, chất thải rắn. Trong Báo cáo thẩm tra về dự án Luật Thuế bảo vệ môi trường; Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội nhấn mạnh, việc ban hành Luật Thuế bảo vệ môi trường là cần thiết, nhằm tạo khuôn khổ pháp lý đồng bộ, ổn định điều chỉnh toàn diện các hành vi tác động tiêu cực đến môi trường; khắc phục hạn chế trong chính sách thu hiện hành; tạo nguồn lực tài chính bù đắp chi phí bảo vệ môi ĐÁNH GIÁ SƠ LƯỢC TÁC ĐỘNG THUẾ B ẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐ I VỚI VIỆT NAM TH: NGUYỄN THỊ THU THỦY GV: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG NH Đêm 6-CH20 3 trường; bảo đảm hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát t riển bền vững; đồng thời đáp ứng việc thực hiện cam kết quốc tế, phù h ợp với xu thế phát triển của thế giới. 3. Tác dụng của thuế bảo vệ m ôi trường Xuất phát từ mục tiêu của Thuế bảo vệ môi trường là nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của toàn xã hội, động viên hợp lý sự đón g góp của xã hội và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nên dự kiến chỉ đưa v ào đối tượng chịu thuế một số sản phẩm gây ô nhiễm trên diện rộng. So với Dự thảo Luật Thuế môi trường được Bộ Tà i chính công bố vào cuối năm 2009, Dự thảo Luật TMT mới nhất có hàng loạ t sự điều chỉnh theo hướng thu hẹp đối tượng chịu thuế và hạ thuế suất. Việc đánh Thuế môi trường dự kiến sẽ bắt đầu áp dụng kể từ ngày 1/1/2012. Hiện Việt Nam chưa có Thuế môi trường, nhưng trên thực tế, nhiều loại hàn g hoá đã phải chịu loại thuế này đánh gián tiếp qua thuế tiêu thụ đặc biệt như ôtô du lịch, xe gắn máy có côn g suất từ 125 cm3 trở lên, xăng và các sản phẩm để pha chế xăng... Dự báo khi Luật Thuế Bảo Vệ Môi Trường được ban hành và triển khai thực hiện thống nhất , đồng bộ thì khả năng sẽ có những tác độn g sau đây: Tăng cường trách nhiệm và nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân đối với môi trường Cơ sở kinh tế ban hành thuế BVMT là sự cần thiết khách quan c ủa việc đưa chi phí “gây ô nhiễm môi trường” (các yếu tố ngoại ứng) và giá bán của hàng hóa. Trước đây khi chưa có thuế BVMT, chi phí này không được tính trong gia hàng hóa. Thuế BVMT sẽ giúp thực hiện nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải chi t rả”. Buộc các chủ thể gây ô nhiễm và các liên đới phải ch ịu trách nh iệm về chi phí do hoạt động gây ô nhiễm của họ bằng cách đưa chi phí ngoại ứng vào giá. Ô nhiễm tại các trạm năng lượng dùng than là một trong những n guyên nhân gây ra các trận mưa a xít hủy ho ại đất đai, rau quả, nguồn nước, các công trình xây dựng ở nhiều n ơi, cả những nơi mà người dân khôn g h ưởng lợi trực t iếp từ trạm năng lượng này. Do không bao gồm những “chi phí ngoại ứng” nên giá bán điện đã phản ánh sai lệch chi phí và tạo r a nh ững thông tin không chính xác. Từ đó, khuyến kh ích sản x uất năng lượng vượt quá mức hiệu quả đối với nền kinh tế nói chung. Cần phải làm ngược lại, phải đưa đầy đủ các yếu tố chi phí xã hội vào giá bán điện cũng như giá cả hàng hóa, dịch vụ. Khi giá bán hàng hóa, dịch vụ chưa bao gồm đầy đủ chi phí xã hội, thì những đánh giá của thị trường sẽ méo mó, không chính xác, tạo cơ hội trục lợi cho cá nhân và doanh n ghiệp. Chi phí xã hội dành cho khôi phục, khắc phục , chống ô nhiễm, BVMT thường rất lớn chiếm tỷ lệ nhất định so với tổng GDP hàng năm. Tính được chính xác giá trị bằng tiền của các yếu tố ngoại ứng (là 3% hay 5% GDP) là điều không đơn giản. Các nước EU dành khoảng 4,2% GDP để giải quyết các chi phí ngoại ứng trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Theo nhiều dự báo, khoản chi này có xu hướng ngày càng tăng lên. Thuế BVMT sẽ đưa chi phí ngoại ứng vào giá “nội hóa các ch i phí n goại ứng”, nhờ đó chi phí xã hội và chi phí cá nhân của các nhà sản x uất t iến gần nhau h ơn. Các mức giá trở lên ch ính xác hơn, do đã bao gồm đầy đủ các yếu tố cần thiết. Từ đó, tạo cơ hộ i thúc đẩy các hoạt động có h iệu quả hơn đối với các khu vực thị t rường, giao thông hoặc năn g lượng. Nội hóa các chi ph í ngoại ứng cũng sẽ dẫn đến phân bổ lại nguồn lực của nền kinh tế theo hướng tạo ra các “mức giá công bằng và hiệu quả hơn” do phân phố i lại chi ph í. ĐÁNH GIÁ SƠ LƯỢC TÁC ĐỘNG THUẾ B ẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐ I VỚI VIỆT NAM TH: NGUYỄN THỊ THU THỦY GV: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG NH Đêm 6-CH20 4 Thuế BVMT còn góp phần thực hiện các mục tiêu khác về môi trường như khuyến khích các hành vi “sạch hơn”, kh uyến khích thực hiện các cuộc “cách m ạng” thân thiện với môi trường và góp phần tăng thu n gân sách. Khuyến khích sản x uất, tiêu dùng hàng hóa thân thiện với môi trường hơn Thuế BVMT làm tăng giá sản phẩm, hàng hóa. Từ đó có thể sử dụng thuế để kích thích và điều chỉnh sản xuất và tiêu dùng theo hướng BVMT. Đối với cả n gười tiêu dùng (muốn mua với giá thấp hơn) và nhà sản xuất (bán được nh iều sản phẩm hơn, lợi nhuận cao hơn) thì thuế BVMT sẽ có tác dụng khuyến kh ích, điều chỉnh định hướng sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường hơn. Thúc đẩy cải cách đổi m ới công nghệ Nếu đánh thuế BVMT m à giá nhiên liệu tăng thì điều này sẽ thúc đẩy việc n ghiên cứu tìm ra các nguồn năng lượng mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con n gười. Điều đó có thể dẫn tới việc ra đời của các côn g n ghệ, chu trình và sản phẩm mới. Rõ ràng thuế BVMT có thể giúp chuyển dịch n ền kinh tế theo hướng sử dụng có hiệu quả đối với các loại năng lượng và nguồn lực bằng việc tăng giá sản phẩm tự nhiên. Thuế BVMT có tác động làm thay đổi cả quy mô và cơ cấu của sản xuất và tiêu dùng. Đặc biệt, khi các dấu hiệu về giá được dự báo dần dần vượt qua mức giá dự k iến trong k ế hoạch dài hạn c ủa nền công nghiệp. Tác động về mặt xã hộ i Thu thuế BVMT sẽ góp phần nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân đối với môi trường. Thuế BVMT góp phần hạn chế sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm gây ô nhiễm; khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm thay thế hoặc hạn chế tiêu dùng sản phẩm (xăng, dầu, than…). Từ đó, tiết kiệm cá nhân, tiết kiệm xã hội, giảm ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý ô nhiễm. Nâng cao ý thức BVMT trong đầu tư, sản x uất và tiêu dùng của các cá nhân, tổ chức; kh uyến kh ích sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, giảm bớt các tác động tiêu cực của sản xuất, tiêu dùng đến môi trường, giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái môi trường. Tác động về mặt môi trường Thuế BVMT góp phần hạn chế sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm gây ô nhiễm của các tổ chức, cá nhân; kh uyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, giảm bớt các tác động tiêu cực đến môi trường (khí Cacbon, lưu huỳnh thải ra khi sử dụng xăng, dầu, than, HCFC ảnh hưởng tới môi trường không khí và tầng ôzôn, tăng hiệu ứng nhà kính, biến đổi khí hậu, gây hiệu quả nghiêm trọng đối với con người và thiên nhiên cũng nh ư tổn thất về kinh tế). Từ đó, hướng tới nền kinh tế phát triển bền vững, phát triển kinh tế gắn với BVMT. Tăng nguồn vốn đầu tư cải tạo môi trường Với khung thuế quy định tại Luật, dự kiến số thu thuế BVMT thu sẽ tăng, tùy thuộc vào quy định mức cụ thể do UBT VQH quyết định trong giới hạn Khung quy định trong Luật. Đây là nguồn thu đáng kể, nhằm đầu tư cải tạo môi trường. Luật thuế BVMT là công cụ quan trọng, cùng với hệ thống các công cụ khác: Giáo dục, đầu tư, hành chính, … nhằm thực hiện được các mục tiêu BVMT tại Việt Nam./. 4. Những khía cạnh ưu đãi của thuế bảo vệ môi trường Ưu đãi đối với “công nghệ xanh”; Ở Việt Nam đã có một số chính sách đầu tư và hỗ trợ tài chính đối với “công nghệ xanh” trong hệ thống pháp luật bao gồm: Luật doanh nghiệp; Luật đầu tư; Luật Kho a học Côn g n ghệ; Luật bảo vệ môi trường; Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, quy định về thuế… ĐÁNH GIÁ SƠ LƯỢC TÁC ĐỘNG THUẾ B ẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐ I VỚI VIỆT NAM TH: NGUYỄN THỊ THU THỦY GV: PGS. TS NGUYỄN NGỌC HÙNG NH Đêm 6-CH20 5 Theo Luật bảo vệ môi trường, NĐ số 4/NĐ–CP quy định các ưu đãi về đất đai, miễn giảm thuế… đối với hoạt độn g bảo vệ môi trường và các ưu đãi khác về hoạt độn g v à sản phẩm từ hoạt độn g bảo vệ môi t rường. Doanh nghiệp sản xuất, mua bán hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường (BVMT) chỉ phả i nộp thuế một lần, tại khâu sản xuất, bán ra hoặc tạ i khâu nhập k hẩu; Quy định này vừa được Bộ Tài chính ban h ành tại Côn g văn 9048/BT C-CST ngày 6/7/2012. Chương II: Đánh giá sơ bộ tác động của thuế bảo vệ môi trường tại Việt Nam 1. Cơ sở pháp lý của thuế bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường luôn được xác định là một chủ trương, chính sách lớn, nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều 29 Hiến pháp năm 1992 qui định: “ Các cơ quan Nhà n ước, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, các đoàn thể xã hội và tất cả các cá nhân phả i tuân thủ các quy định của Nhà nước về việc sử dụng hợp lý các tài sản thiên nhiên và bảo vệ môi trường”; Điều 112 Luật bảo vệ môi trường năm 2005 qui định: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh một số sản phẩm gây tác động xấu lâu dài đến môi trường và sức khỏe con người thì phải nộp thuế bảo vệ m ôi trường”. Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị cũng nêu rõ quan điểm về bảo v ệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiêp hoá, hiện đại hoá đất nước: “Bảo vệ m ôi trường là một trong những vẫn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế- xã hội, ổn đ ịnh ch ính trị, an ninh quố c gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế... ”. Ngày 15/11/2010, Q uốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Thuế BVMT và có hiệu lực thi hành
Luận văn liên quan