Đề tài Định hướng và giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành

1. Tính tất yếu của báo cáo. Những năm gần đây, nền kinh tế khu vực và thế giới có nhiều biến động, và Việt Nam cũng không nằm ngoài ảnh hưởng chung, và có thể coi đó là dấu hiệu đáng mừng. Cùng với việc gia nhập nhiều tổ chức quốc tế (trong đó quan trọng nhất là việc gia nhập WTO), Việt Nam đang dần dần khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Đóng góp vào những thành công cho nền kinh tế trong những năm qua ngành ngân hàng cũng đóng một vai trò quan trọng. Các ngân hàng thương mại trong cả nước đã từng bước nâng cao chất lượng hoạt động của mình để cạnh tranh với nhau và cùng nhau thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong số 86 ngân hàng thương mại thì NHNo & PTNT là một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất hiện nay. Là một doanh nghiệp nhà nước nhưng không vì thế mà NHNo & PTNT Việt Nam chỉ dựa vào ngân sách nhà nước để tồn tại tại và phát triển. Trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt thì bất cứ một ngân hàng nào cũng tìm cho mình một hướng đi riêng. Đặc biệt là trong những năm gần đây một số ngân hàng thương mại lớn của nước ngoài đã đi vào hoạt động tại Việt Nam. Do đó, thất bại hay hành công trên thị trường là điều không thể tránh khỏi. Với những gì đã đạt được NHNo & PTNT Việt Nam đã cho thấy những bước đi vững chắc trong hoạt động của mình. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam đang từng bước nâng cao vị trí của mình trên con đường phát triển. NHNo & PTNT Việt Nam có mặt hầu hết trên 61 tỉnh thành và tất cả các quận huyện trong cả nước. Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Thành là một chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam. Tuy mới được thành lập nhưng chi nhánh cũng đã khẳng định được vị trí của mình. Với các hoạt động phong phú, chi nhánh Hà Thành đã phần nào đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của các thành phần kinh tế. Thời gian thực tập tại chi nhánh Hà Thành tuy ngắn nhưng em cũng đã được tìm hiểu nhiều hoạt động của chi nhánh. Được thực hành những gì mình đã học và mở rộng thêm hiểu biết của mình về lĩnh vức ngân hàng. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng thanh toán quốc tế, ban lãnh đạo chi nhánh để em có thể tìm hiểu và hoàn thành bài báo cáo này. 2. Mục đích nghiên cứu. Thông qua bài báo cáo thực tập tổng hợp này chúng ta có thể tìm hiểu một cách cụ thể hơn về NHNo & PTNT – chi nhánh Hà Thành. Từ quá trình hình thành, phát triển của chi nhánh cho đến tình hình kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây. Qua đó có thể thấy được những thành công mà chi nhánh đã đạt được, và những khó khăn trong quá trình hoạt động của chi nhánh để từ đó có thể đề xuất một số phương pháp nhằm khắc phục khó khăn để đi đến thành công. 3. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo thực tập tổng hợp này là cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo &PTNT – chi nhánh Hà Thành. 4. Phạm vi nghiên cứu. Bài báo cáo tập trung chủ yếu vào tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT – chi nhánh Hà Thành từ trong 3 năm: 2005-2007. 5. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Bằng cách tiếp cận từ tổng quất đến cụ thể, áp dụng các phương pháp lựa chọn, đối chiếu, tổng hợp, phân tích. 6. Kết cấu của bài báo cáo. Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, phụ lục, bài báo cáo được trìnhbày thành 3 chương: Chương 1: Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành. Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành. Chương 3: Định hướng và giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành.

doc29 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1967 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Định hướng và giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt. 2 Danh mục các bảng biểu. 3 LỜI MỞ ĐẦU 4 Chương 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ THÀNH 6 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT Hà Thành. 6 1.1.1. Quá trình hình thành của NHNo & PTNT Hà Thành. 6 1.1.2. Quá trình phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT Hà Thành. 7 1.2. Nhiệm vụ của chi nhánh. 9 1.3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh. 9 1.3.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng. 9 1.3.2. Mối quan hệ giữa các phòng ban. 10 Chương 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ THÀNH 12 2.1. Sơ lược tình hình kinh tế của Việt Nam và thế giới trong năm 2007. 12 2.1.1. Tình hình kinh tế của thế giới năm 2007. 12 2.1.2. Tình hình kinh tế của Việt Nam năm 2007. 13 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hà Thành. 14 2.2.1. Hoạt động huy động vốn. 14 2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn. 16 2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế. 18 2.2.4. Hoạt động kế toán, tài chính – ngân quỹ. 20 2.2.5. Hoạt động của phòng giao dịch. 21 2.3. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Thành trong những năm qua. 21 2.3.1.Những thành tựu của chi nhánh Hà Thành. 21 2.3.2. Những hạn chế của chi nhánh Hà Thành. 22 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế. 22 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ THÀNH TRONG NĂM 2008 24 3.1. Cam kết gia nhập WTO của các ngân hàng thương mại. 24 3.1.1 Cam kết gia nhập WTO của cá ngân hàng thương mại. 24 3.1.2. Tác động của các cam kết gia nhập WTO đối với các ngân hàng thương mại. 25 3.2. Định hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Thành trong năm 2008. 26 3.3. Giải pháp thực hiện nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Thành năm 2008. 26 KẾT LUẬN 28 Danh mục tài liệu tham khảo. 29 Danh mục các chữ viết tắt. Các chữ viết tắt  Nghĩa tiếng anh  Nghĩa tiếng việt   ASEAN  Association of South- East asian natión  Hiệp hội các nước Đông Nam Á   FDI  Foridn direct investment  Đầu tư trực tiếp nước ngoài   GDP  Gross domestic product  Tổng sản phẩm quốc nội   IMF  International monetary fund  Quỹ tiền tệ quốc tế   KH   Kì hạn   L/C  Letter of credit  Thư tín dụng   NHNN   Ngân hàng nhà nước   NHNo&PTNT   Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn   WTO  World trade orginzation  Tổ chức thương mại thế giới   Danh mục các bảng biểu. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Hà Thành. Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh Hà Thành năm 2007. Bảng 2.3: Giá trị thanh toán quốc tế của chi nhánh Hà Thành năm 2006-2007. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính tất yếu của báo cáo. Những năm gần đây, nền kinh tế khu vực và thế giới có nhiều biến động, và Việt Nam cũng không nằm ngoài ảnh hưởng chung, và có thể coi đó là dấu hiệu đáng mừng. Cùng với việc gia nhập nhiều tổ chức quốc tế (trong đó quan trọng nhất là việc gia nhập WTO), Việt Nam đang dần dần khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Đóng góp vào những thành công cho nền kinh tế trong những năm qua ngành ngân hàng cũng đóng một vai trò quan trọng. Các ngân hàng thương mại trong cả nước đã từng bước nâng cao chất lượng hoạt động của mình để cạnh tranh với nhau và cùng nhau thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong số 86 ngân hàng thương mại thì NHNo & PTNT là một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất hiện nay. Là một doanh nghiệp nhà nước nhưng không vì thế mà NHNo & PTNT Việt Nam chỉ dựa vào ngân sách nhà nước để tồn tại tại và phát triển. Trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt thì bất cứ một ngân hàng nào cũng tìm cho mình một hướng đi riêng. Đặc biệt là trong những năm gần đây một số ngân hàng thương mại lớn của nước ngoài đã đi vào hoạt động tại Việt Nam. Do đó, thất bại hay hành công trên thị trường là điều không thể tránh khỏi. Với những gì đã đạt được NHNo & PTNT Việt Nam đã cho thấy những bước đi vững chắc trong hoạt động của mình. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam đang từng bước nâng cao vị trí của mình trên con đường phát triển. NHNo & PTNT Việt Nam có mặt hầu hết trên 61 tỉnh thành và tất cả các quận huyện trong cả nước. Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Thành là một chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam. Tuy mới được thành lập nhưng chi nhánh cũng đã khẳng định được vị trí của mình. Với các hoạt động phong phú, chi nhánh Hà Thành đã phần nào đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của các thành phần kinh tế. Thời gian thực tập tại chi nhánh Hà Thành tuy ngắn nhưng em cũng đã được tìm hiểu nhiều hoạt động của chi nhánh. Được thực hành những gì mình đã học và mở rộng thêm hiểu biết của mình về lĩnh vức ngân hàng. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng thanh toán quốc tế, ban lãnh đạo chi nhánh để em có thể tìm hiểu và hoàn thành bài báo cáo này. 2. Mục đích nghiên cứu. Thông qua bài báo cáo thực tập tổng hợp này chúng ta có thể tìm hiểu một cách cụ thể hơn về NHNo & PTNT – chi nhánh Hà Thành. Từ quá trình hình thành, phát triển của chi nhánh cho đến tình hình kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây. Qua đó có thể thấy được những thành công mà chi nhánh đã đạt được, và những khó khăn trong quá trình hoạt động của chi nhánh để từ đó có thể đề xuất một số phương pháp nhằm khắc phục khó khăn để đi đến thành công. 3. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo thực tập tổng hợp này là cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo &PTNT – chi nhánh Hà Thành. 4. Phạm vi nghiên cứu. Bài báo cáo tập trung chủ yếu vào tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT – chi nhánh Hà Thành từ trong 3 năm: 2005-2007. 5. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Bằng cách tiếp cận từ tổng quất đến cụ thể, áp dụng các phương pháp lựa chọn, đối chiếu, tổng hợp, phân tích. 6. Kết cấu của bài báo cáo. Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, phụ lục, bài báo cáo được trìnhbày thành 3 chương: Chương 1: Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành. Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành. Chương 3: Định hướng và giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành. Chương 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ THÀNH 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT Hà Thành. 1.1.1. Quá trình hình thành của NHNo & PTNT Hà Thành. Nền kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây được đánh giá là môt quốc gia có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. Cùng với sự sôi động, phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế khu vực và thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang dần dần khắc phục khó khăn, thử thách để thức đẩy nhanh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Một số ngành đẫ tăng trưởng mạnh góp phần vào việc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đặc biệt là tăng được khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành của nước ngoài tại Việt Nam. Ngành ngân hàng là một trong những nhành đó. Tại Việt Nam, ngân hàng thương mại ra đời là cả một quá trình phấn đấu và nỗ lực hết mình của các cấp, các ngành. Đây là giai đoạn đánh dấu bước phát triển cho nền kinh tế Việt Nam. Cùng với sự ra đời của nhiều ngân hành thương mại lớn, NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập theo nghị định số 53/ HĐBT ngày 26/3/1998 của hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ ) về việc thành lập ngân hàng chuyên doanh, trong đó có NHNo & PTNT Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn – lúc này còn mang tên là ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Sau đó, Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam kí quyết định số 280/ QĐ – NHNN đổi tên thành NHNo & PTNT Việt Nam. Với sự phát triển mạnh mẽ, vượt bậc, sau gần 20 năm NHNo & PTNT Việt Nam đã có một mạng lưới các chi nhánh dày đặc: với 1800 chi nhánh trên toàn quốc, gần 9000 ngân hàng đại lí tại 110 Quốc gia và vùng lãnh thổ. Tại Hà Nội, NHNo & PTNT Việt Nam đẫ có hàng trăm chi nhánh lớn nhỏ, chi nhánh Hà Thành là một trong những đơn vị đó. Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Thành trước đây mang tên là NHNo & PTNT Chợ Mơ, phụ thuộc vào Sở giao dịch NHNo & PTNT I, được thành lập theo quyết định của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam số: 224/QĐ/HĐQT – TCCB. Chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mơ có con dấu riêng, bảng cân đối tài khoản, có cơ cấu tổ chức theo quy định tại khoản 5 điều 11 chương III và thực hiện nhiệm vụ quy định tại điều 10 chương II của Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 169/QĐ/HĐQT – 02 ngày 7/9/2000 của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam. Sau này do Sở giao dịch NHNo & PTNT I sửa đổi tên thành chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long nên chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mơ trở thành chi nhánh cấp 2 phụ thuộc vào chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long. Sau 5 năm hoạt động, chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mơ đã đạt được nhiều thành tựu lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế nói chung và nhu cầu của các khách hàng nói riêng thì chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mơ cần có sự thay đổi lớn cả về quy mô lẫn chất lượng . Do đó, theo đề nghị của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, NHNN Việt Nam đã ra quyết định nâng cấp chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mơ từ chi nhánh cấp 1 lên chi nhánh cấp 2 phụ thuộc trực tiếp vào NHNo & PTNT Việt Nam và có tên gọi là chi nhánh NHNo & PTNT Hà Thành ( gọi tắt là chi nhánh Hà Thành ) theo quyết định số 1291QĐ/HĐQT – TCCB ngày 29/11/2007. Chi nhánh Hà Thành có con dấu, bảng cân đối kế toán, được tổ chức và hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 454/QĐ/HĐQT – TCCB ngày 24/12/2004 của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam. Trụ sở chính đặt tại số 236, phố Lê Thanh Nghị, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. 1.1.2. Quá trình phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT Hà Thành. Hoạt động trong môi trường kinh tế có nhiều biến động, phức tạp lại mới ra đời nên chi nhánh đã gặp không ít khó khăn . Đó là quy luật sẵn có về nền kinh tế thị trường. Với mục đích đặt ra từ khi đi vào hoạt động là: kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao nhưng phải đảm bảo cho nền kinh tế. Do đó chi nhánh luôn tìm tòi những phương thức hoạt động mới phù hợp cho từng thời kì. Mục tiêu hoạt động của chi nhánh cũng giống như hoạt động của ngân hàng nói chung là: hoạt động có lợi nhuận, hoạt động phải an toàn, lành mạnh. Bởi đây là điều quyết định đến sự sống còn không chỉ của cả chi nhánh mà còn cả hệ thống. Để hoàn thành tốt mục tiêu đó, toàn bộ cán bộ công nhân viên của chi nhánh đẫ không nghừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ của mình. Ban lãnh đạo đã có những quyết định kịp thời. Trong quá trình phát triển của chi nhánh, nhiều bộ phận đã không ngừng đổi mới. Trước hết phải nói đến bộ phận tín dụng. Để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh Hà Thành đã luôn triển khai kịp thời và thực hiện nhất quán các văn bản mới như: các nghị định, thông tư của chính phủ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của NHNo & PTNT Việt Nam . . . Đồng thời, chi nhánh Hà Thành đã tổ chức tập huấn cho các cán bộ tín dụng. Với những cố gắng không ngừng đó, hàng năm chi nhánh Hà Thành đã thu hút được hàng ngàn tỉ đồng nguồn vốn và dư nợ tăng đáng kể. Tiếp đến là bộ phận kế toán. Bất kì một doanh nghiệp nào khi đi vào hoạt động thì hoạt động kế toán luôn được sự chú ý và quan tâm của lãnh đạo. Các kế toán viên tại chi nhánh Hà Thành đã từng bước nâng cao và mở rộng nghiệp vụ của mình. Nếu trước đây tại chi nhánh kế toán còn phải làm thủ công thì đến nay hệ thống máy tính nối mạng đã phần nào giúp đỡ họ trong hoạt động của mình. Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc nhiệm vụ của kế toán sẽ giảm đi mà đòi hỏi ở người kế toán phải có sự hiểu biết rộng hơn. Bên cạnh đó công tác tổ chức nhân sự cũng có sự thay đổi. Khi mới thành lập, chi nhánh chỉ có 10 người với trình độ đại học và dưới đại học. Đến nay, chi nhánh có 28 người với trình độ dưới đại học , đại học và trên đại học. Với sự nỗ lực hết mình của cả ban giám đốc lẫn cán bộ công nhân viên đã làm cho chi nhánh Hà Thành ngày càng phát triển. Những kết quả đạt được trong các năm qua đã khẳng định được điều đó. 1.2. Nhiệm vụ của chi nhánh. - Nhận tiền gửi không kì hạn, có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, có kì hạn, tiền gửi thanh toán các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư trong nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trấi phiếu, kì phiếu . . . ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong nước. - Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần. - Kinh doanh tiền tệ, tín dụng đối với người nước ngoài. - Hoạt động kinh doanh các dịch vụ chuyển tiền điện tử nhanh giữa các khách hàng và mở tài khoản. - Các hoạt động khác. 1.3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh. 1.3.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng. * Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm quản lí và điều hành chung mọi hoạt động của chi nhánh. Hai phó giám đốc trong đó một phó giám đốc chịu trách nhiệm về kinh doanh, một phó giám đốc chịu trách nhiệm về kế toán. Hai phó giám đốc có nhiệm vụ điều hành, phân công công việc theo trách nhiệm của mình. Đồng thời giúp giám đốc đề ra các hoạt động kinh doanh phù hợp với từng tình hình cụ thể. * Phòng kế toán và ngân quỹ: gồm 9 nhân viên trong đó 4 nhân viên làm công tác ngân quỹ, 5 nhân viên làm công tác kế toán. - Bộ phận kế toán thực hiện chức năng tổ chức, kiểm tra; tổ chức thực hiện công tác kế toán theo đúng phát luật. Đồng thời cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các tổ chức kinh kế . Đặc biệt là đưa ra những thông tin, số liệu để tham mưu cho ban giám đốc có những quyết định đúng đắn, chính xác, kịp thời nhằm thực hiện tốt các mục tiêu mà chi nhánh đề ra. - Bộ phận ngân quỹ có nhiệm vụ thu chi tiền mặt cho các hoạt động tại chi nhánh. Và quan hệ chặt chẽ với các kế toán để theo dõi tốt mọi hoạt động nhằm tránh được sai sót. * Phòng tín dụng và thanh toán quốc tế: gồm 8 nhân viên trong đó là công tác tín dụng là 5 nhân viên, còn 3 nhân viên làm thanh toán quốc tế. Đây là phòng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu. - Bộ phận tín dụng thực hiện chức năng huy động vốn từ các khu vực có nguồn vốn nhàn rỗi để cho các khu vực thiếu vốn cần vay vốn. Ngoài ra, bộ phận tín dụng còn đề ra các kế hoạch kinh doanh của chi nhánh để ban giấm đốc duyệt. Lập các kế hoạch cho vay, thu hồi nợ, thu lãi để đảm bảo nguồn vốn đã đầu tư – đó là nguồn mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp cao nhất từ các hoạt động tín dụng. - Bộ phận thanh toán quốc tế thực hiện chức năng kinh doanh, mua bán ngoại hối. Thực hiện cá nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ và bảo lãnh của khách hàng là các tổ chức. Đồng thời, phòng thanh toán quốc tế còn thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền đi nước ngoài, quản lí và kiểm tra mẫu chữ kí của các ngân hàng nước ngoài . . . * Phòng hành chính: gồm có 2 nhân viên. Phòng này thực hiện các chức năng như: lưu giữu, quản lí hồ sơ cán bộ theo quy định. Lưu giữu các văn bản pháp luật liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của ngân hàng Nhà nước. Thường trực công tác, thi đua, khen thưởng. Ngoài ra, phòng hành chính còn thực hiện các nhiệm vụ khác do ban giám đốc chỉ định. * Phòng giao dịch: Mỗi phòng giao dịch của chi nhánh Hà Thành có 3 nhân viên. Các phòng giao dịch này thực hiện chức năng thu hút nguồn vốn thông qua kênh: tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế . . . đồng thời thực hiện hoạt động cho vay và nhiều hoạt động khác. 1.3.2. Mối quan hệ giữa các phòng ban. Trong một cơ cấu tổ chức hoạt động hết sức chặt chẽ, hợp lí cùng sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc nên hoạt động của các phòng ban hết sức có hiệu quả. Thể hiện rõ được mối quan hệ tốt giữa các phòng là: thống nhất và tương trợ lẫn nhau. Sự thống nhất trong mọi hoạt động luôn được các cán bộ, công nhân viên trong chi nhánh đặt lên hàng đầu. Bởi chính sự thống nhất ấy làm cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng hơn, hiệu quả hơn. Giữa các phòng ban trong chi nhánh luôn có sự tương hỗ lẫn nhau trong từng nghiệp vụ. Điều này được thể hiện rõ trong từng hoạt động của chi nhánh. Ban giám đốc có điều hành tốt mọi hoạt động của chi nhánh hay không phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ này. Hay nói cách khác, hoạt động của chi nhánh phụ thuộc rất nhiều vào cơ cấu tổ chức của chi nhánh. Một mối quan hệ tốt sẽ hình thành nên dây chuyền phối hợp hoạt động tốt. Nhưng với mặt xấu thì ban giám đốc cũng mất rất nhiều thời gian vào công tác chỉ đạo. Thực tế hiện nay ở Việt Nam cảnh “ mặc ai nấy làm “ đang diễn ra ở các doanh nghiệp. Nhưng tại chi nhánh NHNo & PTNT Hà Thành đã đảm bảo tốt mối quan hệ ở mức cao nhất. Điều này đã lí giải được tại sao chi nhánh chỉ mới thành lập, lại hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt nhưng chi nhánh Hà Thành đã nhanh chóng tạo ra được uy tín tốt đối với khách hàng, hoạt động ngày càng có hiệu quả. Chương 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ THÀNH 2.1. Sơ lược tình hình kinh tế của Việt Nam và thế giới trong năm 2007. 2.1.1. Tình hình kinh tế của thế giới năm 2007. Theo đánh giá của IMF, kinh tế thế giới năm 2007 tăng trưởng 5,2%, thấp hơn năm 2006 ( 5,4% ). Tuy nhiên, năm 2007 là năm thư năm liên tiếp kinh tế toàn cầu tăng trưởng cao, tạo nên một ‘ giai đoạn tăng trưởng toàn cầu mạnh nhất kể từ đầu những năm 1970 “. Sự giảm tốc của nền kinh tế Mỹ ( 1,9% so với 2,9% năm 2006 ) là nhâ tố chính làm chậm lại tốc độ tăng của nền kinh tế thế giới năm 2007. Suy thoái thị trường nhà đất ở Mỹ và những rối loạn trên thị trường tài chính đã kìm hãm tổng cầu nội địa. Cùng với sự giảm sút của nền kinh tế Mỹ thì tăng trưởng trong khu vực Châu Âu và Nhật Bản cũng chậm lại. Tốc dộ tăng trưởng ở Châu Âu là 3% , còn ở Nhật là 2%. Trong khi đo, các nền kinh tế thị trường đang nổi lên và ccác nước đang phát triển vẫn duy trì được mức độ tăng trưởng tương đương năm 2006. Tăng trưởng nhanh tại các nền kinh tế này đã đối trọng sự yếu đi của Mỹ, giúp nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng cao. Các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á có tốc độ tăng trưởng cao, đặc biệt là ba nước: Trưng Quốc ( 11,5% ), Ấn Độ ( 8,9% ), Nga ( 7% ). Theo IMF, năm 2007 thương quốc tế tăng trưởng 6,6%, giảm 2,6 điểm phần trăm so với năm 2006 và là mức thấp nhất trong vòng 4 năm qua. Sự giảm sút này diễn ra ở cả nền kinh tế phát triển lẫn đang phát triển, song chủ yếu là ở các nền kinh tế phát triển. Năm 2007 là thứ năm liên tiếp giá của tất cả các mặt hàng được buôn bán trong thương mại quốc tế tăng cao, đặc biệt tăng mạnh là giá dầu mỏ và kim loại. Giá đầu mỏ và kim loại là mức giá cao nhất trong 30 năm qua. Ngoài ra, các loại thực phẩm như: thịt, bơ, sữa . . . cũng tăng giá. Việc giá cả leo thang như vậy đã ảnh hưỏng lớn đến nền kinh tế thế giới. 2.1.2. Tình hình kinh tế của Việt Nam năm 2007. Năm 2007, nền kinh tế Việt Nam phát triển trong điều kiện khó khăn nhiều hơn thuận lợi so với các năm trước. Song dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và sự cố gắng của các doanh nghiệp cũng như các hộ sản xuất kinh doanh đã khắc phục khó khăn, phát huy thuận lợi để phát triển kinh tế. Tổng sản phẩm trong nước ước tăng 8,44%, đạt kế hoạch đề ra và cao hơn năm 2006. Với tốc độ tăng trưởng này, Việt Nam đứmg vị trí thứ 3 về tốc độ tăng GDP năm 2007 của các nước Châu Á, sau Trung Quốc và Ấn Độ và cao nhất trong các nước ASEAN. Tốc độ tăng trưởng GDP ở cả ba khu vực đều đạt mức khá. Tính chung năm 2007, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17% so với năm 2006, khu vực dịch vụ tăng 8,5% so với năm ngoái. Thành tựu nổi bật trong năm 2007 của nước ta là dòng vốn FDI đạt 20,3 tỉ USD, tăng 8,3 tỉ USD so với n
Luận văn liên quan