- Sự lãnh đạo của Đảng, thông qua các tổ chức Đảng và các đảng viên giữ chức danh lãnh đạo và quản lý trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, là yếu tố đảm bảo hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng các quy định của pháp luật, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước và người lao động. Đề nghị Trung ương đảng có quy định và hướng dẫn phương thức, chế độ tổ chức sinh hoạt Đảng trong các doanh nghiệp FDI, phù hợp với đặc điểm của lại hình doanh nghiệp này.
-Hoạt động của công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác là hình thức thuận tiện nhất để thực hiện sự lãnh đạo của Đảng và bảo vệ quyền lợi của người lao động. Việc thành lập và hoạt động của tổ chức Công đoàn đã được quy định trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, cần có kế hoạch vận động thành lập, xây dựng tổ chức Công đoàn ở tất cả các doanh nghiệp FDI để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, giám sát chủ đầu tư thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nước.
161 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2234 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp và kiến nghị cải thiện môi trường đầu tư quốc tế tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I
NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
1. Khái niệm:
Môi trường đầu tư quốc tế là tổng hòa các yếu tố vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, tình hình chính trị, chính sách pháp luật, trình độ phát triển kinh tế, đặc điểm văn hoá -xã hội của một quốc gia mà các nhà đầu tư cần phải xem xét và nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi quyết định đầu tư vào khu vực hoặc quốc gia đó. Các nhóm yếu tố này có thể làm tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi ro cho các nhà đầu tư, vì vậy ảnh hưởng đến việc đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài ở nước nhận đầu tư.
2. Các nhân tố cấu thành và tác động các nhân tố đó:
Môi trường đầu tư quốc tế bao gồm 3 thành phần cơ bản : môi trường nước đầu tư, môi trường nước nhận đầu tư và môi trường toàn cầu.
- Môi trường nước đầu tư, còn được gọi là nhóm các yếu tố đẩy, là các yếu tố trong môi trường kinh doanh của một quốc gia có tác động thúc đẩy, khuyến khích hay hạn chế các nhà đầu tư trong nước quyết định đầu tư ra nước ngoài.
- Môi trường nước nhận đầu tư là các yếu tố trong môi trường kinh doanh của một quốc gia có tác động lôi kéo, thu hút hay hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư. Do đó, các yếu tố này còn được gọi là nhóm các yếu tố kéo.
- Môi trường toàn cầu là các yếu tố có tác động đến hoạt động của các nhà đầu tư trên phạm vi toàn cầu, bất kể nhà đầu tư đang hoạt động ở quốc gia nào.
Hoạt động đầu tư dù là gián tiếp hay trực tiếp đều chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự tương tác giữa các thành phần này.
2.1. Môi trường nước đầu tư:
2.1.1. Yếu tố tự nhiên:
Quyết định đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư trong nước phụ thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên nước đó, chẳng hạn như:
- Khan hiếm về nguồn tài nguyên thiên nhiên sẽ dẫn đến nhu cầu lớn về nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất, do đó buộc các nhà đầu tư trong nước phải đầu tư vào các quốc gia khác để khai thác, tận dụng nguồn tài nguyên của các nước này.
- Những bất lợi chung về vị trí địa lý, địa hình có thể gây nhiều khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất. Bên cạnh đó điều kiện khí hậu bất lợi cũng có những ảnh hưởng lớn đến năng suất của các ngành kinh tế trong nước, đặc biệt là ngành nông nghiệp. Đây cũng được xem là những nguyên nhân thúc đẩy nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư sang các quốc gia khác;…
2.1.2. Yếu tố văn hóa - xã hội:
Nhà đầu tư khi quyết định đầu tư ra nước ngoài thường dựa vào đặc điểm xã hội của quốc gia mình. Đó có thể là:
- Dân số già dẫn đến thiếu hụt lao động cho sản xuất khiến nhà đầu tư phải tìm đến các quốc gia có lực lượng lao động trẻ.
- Tiền lương phải trả cho lao động quá cao thì nhà đầu tư sẽ hướng đến các quốc gia có dân số đông và lương nhân công rẻ.
- Sự tương đồng về văn hóa cũng như lịch sử phát triển giữa hai quốc gia cũng thúc đẫy các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào nước kia;…
2.1.3. Yếu tố chính trị:
Chính sách khuyến khích hay hạn chế đối với đầu tư nước ngoài của chính phủ một nước thường dựa trên quan điểm chính trị cũng như mối quan hệ chính trị với các quốc gia khác trên thế giới. Ví dụ như:
- Khuyến khích đầu tư sang những nước mà quốc gia có quan hệ tốt đẹp hay có chính sách thiết lập quan hệ trong tương lai.
- Hạn chế đầu tư sang các nước có quan hệ căng thẳng hay bất đồng về quan điểm chính trị. Ban hành các bộ luật cấm vận kinh tế đối với một số quốc gia.
- Ngoài ra, chính phủ nước đầu tư thường tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước bằng cách ký kết các hiệp định song phương hoặc đa phương với các quốc gia đối tác, thỏa thuận những điều kiện hợp tác và những nguyên tắc cơ bản nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình tiếp cận hoặc kinh doanh tại nước kia;…
2.1.4. Yếu tố pháp luật:
Hệ thống luật pháp và những qui định pháp lý của một quốc gia thể hiện rõ khuynh hướng khuyến khích hay hạn chế đầu tư ra nước ngoài của chính phủ quốc gia đó. Thông thường các biện pháp được sử dụng để khuyến khích đầu tư ra nước ngoài là :
- Các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (giảm mức thuế phải nộp đối với lợi nhuận chuyển từ nước ngoài về, chính phủ kí hiệp định chống đánh thuế hai lần với các nước…)
- Thành lập các tổ chức xúc tiến đầu tư hay các tổ chức hỗ trợ đầu tư hải ngoại để hỗ trợ các nhà đầu tư trong nước khi đầu tư ra nước ngoài.
- Bảo hiểm vốn cho các nhà đầu tư sang các nước đang phát triển (thiếu thông tin, môi trường đầu tư ẩn chứa nhiều rủ ro…) thông qua chính sách bảo hiểm vốn để khuyến khích họ mạnh dạn đầu tư;…
2.1.5. Yếu tố công nghệ:
Quốc gia có lợi thế cạnh tranh là trình độ khoa học kĩ thuật và công nghệ phát triển vượt bậc sẽ có xu hướng khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư sang các quốc gia chưa theo kịp tốc độ phát triển để tận dụng lợi thế cạnh tranh của các nước này về nguồn tài nguyên thiên nhiên, giá nhân công... để phục vụ cho mục đích lợi nhuận.
2.1.6. Yếu tố kinh tế:
Đây là yếu tố quan trọng nhất và có tác động trực tiếp đến việc thúc đẩy hay hạn chế đầu tư ra nước ngoài của một quốc gia. Yếu tố này được xét dựa trên mức độ phát triển kinh tế và các chính sách kinh tế được thi hành tại quốc gia đó. Cụ thể là:
- Chính phủ sẽ đề ra những chính sách hạn chế đầu tư ra nước ngoài nếu nhận thấy nền kinh tế nước mình còn kém phát triển, năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp còn yếu nhằm bảo tồn nguồn vốn, phục vụ cho đầu tư phát triển trong nước và ngược lại.
- Các doanh nghiệp có khuynh hướng đầu tư ra nước ngoài để phân tán rủi ro khi nền kinh tế nội địa bất ổn.Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở nước ngoài bị giảm sút vì kinh tế nội địa bất ổn sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mức lạm phát, lãi suất và sức mạnh đồng nội tệ so với ngoại tệ cũng có tác động lên quyết định đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư. Khi lạm phát và lãi suất trong nước thấp cũng như đồng nội tệ đang tăng giá, đầu tư ra nước ngoài có lợi hơn đầu tư trong nước nên sẽ thúc đẩy xu hướng đầu tư ra nước ngoài và ngược lại.
- Khi cạnh tranh trong nước quá gay gắt, các doanh nghiệp có khuynh hướng rút vốn đầu tư ở nước ngoài về để củng cố thị trường nội địa,…
2.2. Môi trường nước nhận đầu tư:
2.2.1. Yếu tố tự nhiên:
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách, địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, ... là những yếu tố quan trọng tác động đến tính sinh lãi hay rủi ro của các hoạt động đầu tư. Do đó tạo nên lợi thế hay bất lợi về địa điểm đầu tư so với các quốc gia khác.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ giảm được các chi phí vận chuyển, đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư, các loại hình đầu tư, cung cấp được nguồn nguyên liệu phong phú với giá cả rẻ và tiềm năng tiêu thụ lớn,… Các yếu tố này không những làm giảm được giá thành sản phẩm mà còn thu hút được các nhà đầu tư tìm kiếm nguyên liệu tự nhiên và thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên, mức độ hấp dẫn còn phụ thuộc vào mốt số yếu tố như chất lượng của thị trường lao động và sức mua của dân cư.
2.2.2. Yếu tố văn hóa xã hội:
Các nhà đầu tư nước ngoài ngày càng quan tâm đến các yếu tố văn hóa – xã hội của một quốc gia trước khi quyết định đầu tư vào quốc gia đó. Đặc điểm phát triển văn hoá - xã hội của nước nhận đầu tư được coi là hấp dẫn nếu có trình độ giáo dục cao và nhiều sự tương đồng về ngôn ngữ, tôn giáo, các phong tục tập quán so với quốc gia của nhà đầu tư.
Khi giữa nước nhận đầu tư và nước đầu tư có nhiều khác biệt về các đặc điểm văn hóa – xã hội thì rủi ro đối với các nhà đầu tư càng cao nếu họ không ý thức được sự khác biệt và có những điều chỉnh thích hợp. Mặt khác, chi phí cho việc điều chỉnh khác biệt là khá cao. Những khác biệt thường gặp là :
- Ngôn ngữ : khác biệt ngôn ngữ sẽ cản trở khả năng giao tiếp của nhà đầu tư với các đối tượng khác tại nước nhận đầu tư.
- Quan niệm về giá trị: những điều được coi là tốt đẹp đối với một nền văn hóa có thể không được chấp nhận trong nền văn hóa khác và ngược lại.
- Phong tục tập quán trong sinh hoạt và kinh doanh: những hành vi được chấp nhận trong xã hội này có thể không được chấp nhận trong xã hội khác, và những thói quen trong giờ giấc, phong cách sinh hoạt và kinh doanh cũng có thể khác nhau.
- Mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng: vai trò của cá nhân hay cộng đồng được đánh giá cao hơn trong xã hội.
- Mức độ phân chia giai tầng trong xã hội: khoảng cách giữa các tầng lớp và mức độ linh hoạt trong chuyển đổi giai tầng trong xã hội.
- Quan điểm về thẩm mỹ: quan niệm về cái đẹp, cái hoàn hảo có sự khác biệt ở từng quốc gia khi đi từ Tây sang Đông.
Các đặc điểm này không chỉ tác động đến khả năng hoà nhập vào cộng đồng nước sở tại của các nhà đầu tư nước ngoài mà còn tác động đến chi phí đào tạo nguồn nhân lực của họ.
2.2.3. Yếu tố chính trị:
Có thể nói ổn định chính trị của nước nhận đầu tư là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu tư, đặc biệt đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Bởi vì, tình hình chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để đảm bảo các cam kết của chính phủ đối với các nhà đầu tư về sở hữu vốn đầu tư, các chính sách ưu tiên đầu tư và định hướng phát triển của nước nhận đầu tư. Đồng thời, sự ổn định chính trị còn là tiền đề cần thiết để ổn định tình hình kinh tế – xã hội, nhờ đó giảm được tính rủi ro cho các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, trong yếu tố ổn định chính trị, các nhà đầu tư quan tâm về ổn định chính sách hơn là ổn định chính quyền. Nguyên nhân là do :
- Nếu một quốc gia bất ổn về chính quyền sẽ dẫn đến những thay đổi về chính sách đầu tư,nhưng không phải lúc nào cũng vậy.
- Ngược lại, nếu một quốc gia ổn định chính quyền nhưng chính sách đối với đầu tư nước ngoài lại thay đổi nhiều và khó dự đoán thì đối với nhà đầu tư đó vẫn là môi trường bất ổn định.
Thứ hai là năng lực điều hành và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo. Mức độ tham nhũng và sự quan liêu của bộ máy điều hành có thể làm tăng chi phí hoạt động của nhà đầu tư. Do đó tính minh bạch trong quản lý nhà nước của chính phủ nước nhận đầu tư luôn là yếu tố mà nhà đầu tư cân nhắc, tìm hiểu kỹ lưỡng.
Thứ ba là quan điểm về chính trị đối với đầu tư nước ngoài cũng là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của một quốc gia.
- Nếu quốc gia theo Quan điểm cấp tiến, chính phủ nước đó sẽ thi hành chính sách đóng cửa đối với đầu tư nước ngoài, các công ty đa quốc gia có trụ sở tại đó sẽ bị tịch biên, quốc hữu hóa vì Quan điểm này cho rằng các nước đi đầu tư chỉ bóc lột nước nhận đầu tư nhằm thu lợi tối đa, không mang lại lợi ích gì cho nước chỉ nhà cả.
- Các quốc gia theo Quan điểm thị trường tự do thường dựa trên lý thuyết về lợi thế so sánh, sản xuất trên bình diện thế giới được phân công giữa các quốc gia, mà thi hành nhiều chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài. Quốc gia đó nhìn nhận rằng dòng chảy FDI giữa các quốc gia thông suốt sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu.
- Quan điểm dân tộc thực dụng cho rằng FDI có thể mang lại nhiều lợi ích cho nước tiếp nhận, nhưng đi kèm với đó là nhiều hậu quả và tác động tiêu cực đối với nền kinh tế. Các quốc gia có Quan điểm này vừa thi hành chính sách khuyến khích, vừa thi hành chính sách hạn chế nhằm đảm bảo lợi ích do FDI mang lại lớn hơn những bất lợi phải nhận.
Thứ tư là mức độ an toàn và tình hình an ninh trật tự xã hội. Nhà đầu tư sẽ rất cân nhắc khi đổ tiền vào các quốc gia hiện đang có nguy cơ chiến tranh, khủng bố hoành hành hoặc có tỷ lệ tội phạm cao.
2.2.4. Yếu tố pháp luật:
Vì quá trình đầu tư có liên quan rất nhiều đến các hoạt động của các tổ chức, cá nhân và được tiến hành trong thời gian dài nên các nhà đầu tư nước ngoài rất cần có một môi trường pháp lý hợp lý và ổn định của nước nhận đầu tư.
Một môi trường pháp lý được coi là hấp dẫn nếu có các chính sách, qui định hợp lý và tính hiệu lực cao trong thực hiện. Đây là những căn cứ pháp lý quan trọng không chỉ để đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư nước ngoài mà còn là những cơ sở cần thiết cho họ tính toán làm ăn lâu dài ở nước nhận đầu tư.
Những khía cạnh trong hệ thống pháp lý của nước nhận đầu tư có khả năng tác động đến hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài gồm:
- Hệ thống pháp luật có đầy đủ và đồng bộ hay không?
- Tính chuẩn mực và hội nhập của hệ thống pháp luật: hệ thống pháp luật có cập nhật theo kịp tốc độ hội nhập kinh tế thế giới và xung đột với hệ thống các cam kết quốc tế mà nước nhận đầu tư đã tham gia hay không.
- Pháp luật có bảo đảm quyền sở hữu tài sản cả hữu hình và vô hình (quyền sở hữu trí tuệ) cho nhà đầu tư hay không?
- Pháp luật có bảo đảm quyền lợi và môi trường cạnh tranh công bằng cho các nhà đầu tư hay không?
- Pháp luật quy định như thế nào về nghĩa vụ và quyền lợi của các bên trong hợp đồng và cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng cũng như năng lực thực thi các phán quyết của tòa án, của bộ máy thi hành án.
- Các quy định về chuyển tiền ra nước ngoài.
- Các quy định pháp lý về thuế đối với đầu tư nước ngoài.
- Các yêu cầu về thực hiện đầu tư: Mức độ hạn chế sở hữu, tỷ lệ nội địa hóa, tỷ lệ sản phẩm phải xuất khẩu…
- Các quy định pháp lý về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn môi trường và điều kiện lao động.
- Khả năng pháp luật bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư
- Các quy định khác liên quan đến đầu tư nước ngoài như quản lý ngoại hối, đăng ký nhập cảnh và lưu trú, sử dụng nhân lực nước ngoài…
Một vấn đề khác cũng được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm, đó là định hướng đầu tư của nước nhận đầu tư. Vì các nhà đầu tư nước ngoài thường có chiến lược kinh doanh dài hạn nên rất cần sự rõ ràng, ổn định trong định hướng đầu tư của nước nhận đầu tư.
Cuối cùng, các nhà đầu tư quan tâm nhiều đến các thủ tục hành chính, hải quan.
- Thủ tục xin giấy phép đầu tư, triển khai dự án có nhanh chóng hay không?
- Khâu xin giấy phép hải quan cho hoạt động xuất khẩu thành phẩm, nhập khẩu nguyên nhiên liệu có rườm rà và quan liêu hay không?
2.2.5. Yếu tố công nghệ:
Môi trường công nghệ của nước nhận đầu tư cũng là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư. Trình độ phát triển khoa học kĩ thuật của nước nhận đầu tư sẽ góp phần quyết định lĩnh vực mà các nhà đầu tư sẽ bỏ vốn.
Nếu nước nhận đầu tư có trình độ phát triển khoa học kĩ thuật thua xa nước đầu tư, thì các nhà đầu tư thông thường sẽ tận dụng lợi thế của mình để khai thác thị trường nước nhận đầu tư về nguồn tài nguyên thiên nhiên, về nhân lực,.. Mặt khác, các nhà đầu tư cũng có xem nước nhận đầu tư là một thị trường mới hoặc là một thị trường tiềm năng cho các sản phẩm công nghệ cao.
Nếu nước nhận đầu tư có trình độ khoa học kĩ thuật tiến bộ hơn nước đầu tư. Lúc đó, các nhà đầu tư sẽ tận dụng nguồn vốn của mình trong các kế hoạch chuyển giao công nghệ nhằm tìm kiếm lợi nhuận trên thị trường nội địa.
Do đó, yếu tố công nghệ của nước nhận đầu tư cũng là một nhân tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.
2.2.6. Yếu tố kinh tế:
Mức độ phát triển về quản lý kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng, chất lượng cung cấp dịch vụ cho các hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài và mức độ cạnh tranh của thị trường nước nhận đầu tư là các yếu tố có tác động mạnh đối với các nhà đầu tư. Cụ thể như sau :
- Tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia là yếu tố được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm nhiều nhất. Một quốc gia có mức độ phát triển kinh tế thấp, nhưng tốc độ phát triển kinh tế cao thì vẫn được coi là hấp dẫn.Nguyên nhân là do tốc độ phát triển kinh tế phản ánh tiềm năng phát triển thị trường và mức thu lợi từ vốn của nhà đầu tư. Tốc độ phát triển cao, chứng tỏ thị trường có khả năng sinh lời cao, hấp dẫn các nhà đầu tư.
- Mức độ ổn định kinh tế là chỉ tiêu thứ hai được các nhà đầu tư quan tâm. Rủi ro về vốn thấp khi đầu tư vào những quốc gia có mức độ ổn định kinh tế cao. Chính vì vậy, một quốc gia có nền kinh tế phát triển với tốc độ cao và ổn định sẽ thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
- Bên cạnh đó, sự phát triển của hệ thống hạ tầng cơ sở về phần cứng (mạng lưới giao thông vận tải, hạ tầng điện lực, viễn thông…) và phần mềm (lao động trình độ cao, hệ thống giáo dục đào tạo, hệ thống dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, dịch vụ tài chính…) cũng góp phần giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp nên sẽ thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài.
2.3. Môi trường toàn cầu:
2.3.1. Môi trường chính trị toàn cầu:
Tình hình chính trị tại khu vực cũng như trên toàn cầu đều có tác động đến các hoạt động đầu tư quốc tế. Xu thế chung của thế giới hiện nay là đối thoại nhằm giải quyết các mâu thuẫn và bất đồng, điều này mang lại nhiều thuận lợi cho nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, chủ nghĩa khủng bố leo thang, sự bất ổn về chính trị tại một số quốc gia như Iraq, Thailand....cũng như mối lo ngại về hạt nhân tại Iran hay bán đảo Triều Tiên đã gây ra nhiều tác động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu cũng như các hoạt động đầu tư quốc tế.
2.3.2. Môi trường kinh tế toàn cầu:
Hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng nổi trội và do đó đã trở thành môi trường của các cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nước trên phạm vi toàn thế giới. Những nước và các nhóm xã hội yếu thế thường bị thua thiệt do tác động từ những mặt trái của toàn cầu hóa và luôn phản đối nó hoặc trong tâm thế thích ứng bị động. Trong khi đó, những nước và những người có sức mạnh chi phối toàn cầu hóa lại coi nó là cơ hội mang lại sự tiến bộ cho mình và ra sức tận dụng những mặt tích cực của nó. Cho dù vậy, toàn cầu hóa vẫn đã và sẽ diễn ra, chi phối dưới hình thức này hay khác, với các mức độ khác nhau đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế và xã hội nói chung và hoạt động đầu tư quốc tế nói riêng.
Do ảnh hưởng của toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới hiện nay đang chuyển thành một hệ thống liên kết ngày càng chặt chẽ thông qua các mạng lưới công nghệ thông tin. Toàn cầu hóa đòi hỏi các quyết định đầu tư, dù được đưa ra ở bất kỳ nơi nào trên thế giới, đều phải tính tới các yếu tố quốc tế. Toàn cầu hóa kinh tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực làm gia tăng sự liên kết trực tiếp giữa các quốc gia, nhưng đồng thời cũng buộc các nước này trực tiếp cạnh tranh với nhau để có được lợi ích do FDI mang lại. Ngày nay, muốn tiếp nhận thật nhiều nguồn vốn FDI thì vấn đề cốt lõi là mỗi nước phải tăng cường thực lực kinh tế và chủ động hội nhập. Từ đó, các quốc gia có sự gần gũi về khoảng cách địa lý, văn hóa cũng như trình độ phát triển kinh tế đang có xu hướng ngồi vào bàn đàm phán với nhau nhằm đạt được những thỏa thuận về hợp tác thương mại, chuyển giao vốn đầu tư. Các hiệp định thương mại đa phương, song phương ra đời cùng với sự thành lập của các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và liên khu vực, tất cả đều nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của hoạt động đầu tư quốc tế giữa các quốc gia này.
3. Ý nghĩa việc nghiên cứu môi trường Đầu Tư Quốc Tế:
3.1 Đối với nhà đầu tư:
- Xác định được môi trường đầu tư lý tưởng để bỏ vốn.
- Chủ động đề xuất giải pháp để hạn chế những tác động không thuận lợi của môi trường đầu tư đối với doanh nghiệp.
- Kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền ở nước tiếp nhận đầu tư về việc cải thiện môi trường đầu tư theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các Nhà đầu tư.
Như vậy, nghiên cứu kĩ môi trường đầu tư cho phép giảm thiểu rủi ro trong hoạt động đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.2 Đối với cơ quan quản lý Nhà Nước (nước nhận đầu tư):
Nghiên cứu môi trường đầu tư cho phép đề xuất những giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư, làm tăng tính hấp dẫn và tính cạnh tranh so với môi trường đầu tư của các nước trong khu vực. Có như vậy mới giúp tăng khả năng thu hút vốn đầu tư phục vụ cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
4. Chỉ tiêu đo lường đối với môi trường Đâu Tư Quốc Tế:
4.1. Chỉ số cạnh tranh toàn cầu Global Competitiveness Index (GCI):
The Global Competitiveness Index (GCI) là một công cụ mới và toàn diện hơn để đánh giá năng lực cạnh tranh của các quốc gia.
4.1.1. Mục tiêu xây dựng chỉ số GCI:
GCI nỗ lực để định lượng ảnh hưởng của một số yếu tố quan trọng góp phần tạo điều kiện cho khả năng cạnh tranh, với trọng tâm đặc biệt về môi trường kinh tế vĩ mô, chất lượng của các tổ chức của nhà nước, về công nghệ của đất nước