Đề tài Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu

Theo Quy chế giám định hàng hóa xuất nhập khẩu (ban hành kèm theo Quyết định số 1343-TM/PC ngày 07/11/1994 của bộ Thương Mại) thì giám định được hiểu là việc kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu bằng những biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá. - Theo Hiệp định 209/WTO/VB thì hoạt động giám định hàng hóa là mọi hoạt động liên quan đến việc thẩm định số lượng, chất lượng và giá cả, kể cá tỉ giá hối đoái và các điều kiện tài chính, và hoặc phân loại hải quan của hàng hóa xuất khẩu đến lãnh thổ thành viên sử dụng.  Giám định hàng hoá xuất nhập khẩu bao gồm các mặt: - Giám định phẩm chất, quy cách, số lượng, khối lượng, bao bì, đóng gói, an toàn vệ sinh, trị giá. - Giám định trong khâu giao nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hoá. - Giám định quá trình sản xuất và từng khâu sản xuất hàng hoá khi có yêu cầu. - Các loại hình giám định khác có liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu khi có yêu cầu phát sinh.

pdf36 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2775 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giám định và truy xuất nguồn gốc hàng hóa xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đ tài: Giám đnh và truy xut ngun gc hàng hóa xut nhp khu GIÁM ĐỊNH HÀNG HỂAXUẤT NHẬP KHẨU 1. Một số khái niệm - Theo Quy chế giám định hàng hóa xuất nhập khẩu (ban hành kèm theo Quyết định số 1343-TM/PC ngày 07/11/1994 của bộ Thương Mại) thì giám định được hiểu là việc kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu bằng những biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá. - Theo Hiệp định 209/WTO/VB thì hoạt động giám định hàng hóa là mọi hoạt động liên quan đến việc thẩm định số lượng, chất lượng và giá cả, kể cá tỉ giá hối đoái và các điều kiện tài chính, và hoặc phân loại hải quan của hàng hóa xuất khẩu đến lãnh thổ thành viên sử dụng.  Giám định hàng hoá xuất nhập khẩu bao gồm các mặt: - Giám định phẩm chất, quy cách, số lượng, khối lượng, bao bì, đóng gói, an toàn vệ sinh, trị giá. - Giám định trong khâu giao nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hoá. - Giám định quá trình sản xuất và từng khâu sản xuất hàng hoá khi có yêu cầu. - Các loại hình giám định khác có liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu khi có yêu cầu phát sinh. 1 Đ tài: Giám đnh và truy xut ngun gc hàng hóa xut nhp khu Giám định Kiểm tra nhà nước Phân biệt Bảo vệ lợi ích của một bên hoặc các Bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo vệ người giữa Mục bên có liên quan đến hàng hoá cần tiêu dùng và quyền lợi chính đáng giám đích giám định. của doanh nghiệp sản xuất kinh định và doanh. kiểm Tất cả hàng hoá cần giám định. Hàng hoá thuộc danh mục phải kiểm tra Đối nhà tra nhà nước do Thủ tướng Chính tượng nước phủ ban hành trong từng thời kỳ. theo Quatest 3 Số lượng, chất lượng, quy cách, bao Các chỉ tiêu và yêu cầu liên quan đến Nội bì, giá trị hàng hoá, tổn thất, an toàn, chất lượng, an toàn, vệ sinh, môi dung vệ sinh. trường và các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật. Căn Các quy định trong hợp đồng mua, Tiêu chuẩn (TCVN, TCN) hoặc các cứ bán giữa các bên. quy định kỹ thuật. Tổ Tổ chức giám định được cấp giấy Tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ chức chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch kỹ thuật của các Bộ, ngành được cơ thực vụ giám định hàng hoá. quan có thẩm quyền chỉ định thực hiện hiện Kết Kết quả được thể hiện trong chứng Căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan có quả thư giám định làm căn cứ để các bên thẩm quyền cho phép hoặc không giải quyết. cho phép thông quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, cho phép hoặc không cho phép lưu thông trên thị trường đối với hàng hoá sản xuất trong nước. 2 Đ tài: Giám đnh và truy xut ngun gc hàng hóa xut nhp khu Những mặt hàng nào phải đăng ký kiểm tra nhà nước theo Quyết định 50/2006/QĐ-TTg - Mũ bảo vệ cho người đi xe máy; - Mũ bảo vệ cho trẻ em tham gia giao thông; - Thép tròn cán nóng và thép cốt bê tông cán nóng dùng trong xây dựng; - Dây thép dự ứng lực làm cốt bê tông; - Xi măng các loại, Tấm lợp amiăng xi măng, Dầm bê tông cốt thép ứng lực trước PPB và viên blốc bê tông dùng làm sàn và mái nhà; - Dây điện bọc nhựa PVC có điện áp danh định đến và bằng 450/750V; - Dụng cụ điện đun nước nóng tức thời; - Dụng cụ điện đun và chứa nước nóng; - Dụng cụ điện đun nước nóng kiểu nhúng; - Máy sấy tóc và các dụng cụ làm đầu khác; - Máy sấy khô tay; - Bàn là điện; - Lò vi sóng; - Nồi nấu cơm điện; - Ấm đun nước; - Bếp điện, lò nướng điện, chảo điện, vỉ nướng điện; - Dụng cụ pha chè hoặc cà phê; - Quạt điện; - Xăng không chì; - Nhiên liệu Diesel; - Đồ chơi dành cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi. 3 Đ tài: Giám đnh và truy xut ngun gc hàng hóa xut nhp khu 2. Đối tượng của giám định hàng hóa Điều 1 Quyết định 1343-TM/PC về ban hành bản quy chế giám định hàng hóa xuất nhập khẩu của bộ Thương Mại quy định tất cả hàng hoá xuất khẩu theo danh mục I và hàng hoá nhập khẩu theo danh mục II kèm theo Quy chế này đều phải giám định. Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu có tổn thất sẽ áp dụng Điều 14 Nghị định số 54-CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 3. Mục đích của giám định Đối với chính phủ, việc cần giám định nhằm mục đích an toàn thực phẩm và qui các chất lượng và phẩm chất hàng hóa tuân thủ theo những qui định và tiêu chuẩn đã đưa ra nhằm giảm rủi ro cho người mua, người sở hữu, người sử dụng và người tiêu dùng của những đối tượng đã được giám định. - Giám định phục vụ hải quan để thông quan, áp thuế... (với các loại hình giám định số lượng, khối lượng, giám định tên hàng, chủng loại, mục đích sử dụng...) - Giám định phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá: bao gồm đá quý, kim loại quý hiếm - Giám định vệ sinh, an toàn hàng hoá - Giám định phục vụ nghiệm thu, quyết toán công trình đầu tư - Giám định phục vụ bảo vệ môi trường - Giám định phục vụ bảo hiểm 4. Các loại hình giám định Tuỳ thuộc vào đối tượng, nội dung, tính chất, mục đích và cơ quan tiến hành giám định, tuỳ thuộc vào thời gian và địa điểm giám định mà có thể có nhiều cách phân loại dịch vụ giám định khác nhau. 4 Đ tài: Giám đnh và truy xut ngun gc hàng hóa xut nhp khu 4.1 Căn cứ vào nội dung và đối tượng giám định: Có thể chia giám định thành hai loại: Giám định hàng hoá và giám định phi hàng hoá. 4.1.1Giám định hàng hoá bao gồm: - Giám định số, khối lượng hàng hoá. - Giám định quy cách, phẩm chất, tình trạng hàng hoá. - Giám định bao bì, kí mã hiệu. - Giám định tổn thất hàng hoá. - Giám định thể tích hàng đối với hàng lỏng. - Giám định mức độ vệ sinh, an toàn cho việc sử dụng hàng hoá. - Thẩm định trị giá hàng hoá. - Giám định nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá. - Giám định đặc tính hàng hoá và tính năng sử dụng. - Giám định lắp đặt, vận hành, nghiệm thu hệ thống máy móc thiết bị... 4.1.2 Giám định phi hàng hoá bao gồm: - Giám định điều kiện của các phương tiện vận tải như: Độ kín chắc, sạch sẽ hầm tàu phù hợp với việc sắp xếp và vận chuyển hàng hoá. Giám định điều kiện, kĩ thuật sắp xếp, nhiệt độ của các phương tiện vận chuyển hàng đông lạnh, các vật liệu chèn lót, hệ thống thông gió,... - Giám định phương tiện vận tải trước khi sửa chữa, phá huỷ. - Giám định phượng tiện vận tải trước khi cho thuê và nhận lại. - Giám định kho tàng và cách bảo quản hàng hoá. - Giám định và giám sát quá trình sản xuất hàng hoá về các mặt chất lượng, vệ sinh an toàn, bảo vệ môi trường,... - Giám sát, giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ, xếp hàng. - Thẩm định hạch toán công trình đầu tư. - Giám định công trình xây dựng… 5 Đ tài: Giám đnh và truy xut ngun gc hàng hóa xut nhp khu 4.2Căn cứ vào tính chất, mục đích và cơ quan tiến hành giám định 4.2.1 Giám định thương mại Là việc giám định, giám sát hàng hoá về các mặt số, khối lượng, phẩm chất, quy cách, tình trạng, bao bì, kí mã hiệu, vệ sinh, an toàn hàng hoá,…theo quy định của hợp đồng mua bán ngoại thương. Giám định các điều kiện, tình trạng, khả năng chuyên chở của phương tiện vận tải theo quy định của hợp đồng vận tải. Giám định nguyên nhân, mức độ tổn thất hàng hoá phục vụ cho việc tính toán bồi thường tổn thất theo hợp đồng bảo hiểm,… Hoạt động giám định thương mại này do các tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định độc lập, trung lập tiến hành theo yêu cầu của khách hàng. 4.2.2 Giám định chất lượng Bắt buộc đối với một số hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục Nhà nước quy định phải kiểm tra (còn gọi là kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá nhập khẩu) Danh mục này hiện nay bao gồm khoảng 13 nhóm mặt hàng về lương thực, thực phẩm, máy móc thiết bị lẻ nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam: Tài liệu giám định hàng hoá xuất nhập khẩu – 2001 Cơ quan kiểm tra Nhà nước là các cơ quan sự nghiệp kĩ thuật chuyên ngành trực thuộc các Bộ chuyên ngành hoặc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Tuy nhiên, giấy chứng nhận kiểm tra Nhà nước về chất lượng không có giá trị khiếu nại đối với các bên mua bán trong hợp đồng mua bán Ngoại thương mà chỉ phục vụ cho yêu cầu quản lí Nhà nước. 6 Đ tài: Giám đnh và truy xut ngun gc hàng hóa xut nhp khu 4.2.3 Giám định hàng hoá Phục vụ việc tính thuế và làm thủ tục thông quan theo yêu cầu của Hải quan Gồm các nội dung sau: - Giám định xác định tên hàng để cho phép nhập khẩu và áp mã thuế đối với hàng hoá nhập khẩu - Xác định số, khối lượng thực tế của hàng hoá - Xác định tình trạng cũ, mới, chất lượng còn lại của hàng đã qua sử dụng - Xác định mức độ hư hỏng, tổn thất, thiếu hụt để thực hiện việc giảm thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế và NĐ 54/CP. Cơ quan tiến hành giám định có thể do Hải quan hoặc chủ hàng chỉ định 4.2.4 Giám định kiểm tra chất lượng hàng hoá chuyên ngành Hoạt động này do các cơ quan quản lý chuyên ngành áp dụng đối với hàng hoá chuyên ngành sử dụng tại Việt Nam. Riêng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, các cơ quan này chỉ được thực hiện việc kiểm tra khi được Bộ KHCNMT hoặc Bộ chủ quản uỷ quyền và chỉ áp dụng đối với hàng hoá thuộc danh mục nhà nước bắt buộc kiểm tra. Hiện nay, có tình trạng một số Bộ tự ý qui định một số mặt hàng thuộc lĩnh vực Bộ đó quản lý khi xuất nhập khẩu phải được cơ quan kiểm tra chất lượng chuyên ngành của Bộ đó cấp giấy chứng nhận chất lượng là trái pháp luật (trái với pháp lệnh về chất lượng hàng hoá và NĐ 86/CP). 4.2.5. Giám định máy móc thiết bị, công trình đầu tư theo qui định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Hoạt động này do các tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định độc lập, trung lập trong nước hoặc nước ngoài tiến hành nhằm chống lại việc khai tăng giá trị máy móc, thiết bị góp vốn đầu tư, xác định trình độ công nghệ và chất lượng thiết bị đầu tư. 7 Đ tài: Giám đnh và truy xut ngun gc hàng hóa xut nhp khu 4.3 Căn cứ vào thời gian và địa điểm giám định, người ta có thể phân loại thành - Giám định trong quá trình sản xuất - Giám định và giám sát việc giao nhận hàng hoá - Giám định hàng hoá trên tàu trước khi dỡ hàng - Giám định hàng hoá tại kho bãi,… 5. Thị trường giám định ở Việt Nam hiện nay 5.1 Các tổ chức giám định ở Việt Nam hiện nay Hiện nay ở Việt Nam có hơn 40 tổ chức giám định (gồm cả Doanh nghiệp và Cơ quan quản lý Nhà nước) đang hoạt động trên thị trường giám định Việt Nam. Chúng ta có thể chia ra làm 5 nhóm như sau: * Nhóm 1: Tổ chức giám định do Nhà nước thành lập Ở Việt Nam hiện nay chỉ có duy nhất một tổ chức giám định do nhà nước thành lập. Đó là Công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam-Vinacontrol được thành lập năm 1957 do Bộ Thương mại quản lý. Đây là doanh nghiệp dịch vụ đạt tiêu chuẩn ISO 9002 đầu tiên tại Việt Nam. * Nhóm 2: Tổ chức giám định nước ngoài - Công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài . SGS – Societé General de Suveillance - Thuỵ Sỹ . BV – Bureaux Veritas – Pháp . Apave – Pháp . Det Noorsue Veritas – Na Uy . Shinken - Đức . Shin Nihon Kentei Kyokai – Nhật . Ofis (liên doanh giữa Omic và FCC) - Văn phòng đại diện: 8 Đ tài: Giám đnh và truy xut ngun gc hàng hóa xut nhp khu . NKKK - Nippon Kaija Kentei Kyokai – Nhật Bản . OMIC – Overseas Marchandise Inspection Company . Lloyd – Anh . TUV Rheinland– Đức * Nhóm 3: Tổ chức giám định trong nước: Gồm các công ty cổ phần và công ty TNHH, dưới đây là một số công ty tiêu biểu: . Công ty TNHH giám định Ngân Hà - Micontrol (The Milky WayInspection Co.) . Công ty TNHH Á Châu – AIS . Công ty TNHH Nhật Minh –Sulicontrol . Công ty cổ phần Đại Việt– Davicontrol (Đại Việt Control Co., Ltd) . Công ty TNHH giám định Mêkông - MIC (Mêkong Control Co., Ltd.) . Công ty giám định Thái Bình Dương – Pico . Công ty TNHH Viễn Đông . Công ty TNHH Việt Minh . Công ty TNHH Thăng Long . Công ty TNHH Thái Đức Việt . Công ty TNHH Thông tin . Công ty TNHH giám định Sài Gòn – SaiGon control Co., Ltd… * Nhóm 4: Tổ chức giám định dưới dạng cơ quan giám định mang tính chất Nhà nước do các bộ chủ quản, chuyên ngành có hàng hoá xuất nhập khẩu đứng ra thành lập và quản lý: . Food control: Trung tâm giám định hàng nông sản thực phẩm . Cafe control: Trung tâm giám định cà phê . Caspect: Trung tâm giám định Khoa học Công nghệ và hàng hoá . Testcontrol: Trung tâm giám định phân tích hàng hoá 9 Đ tài: Giám đnh và truy xut ngun gc hàng hóa xut nhp khu . Quacontrol (Quality control center): Trung tâm kiểm tra chất lượng than (Quảng Ninh) * Nhóm 5: Tổ chức giám định dưới dạng cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý pháp quyền về chất lượng hàng hoá nói chung: . Các Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng khu vực I, II, III trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng . FCC (Food & Commodities Control Center): Trung tâm kiểm tra chất lượng hàng hoá và thực phẩm. 5.2 Tổng quan thị trường giám định ở Việt Nam Ngày nay, theo đà phát triển của kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu, yêu cầu về giám định hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng tăng. Thị trường về dịch vụ giám định hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng nhộn nhịp, sôi động, đa dạng và phức tạp.Giám định hàng hoá là loại dịch vụ luôn gắn liền với hoạt động xuất nhập khẩu, cho nên hoạt động giám định hàng hoá ở Việt Nam chỉ thực sự sôi động và nhộn nhịp tại 5 khu vực (5 trung tâm kinh tế lớn của cả nước). Đó là: TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Quảng Ninh. + Khu vực thành phố Hồ Chí Minh Đây là trung tâm xuất nhập khẩu lớn nhất của cả nước nên có rất nhiều công ty giám định hoạt động.Tất cả các các công ty giám định đang hoạt động tại Việt Nam đều có chi nhánh hoặc trụ sở tại đây.Mức độ cạnh tranh ở khu vực này quyết liệt hơn ở tất cả các khu vực khác trên cả nước. . Giám định gạo xuất khẩu: TP. Hồ Chí Minh là trung tâm xuất khẩu gạo lớn nhất của cả nước. Mặt hàng này thường được người mua chỉ định SGS hoặc OMIC giám định, còn người bán trong nước có xu hướng yêu cầu các công ty giám định TNHH, các công ty giám định cổ phần hoặc FCC. Đây là mặt hàng mà thị phần của Vinacontrol đã bị giảm đáng kể. Trước kia thị phần của Vinacontrol lên tới 10 Đ tài: Giám đnh và truy xut ngun gc hàng hóa xut nhp khu 70% nhưng nay ở khu vực này chỉ còn gần 15%. Vinacontrol bị mất một khách hàng khá lớn là Vinafood 1 (họ chuyển sang yêu cầu SGS hoặc Food control giám định do áp lực của Bộ NN&PTNT). . Giám định mặt hàng xăng, dầu thô, gas hoá lỏng: Đây là thị trường lớn, lợi nhuận cao, đồng thời cũng khá phức tạp. Các công ty giám định nước ngoài chiếm ưu thế trong lĩnh vực này. Mặc dù chỉ trong vòng 3 năm, kể từ 1999 đến nay công ty 100% vốn nước ngoài ITS bằng việc khai thác khách hàng từ nước ngoài đã giành được 30% thị phần giám định dầu thô xuất khẩu. Công ty Vinacontrol vẫn giữ được thị phần đáng kể (gần 45%) do các nhà xuất nhập khẩu chính về mặt hàng này: Petrolimex, Petechim, Vinapco, PVGC, SaiGon Petrol đều là khách hàng quen của Vinacontrol. Nguồn: Bộ Thương mại: Báo cáo tóm tắt hội nghị chuyên đề về giám định hàng hoá – 08/2001. (Nguồn: Vinacontrol: Tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch năm 2001 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2002, tháng 02/2002) . Giám định mặt hàng tinh dầu nhập khẩu: Các công ty nhập khẩu tinh dầu hiện nay giành nhiều yêu cầu giám định cho các công ty giám định TNHH. Về mặt hàng tinh dầu, đến nay Vinacontrol mất hơn 30% thị phần.Gas hoá lỏng cũng như tinh dầu đang là mục tiêu để công ty TNHH Á Châu (AIS) cạnh tranh quyết liệt với các công ty khác. . Giám định về hàng hải: Do có chính sách hoa hồng hấp dẫn cho thuyền trưởng và các đại lý viên của hãng tàu, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ nên các công ty TNHH, cổ phần dần dần xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường này. Thị trường giám định hàng hải không còn là độc quyền của Vinacontrol, SGS, BV và P/I nữa mà còn có thêm rất nhiều các công ty khác, đặc biệt chú ý là Pico, Micontrol, MIC, ICT... . Giám định mặt hàng máy móc thiết bị nhập khẩu: Mặt hàng này thường do phía nước ngoài yêu cầu các tổ chức giám định nước ngoài như SGS, BV giám định. 11 Đ tài: Giám đnh và truy xut ngun gc hàng hóa xut nhp khu Một phần máy móc thiết bị nhập khẩu do các cơ quan quản lý của Bộ KHCNMT và Bộ LĐTBXH kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Đối với thiết bị lẻ, khách hàng thường yêu cầu các công ty TNHH giám định vì được trả hoa hồng cao. . Giám định mặt hàng tiêu dùng xuất nhập khẩu: Khách hàng nước ngoài thường yêu cầu: SGS, BV giám định. Khách hàng trong nước, thường yêu cầu chi nhánh Vinacontrol thành phố Hồ Chí Minh giám định.Đây cũng là mặt hàng chủ lực của chi nhánh.Tuy nhiên mặt hàng này hiện nay cũng bị chia sẻ cho nhiều Công ty giám định TNHH khác vì các Công ty TNHH này rất chịu khó mở rộng mối quan hệ và chịu trả hoa hồng rất cao. . Giám định để bảo hiểm bồi thường: Đây là loại hình giám định khá phổ biến, hứa hẹn nguồn phí giám định cao. Thời gian qua, người yêu cầu giám định nhiều ở lĩnh vực này là Bảo Minh và chủ yếu là yêu cầu Vinacontrol giám định. Đối với các Công ty bảo hiểm khác họ thường yêu cầu các công ty giám định TNHH như Pico, Micontrol…vì họ giám định nhanh, thường đứng về phía các Công ty bảo hiểm. . Giám định phục vụ quản lý Nhà nước: Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng khu vực III hoàn toàn khống chế các khách hàng yêu cầu giám định đối với những mặt hàng thuộc danh mục bắt buộc kiểm tra Nhà nước về chất lượng. + Khu vực Hà Nội Đây là nơi tập trung các cơ quan của Chính phủ, các Công ty, các Tổng Công ty lớn của cả nước cho nên nhiều tổ chức giám định tập trung tại đây đặc biệt là các tổ chức giám định nước ngoài như: SGS, B.V, OMIC, ITS, Apave. Một số công ty trong nước hoạt động mạnh ở lĩnh vực này: ICT, Caspect, Pico, FCC, Cafecontrol, Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng khu vực I, Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thủy sản... . Giám định máy móc thiết bị nhập khẩu: Khách hàng nước ngoài yêu cầu các Công ty giám định nước ngài (SGS, BV, Apave) giám định, khách hàng trong nước thì phần lớn do sức ép của Bộ chủ quản nên thường yêu cầu các tổ chức giám 12 Đ tài: Giám đnh và truy xut ngun gc hàng hóa xut nhp khu định như FCC, Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng khu vực I. Phần rất ít còn lại thường yêu cầu Vinacontrol giám định. . Giám định hàng may mặc, giày dép xuất khẩu: Mặt hàng này chủ yếu xuất khẩu sang EU nên hầu như người ta chỉ định B.V ngay từ khi ký hợp đồng. . Giám định mặt hàng phân bón nhập khẩu: Do phải phụ thuộc vào người bán nước ngoài nên hầu như người ta chỉ định SGS hoặc FCC ngay từ khi kí hợp đồng. . Giám định mặt hàng chè: Phần lớn do Vinacontrol giám định. Tuy nhiên hiện nay Vinacontrol đã phải chia sẻ thị phần cho FCC gần 30%. . Giám định mặt hàng lạc: Hoàn toàn do SGS giám định do họ khai thác từ phía người mua nước ngoài (SGS thường ký hợp đồng giám định bao) . Giám định hàng phục vụ quản lý Nhà Nước: Do Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng khu vực I thực hiện. . Giám định hàng phục vụ thông quan: Phần lớn Hải quan chỉ dẫn đến Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng khu vực I. + Khu vực Hải Phòng Cảng Hải Phòng là cảng lớn nhất của Miền Bắc, hầu như mọi loại hàng hoá xuất nhập khẩu vào Miền Bắc đều qua đây nên thị trường giám định tại khu vực này có tính cạnh tranh rất mạnh. Đây là khu vực có rất nhiều công ty giám định hoạt động, đứng thứ hai sau cả nước chỉ sau TP. Hồ Chí Minh.Hầu hết các công ty giám định đều có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Hải Phòng. Tại khu vực này, dịch vụ giám định các mặt hàng sau đang cạnh tranh quyết liệt: Mặt hàng gạo xuất khẩu: Đây là mặt hàng chiến lược của nhà nước, lượng xuất khẩu khá ổn định qua các năm. Các công ty giám định hoạt động trong các lĩnh vực này rất đông, nổi bật là Vinacontrol (chi nhánh Hải Phòng), SGS, OMIC
Luận văn liên quan