Đề tài Hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý sổ tiết kiệm tại ngân hàng Phương Nam

Ngân hàng TMCP Phương Nam (Ngân hàng Phương Nam) được thành lập 19/05/1993 với số vốn ban đầu 10 tỷ đồng. Năm đầu, Ngân hàng Phương Nam đạt tổng vốn huy động 31,2 tỷ đồng; dư nợ 21,6 tỷ đồng; lợi nhuận 258 triệu đồng. Với mạng lưới tổ chức hoạt động là 01 Hội sở và 01 chi nhánh. Trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường còn non trẻ và sự tác động mạnh của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1997), Ngân hàng Nhà nước đã chủ trương tập trung xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại vững mạnh. Theo chủ trương đó, Hội đồng Quản trị ngân hàng đã đề ra những chiến lược tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển sau này của Ngân hàng Phương Nam: Phát triển năng lực tài chính lành mạnh, vững vàng đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế. Xây dựng bộ máy quản lý điều hành có năng lực chuyên môn giỏi, đạo đức tốt và trách nhiệm cao. Bảo đảm cho mỗi bước đi của Ngân hàng Phương Nam luôn đúng hướng, an toàn và phát triển bền vững. Trải rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, góp phần tạo động lực tích cực cho phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của từng khu vực, đưa Ngân hàng Phương Nam trở thành ngân hàng đa phần sở hữu lớn mạnh theo mô hình Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân. Theo chiến lược đó, Ngân hàng Phương Nam đã tiến hành sáp nhập các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong giai đoạn 1997 – 2003: 1. Sáp nhập Ngân hàng TMCP Đồng Tháp năm 1997. 2. Sáp nhập Ngân hàng TMCP Đại Nam năm 1999. 3. Năm 2000 mua Qũy Tín Dụng Nhân Dân Định Công Thanh Trì Hà Nội. 4. Năm 2001 sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Châu Phú. 5. Năm 2003 Sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Cái Sắn, Cần Thơ.

pdf36 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1888 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch định cơ sở dữ liệu quản lý sổ tiết kiệm tại ngân hàng Phương Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC I. Giới thiệu ngân hàng Phương Nam ............................................................................ 2 1. Lịch sử hình thành ...................................................................................................... 2 2. Đào tạo nhân lực......................................................................................................... 3 3. Sản phẩm dịch vụ ....................................................................................................... 3 4. Thông tin liên lạc ........................................................................................................ 3 5. Cơ cấu tổ chức của công ty ........................................................................................ 4 II. Xác định mục tiêu, dự báo nhu cầu ........................................................................... 6 1. Khảo sát hệ thống ....................................................................................................... 6 2. Mục tiêu về CSDL của ngân hàng Phương Nam ....................................................... 7 2.1 Mục tiêu của ngân hàng trong dài hạn .................................................................... 7 2.1.1 Đánh giá mục tiêu: ................................................................................................ 9 2.1.2 Đánh giá hoàn cảnh nội bộ ngân hàng ............................................................... 11 2.2 Dự báo về CSDL của ngân hàng Phương Nam ..................................................... 12 2.2.1 Dự báo nhu cầu về CSDL của ngân hàng Phương Nam ..................................... 12 2.2.2 Dự báo nhu cầu của ngân hàng Phương Nam về HTTT ..................................... 12 2.2.3 Phương pháp dự báo ............................................................................................ 13 3. Xây dựng phân tích CSDL hiện tại .......................................................................... 14 3.1 Phân tích và viết bản kế hoạch thực hiện .............................................................. 14 3.2 Các yêu cầu về CSDL ............................................................................................ 16 3.2.1 Yêu cầu về chức năng .......................................................................................... 16 3.3.2 Yêu cầu phi chức năng ........................................................................................ 16 3.3.3 Lựa chọn mô hình dữ liệu và xây dựng CSDL ................................................... 17 3.4 Lựa chọn Hệ quản trị CSDL sẽ sử dụng và cài đặt ................................................ 28 4. Dự báo khả năng phát triển của CSDL ngân hàng Phương Nam ............................ 31 ĐỀ TÀI : HOẠCH ĐỊNH CSDL THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH – CHỨNG KHOÁN HOẠCH ĐỊNH CSDL QUẢN LÝ SỔ TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG NAM I. Giới thiệu ngân hàng Phương Nam 1. Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Phương Nam (Ngân hàng Phương Nam) được thành lập 19/05/1993 với số vốn ban đầu 10 tỷ đồng. Năm đầu, Ngân hàng Phương Nam đạt tổng vốn huy động 31,2 tỷ đồng; dư nợ 21,6 tỷ đồng; lợi nhuận 258 triệu đồng. Với mạng lưới tổ chức hoạt động là 01 Hội sở và 01 chi nhánh. Trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường còn non trẻ và sự tác động mạnh của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1997), Ngân hàng Nhà nước đã chủ trương tập trung xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại vững mạnh. Theo chủ trương đó, Hội đồng Quản trị ngân hàng đã đề ra những chiến lược tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển sau này của Ngân hàng Phương Nam: Phát triển năng lực tài chính lành mạnh, vững vàng đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế. Xây dựng bộ máy quản lý điều hành có năng lực chuyên môn giỏi, đạo đức tốt và trách nhiệm cao. Bảo đảm cho mỗi bước đi của Ngân hàng Phương Nam luôn đúng hướng, an toàn và phát triển bền vững. Trải rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, góp phần tạo động lực tích cực cho phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của từng khu vực, đưa Ngân hàng Phương Nam trở thành ngân hàng đa phần sở hữu lớn mạnh theo mô hình Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân. Theo chiến lược đó, Ngân hàng Phương Nam đã tiến hành sáp nhập các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong giai đoạn 1997 – 2003: 1. Sáp nhập Ngân hàng TMCP Đồng Tháp năm 1997. 2. Sáp nhập Ngân hàng TMCP Đại Nam năm 1999. 3. Năm 2000 mua Qũy Tín Dụng Nhân Dân Định Công Thanh Trì Hà Nội. 4. Năm 2001 sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Châu Phú. 5. Năm 2003 Sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Cái Sắn, Cần Thơ. Bằng niềm tin vững chắc và lòng nhiệt huyết của Ban lãnh đạo cùng với đội ngũ nhân viên năng động và có tinh thần trách nhiệm. Ngân Hàng TMCP Phương Nam (Ngân hàng Phương Nam) đã có những bước đi vững chắc và đầy ấn tượng. Trải qua nhiều thăng trầm, đến 2013 Ngân Hàng TMCP Phương Nam có 141 Chi Nhánh, Phòng Giao Dịch và đơn vị trực thuộc tọa lạc trên khắp phạm vi cả nước; Vốn điều lệ đạt hơn 4.000 tỷ đồng, và tổng tài sản hiện tại đạt hơn 75.269 tỷ đồng. 2. Đào tạo nhân lực Tính đến nay, tổng số nhân viên nghiệp vụ của Ngân hàng Phương Nam là 3000 người. Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của Ngân hàng Phương Nam. Nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Ngân hàng Phương Nam đã đầu tư xây dựng trung tâm đào tạo ứng dụng ATC phục vụ công tác đào tạo của ngân hàng. Ký kết hợp tác đào tạo theo tiêu chuẩn NCU-USA giữa Ngân hàng Phương Nam và trường ĐH QG Hà Nội Ký kết hợp đồng hợp tác đào tạo chuyên ngành tài chính ngân hàng giữa Ngân hàng Phương Nam và Đại Học Southern California University For Professional Studies (SCUPS). 3. Sản phẩm dịch vụ  Dịch vụ khách hàng cá nhân (Sản phẩm cho vay, Tiền gửi tiết kiệm, Tài khoản thanh toán, Dịch vụ chuyển tiền)  Dịch vụ khách hàng ngân hàng (Dịch vụ bảo lãnh, Dịch vụ chuyển tiền, Thanh toán tiền gửi, Sản phẩm cho vay, Thanh toán quốc tế)  Ngân hàng trong tầm tay gồm bộ 3 dịch vụ Phone Banking, Mobile Banking, Internet Banking; hệ thống thông tin ngân hàng của Ngân hàng Phương Nam sẽ luôn nằm trong tầm tay của bạn, giúp bạn hoàn toàn làm chủ nguồn thông tin tài chính quý giá của mình.  Mua bán vàng và kinh doanh ngoại tệ.  Các dịch vụ khác (Thẻ ATM, Cho thuê ngăn tủ sắt, Dịch vụ trả lương, Dịch vụ Western Union) 4. Thông tin liên lạc  Địa chỉ: 279 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11, TP. Hồ Chí Minh  Tel: 84.8.3866 3890  Fax: 84.8.3866 3891  Hotline: 1800 57 77 18  Email: icsc@southernbank.com.vn  Website: www.southernbank.com.vn  Swiftcode: PNBKVNVX  Account: SOUTHERN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK, HOCHIMINH CITY, VIET NAM. Vốn điều lệ  Vốn điều lệ là 4.000 tỷ VNĐ.  Tổng tài sản đạt hơn 75.269 tỷ đồng.  Vốn tự có là 3.500,55 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động 141 chi nhánh, phòng giao dịch và các đơn vị trực thuộc trên toàn quốc Quy trình nghiệp vụ: Quy trình nghiệp vụ được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008. Công nghệ Sử dụng công nghệ Core Banking System (CBS) - công nghệ giúp hệ thống thông tin của Ngân hàng Phương Nam luôn online trên toàn hệ thống. Là thành viên của Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên Ngân hàng Toàn Thế giới - SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication), bảo đảm dịch vụ chuyển tiền và thanh toán quốc tế cho khách hàng trên toàn thế giới. Công ty trực thuộc: Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản 5. Cơ cấu tổ chức của công ty II. Xác định mục tiêu, dự báo nhu cầu 1. Khảo sát hệ thống Ngân hàng Phương Nam với đầy đủ các chức năng và phòng ban, phục vụ nhiều loại hình dịch vụ của ngân hàng. Quản lý một hệ thống gồm nhiều phòng giao dịch ở các khu vực của những quận chung quanh. Người ta còn liên hệ giao dịch với các chi nhánh khác trong hệ của của ngân hàng, các ngân hàng khác trong và ngoài nước có liên kết với ngân hàng. Cụ thể có những loại hình dịch vụ cơ bản như: huy động vốn, cho vay tín dung (tiêu dùng thương mại), nhận chuyển tiền trong nước và gửi đi nước ngoài, nhận thanh toán quốc tế (xuất nhập khẩu) nhận đổi tiền. Ngân hàng quản lý nhiều điểm giao dịch có cấu trúc như sau: - Phòng giao dịch & kế toán: các nhân viên của phòng chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng như: mở tài khoản cho khách hàng ( tài khoản tiền gửi và tài khoản thanh toán), đổi tiền, rút tiền gửi, lãi xuất, thu lãi xuất từ các khoảng vay, nhận chuyển tiền trong nước, thanh toán trong nước khi có ủy nhiệm chi của khách hàng. Nhân viên sau khi thực hiện giao dịch sẽ chuyển qua phòng thu ngân. - Phòng kinh doanh và tín dụng: các nhân viên của phòng chịu trách nhiệm nhận các phiếu đề nghị vay của khách hàng, thẩm định tài khoản thế chấp của khách hàng ( quyền sở hữu xem có giá trị pháp luật và giá thị trường), sau đó gửi đề nghị xuất vốn vay qua cho phòng kế toán, và chịu trách nhiệm chỉnh sửa sai sotd nếu có yêu cầu từ phòng kế toán, theo dõi tình hình sử dụng vố của khách hàng, cũng như chịu trách nhiệm khiếu kiện và hóa giá với các khoản nợ đòi. - Phòng thu ngân: có hai nhiệm vụ cơ bản là thu tiền và chi phí có yêu cều của phòng giao dịch và kế toán. Quản lý tiền và báo cáo về bộ phận kiểm soát. - Phòng thanh toán quốc tế: chức năng gần tương tự như phòng giao dịch nhưng các giao dịch của khách hàng của phòng có yếu tố nước ngoài như: thanh toán xuất nhập khẩu của các công ty, thanh toán các khoản tiêu dùng của khách hàng cá nhân như du lịch, du học, chuyển tiền cho người thân… - Phòng nghiên cứu thị trường và kinh doanh tiền tệ: xem sự biến động của thị trường và vấn đề lãi xuất mới, các dịch vụ mới… - Phòng kỹ thuật: gồm đội ngũ nhân viên IT theo dõi các hoạt động qua thẻ tự động và chuyển số liệu tổng kết của các phòng. - Bộ phận bảo vệ: chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của ngân hàng. Mô tả bài toán quản lý gửi tiết kiệm Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng. Nhân viên tại quầy gửi yêu cầu khách hàng điền đầy đủ thông tin vào mẫu Phiếu gửi tiền tiết kiệm. Nếu thông tin đầy đủ và hợp lệ, nhân viên sẽ mở Sổ tiết kiệm cho Khách hàng. Mỗi sổ tiết kiệm chỉ được lập bởi một nhân viên, một nhân viên có thể lập nhiều sổ tiết kiệm. Mỗi khách hàng có thể có nhiều sổ tiết kiệm, nhưng một sổ tiết kiệm chỉ có thể sở hữu bởi một khách hàng. Ngân hàng quản lý theo dõi số tài khoản của khách hàng sau mỗi lần mở sổ và in báo cáo số tài khoản theo định kỳ. Thông tin về Sổ tiết kiệm bao gồm : Mã sổ, Ngày lập sổ, Số tiền gốc. Thông tin về Khách hàng bao gồm : Mã khách hàng, Họ và tên khách hàng, Số chứng minh thư nhân dân, Ngày cấp, Nơi cấp, Địa chỉ, Số điện thoại. Ngân hàng có nhiều chi nhánh khác nhau và mỗi nhân viên chỉ làm việc tại một chi nhánh của ngân hàng. Thông tin về Nhân viên bao gồm : Mã nhân viên, Họ và tên nhân viên, Chức vụ, Địa chi, Số điện thoại Thông tin về Chi nhánh bao gồm : Mã chi nhánh, Tên chi nhánh, Địa chỉ, Số điện thoại. Khách hàng có thể gửi tiền tiết kiệm theo các Gói tiết kiệm khác nhau. Gói tiết kiệm bao gồm các thông tin về kỳ hạn và loại tiền tệ mà khách hàng muốn gửi, kèm theo lãi suất. Thông tin về Gói tiết kiệm bao gồm : Mã gói tiết kiệm, Tên gói tiết kiệm, Lãi suất Thông tin về Kỳ hạn bao gồm : Mã kỳ hạn, Kỳ hạn Thông tin về Loại tiền bao gồm : Mã loại tiền, Tên loại tiền Sau khi lập sổ tiết kiệm, khách hàng có thể gửi thêm tiền vào tài khoản hoặc rút tiền từ trong tài khoản. Khách hàng phải điền đầy đủ thông tin vào trong Phiếu gửi tiền do nhân viên cung cấp. Tương tự, nếu muốn rút tiền, khách hàng phải có Phiếu rút tiền. Thông tin về Phiếu gửi tiền bao gồm : Mã Phiếu Gửi, Tên người gửi tiền, Số chứng minh thư nhân dân, Địa chỉ, Ngày gửi, Số tiền gửi. Thông tin về Phiếu rút tiền bao gồm : Mã Phiếu Rút, Tên người rút tiền, Số chứng minh thư nhân dân, Địa chỉ, Ngày rút tiền, Số tiền rút. 2. Mục tiêu về CSDL của ngân hàng Phương Nam 2.1 Mục tiêu của ngân hàng trong dài hạn Ngân hàng Phương Nam luôn cam kết mang đến giá trị Tín trong chất lượng từng dịch vụ, thủ tục nhanh chóng, lãi suất hấp dẫn với nhiều giá trị cộng thêm,… Cùng với tiêu chí hoạt động của mình – “Tất cả vì sự thịnh vượng của khách hàng”, Ngân hàng Phương Nam mang sứ mệnh đem sự thịnh vượng đến với cộng đồng, xã hội và đến từng khách hàng. Trở thành tập đoàn tài chính đa năng và là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam được công nhận trên thị trường tài chính các nước trong khu vực thông qua nỗ lực nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đưa ra nhiều giải pháp và phương hướng kinh doanh mới và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên của Ngân hàng Phương Nam (nhân lực, cơ sở hạ tầng, tài nguyên bất động sản). Phát triển thành tập đoàn tài chính đa năng và mạnh mẽ của khu vực bằng chiến lược phát triển phạm vi hoạt động sang nhiều lĩnh vực tài chính như: chứng khoán, bảo hiểm, bất động sản,… Tích cực tìm kiếm các đối tác chiến lược trong và ngoài nước để trao đổi kinh nghiệm và công nghệ, hoàn thiện các qui trình nội bộ (bao gồm quản trị ngân hàng và quản trị rủi ro), liên kết cùng phát triển vì mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng nói riêng và của cộng đồng nói chung. Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông; giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và năng lực tài chính lành mạnh. Trải rộng hệ thống chi nhánh trên toàn quốc để mở rộng thị phần về các dịch vụ tài chính, làm cầu nối đưa hình ảnh ngân hàng đến gần hơn với khách hàng. + Thu hút lượng khách hàng biết đến, tin tưởng và thực hiện nhiều công việc như gửi tiết kiệm dài hạn, vay với lãi suất ưu đãi của từng ngân hàng, đầu tư có kỳ hạn và đầu tư dài hạn….đối với ngân hàng của mình. + Huy động nguồn vốn hiệu quả, vững chắc. + Thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp khác. + Gia tăng giá trị cổ đông. + Phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại. Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với ngân hàng. + Giữ vững sự tăng trưởng và tình hình tài chính lành mạnh + Nâng cao động lực làm việc và năng lực sáng tạo của nhân viên. + Hoàn thiện bộ máy tổ chức kinh doanh theo hệ thống ngân hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam, lấy hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại đa năng, bán lẻ làm trọng tâm; đồng thời với việc đẩy mạnh các hoạt động đầu tư tài chính - thương mại liên doanh góp vốn đảm bảo tối đa hóa nguồn thu lợi nhuận; cùng với việc từng bước tạo dựng vững chắc các tổ chức, công ty kinh doanh độc lập, trực thuộc theo phương thức đa sở hữu trong mối quan hệ hợp tác liên kết chiến lược thị trường với các cổ đông và khách hàng chiến lược là tổ chức kinh tế có tiềm lực mạnh cả trong nước và nước ngoài. - Công việc xác định mục tiêu này được các quản trị viên cấp cao, tu vấn tổ chức của ngân hàng xác định được. 2.1.1 Đánh giá mục tiêu: Ngân hàng Phương Nam là ngân hàng thương mại, tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trường và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các yếu tố của môi trường vi mô và môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố sau: chính trị pháp luật, kinh tế, kinh tế - công nghệ, các yếu tố tự nhiên, môi trường cạnh tranh. Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố sau: khách hàng, các tổ chức tài chính – tín dụng, tổ chức dịch vụ Marketing, nguồn cung ứng…Môi trường ngành bao gồm các yếu tố con người, tài chính, công nghệ, sản phẩm, giá, kênh phân phối, xúc tiến quảng cáo, văn hóa ngân hàng... của ngân hàng. Chính trị - pháp luật: Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Nó bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho việc đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các ngân hàng tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Ví dụ các luật thuế có ảnh hưởng rất lớn đến sự cạnh tranh của ngân hàng Phương Nam, đảm bảo cho sự bình đẳng giữa các ngân hàng thương mại với nhau, thuế xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng Phương Nam kinh doanh trong nước từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn đầu tư vào ngân hàng, có nguy cơ và sức ảnh hưởng lớn đến nguồn vốn lưu động trực tiếp của ngân hàng. Các yếu tố cơ bản của môi trường thành phần này được lưu ý là:  Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế của Đảng cầm quyền.  Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của chính phủ và khả năng điều hành của chính phủ.  Mức độ ổn định chính trị – xã hội  Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của các nhà phê bình xã hội.  Thái độ phản ứng của dân chúng. Các nhân tối về mặt kinh tế: Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước: Nhân tố này có tác động nhanh chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng ngân hàng thương mại nói riêng nhất là trong điều kiện trong nền kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên, chênh lệch hơn rất nhiều so với đồng ngoại tệ nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc đổi tiền và khả năng thanh toán quốc tế trong việc sử dụng đồng ngoại tệ, khi đó ngân hàng bị giảm số nguồn vốn dự trữ của mình, đây là một trong những điều khiến cho mọi ngân hàng đều lo lắng chứ không riêng gì ngân hàng Phương Nam Hơn nữa, khi đồng nội tệ lên giá khuyến khích nhập khẩu, đây cũng là cơ hội cho ngân hàng chuyển đổi tiền để nâng cao nguồn vốn, thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào, nâng cao vốn điều lệ, làm quy mô tăng cao hơn. Tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng cao làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả năng thanh toán của họ tăng dẫn đến sức mua tăng và có khả năng sử dụng tiền từ thẻ tín dụng và thẻ ATM nhiều hơn. Bởi theo như những công cuộc khảo sát đơn giản cũng nhận thấy được rằng người có thu nhập cao có xu hướng sử dụng thẻ tín dụng cao, ATM hơn rất nhiều. Khi thẻ tín dụng và ATM đã trở nên phổ biến thì ngân hàng có thế phát triển hệ thống gửi tiền qua thẻ… Môi trường kinh tế và công nghệ: Nhóm các yếu tố này ngày càng quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến môi trường cạnh tranh, tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ trên thị trường đó là chất lượng và giá bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của các ngân hàng, qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh của chính sách dịch vụ nói riêng và khả năng cạnh tranh của ngân hàng nói chung. Hiện nay trên thế giới đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng dịch vụ, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao. Kỹ thuật và công nghệ mới sẽ giúp các cơ sở sản xuất trong nước tạo ra được những thế hệ kỹ thuật và công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và tái trang bị toàn bộ cơ sở sản xuất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đây là tiền đề để các ngân hàng ổn định và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Các yếu tố quan trọng của môi trường này bao gồm : • Tiềm năng của nền kinh tế: Là một yếu tố tổng quát phản ánh nguồn lực có thể huy động và chất lượng của nó. Bao gồm: tài nguyên con người, vị trí địa lý, dự trữ quốc gia… • Hoạt động ngoại thương, xu hướng đóng mở của nền kinh tế: Tác động mạnh mẽ đến các cơ hội phát triển của ngân hàng, các điều kiện của cạnh tranh, khả năng sử dụng ưu thế quốc gia và thế giới về công nghệ, nguồn vốn, hàng hoá, mở rộng quy mô hoạt động. • Hệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực thi: Liên quan đến sự công bằng trong cạnh tranh, thể hiện ưu thế phát triển trong nền kinh tế và cần được xem xét khi đánh giá cơ hội kinh doanh. • Trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ của ngành, của nền kinh tế ảnh hưởng đến khả năng sản xuất sản phẩm với các cấp chất lượng, năng suất
Luận văn liên quan