Tiền lương là một vấn đề kinh tế xã hội phức tạp liên quan đến việc làm và đời sống (lợi ích, thói quen, tâm lý) của hàng chục triệu người, liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, tiền lương là bộ phận cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh, còn đối với lao động tiền lương là một nguồn thu chủ yếu, quan trọng giúp họ đảm bảo cuộc sống bản thân và gia đình. Trong nền kinh tế hiện nay, tiền lương ngày càng được quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội lớn lao. Nó là yêu cầu cấp thiết khách quan của doanh nghiệp và là động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động của người lao động.
Tình hình tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp là một công tác quan trọng. Bởi vì, quản lý tốt tiền lương trong doanh nghiệp góp phần tích lũy vốn cho xã hội, giảm chi phí giá thành sản phẩm. Hơn nữa, nó còn khuyến khích tinh thần tự giác trong lao động của công nhân viên và làm cho họ quan tâm hơn đến kết quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy họ phát huy khả năng, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề. Do vậy, tiền lương được tổ chức tốt thì tiền lương thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả.
Nhận thức được vai trò của kế toán tiền, đặc biệt là vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Qua quá trình học tập tại trường và trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đông Tiến, em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty TNHH ĐÔNG TIẾN ” làm chuyên đề khoá luận tốt nghiệp của mình.
44 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2728 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty TNHH Đông Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Đề tài “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty TNHH ĐÔNG TIẾN ”Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tiền lương là một vấn đề kinh tế xã hội phức tạp liên quan đến việc làm và đời sống (lợi ích, thói quen, tâm lý) của hàng chục triệu người, liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp, tiền lương là bộ phận cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh, còn đối với lao động tiền lương là một nguồn thu chủ yếu, quan trọng giúp họ đảm bảo cuộc sống bản thân và gia đình. Trong nền kinh tế hiện nay, tiền lương ngày càng được quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội lớn lao. Nó là yêu cầu cấp thiết khách quan của doanh nghiệp và là động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động của người lao động.
Tình hình tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp là một công tác quan trọng. Bởi vì, quản lý tốt tiền lương trong doanh nghiệp góp phần tích lũy vốn cho xã hội, giảm chi phí giá thành sản phẩm. Hơn nữa, nó còn khuyến khích tinh thần tự giác trong lao động của công nhân viên và làm cho họ quan tâm hơn đến kết quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy họ phát huy khả năng, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề. Do vậy, tiền lương được tổ chức tốt thì tiền lương thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả.
Nhận thức được vai trò của kế toán tiền, đặc biệt là vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Qua quá trình học tập tại trường và trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đông Tiến, em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty TNHH ĐÔNG TIẾN ” làm chuyên đề khoá luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận này nhằm đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương trong việc hạch toán, thanh toán lương cho người lao động. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận này là Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Đông Tiến.
Phạm vi nghiên cứu là tháng 12 năm 2011.
Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu về công ty, em thấy có nhiều đề tài nghiên cứu về các phần hành kế toán như kế toán tài sản cố định, kế toán nguyên vật liệu, kế toán tập hợp chi phí tính giá thành, kế toán vốn bằng tiền, kế toán tiền lương …… Cũng đã có các đề tài nghiên cứu về tiền lương song không nhiều, các đề tài chỉ mới dừng lại ở chuyên đề và thực trạng công tác kế toán tiền lương tại đơn vị, tác giả chưa đưa ra được giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và nâng cao hiệu quả của quỹ lương tại công ty. Dựa trên cơ sở tính cấp thiết của đề tài và thực trạng công tác kế toán lương tại công ty em đã lựa chọn đề tài :Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Đông Tiến..
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng một số phương pháp trong nghiên cứu: tổng hợp, so sánh đối chiếu, thu thập số liệu….Bên cạnh đó cũng sử dụng các bảng biểu sơ đồ trong nghiên cứu.
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG TIẾN
Khái niệm, ý nghĩa tiền lương
Khái niệm
Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa
Tiền lương mang một ý nghĩa tích cực để tạo ra sự cân bằng và cách phân phối quỹ lương là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất. Trong các doanh nghiệp sản xuất, lao động là yếu tố cơ bản đóng vai trò quan trọng nhất họ là những người trực tiếp, gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm.
Đặc điểm và chức năng của tiền lương
Đặc điểm
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
Chức năng
- Chức năng thước đo giá trị.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế.
- Chức năng giám sát lao động
- Chức năng điều hòa lao động
- Chức năng tích lũy.
Quỹ tiền lương và các khoản trich theo lương
1.3.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương bao gồm toàn bộ số tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương mà công ty phải trả cho những người lao động thuộc công ty quản lý.
Quỹ tiền lương bao gồm: Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm.
Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp độc hại…
Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất vì lý do khách quan như: đi học, tập quân sự, nghỉ phép năm, hội nghị….Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Phương pháp xây dựng quỹ tiền lương
1.3.2.1.Phương pháp xác định quỹ lương dựa vào số tiền lương bình quân và số lao động bình quân kỳ kế hoạch.
Qtlkh = TL1 x T1
TL1 = TL0 x I TL1
QTLKH : Quỹ tiền lương kế hoạch (nghìn đồng)
ITL1 : Chỉ số tiền lương kỳ kế hoạch.
TL0 : Tiền lương bình quân kỳ báo cáo (nghìn đồng)
TL1 : Tiền lương bình quân kỳ kế hoạch(nghìn đồng)
T1 : Số lao động bình quân kỳ kế hoạch (ngưòi).
1.3.2.2 Phương pháp xác định quỹ lương dựa vào đơn giá sản phẩm
QTLKH : Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá (nghìn đồng)
ĐGi :Đơn giá sản phẩm loại i năm kế hoạch (nghìn đồng)
SPi : Số lượng sản phẩm loại i năm kế hoạch.
Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
Bảng 1.1: Phân bổ các quỹ trong Doanh nghiệp
Các loại quỹ
Nguồn hình thành
Người SD LD (DN)
Người LD (CNV)
Tổng số
Bảo hiểm xã hội
17%
7%
24%
Bảo hiểm y tế
3%
1.5%
4.5%
.Kinh phí công đoàn
2%
-
2%
Bảo hiểm thất nghiệp
1%
1%
2%
Tổng số
23%
9.5%
32.5%
Các hình thức trả lương
1.4.1.1 Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn
Tiền lương thời gian giản đơn được tính như sau:
Ltt
=
Lcb
x
T
Trong đó: Ltt - Tiền lương thực tế người lao động nhận được
Lcb - Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
T - Thời gian làm việc
Lương thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành:
Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
Lương tháng = [(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hs lương + hs các khoản phụ cấp đc hưởng theo qđ)/ số ngày làm việc trong tháng theo qđ ] * số ngày làm việc thực tế trong tháng
Lương tháng thường được áp dụng trả cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia số ngày làm việc theo chế độ.
Lương ngày
=
Lương tháng
x
Số ngày làm việc thực tế
Số ngày làm việc theo chế độ
Lương ngày làm căn để tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
Lương giờ : Dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Mức lương giờ
=
Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày
1.4.1.2 Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Tiền lương phải trả cho người lao động
=
Tiền lương theo thời gian
+
Tiền thưởng
1.4.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: theo hình thức là tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm (không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn thành) tiền lương của công nhân trong kỳ được tính theo công thức:
TL
=
Q
X
Đg
Trong đó: TL: Tiền lương thực tế công nhân nhận được.
Đg: Đơn giá tiền lương.
Q: Số lượng sản phẩm sản xuất ra.
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận (phân xưởng) sản xuất như: Công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Người lao động còn được thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động... Ngược lại, trong trường hợp người lao động làm ra nhiều sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên định mức... thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.
Tiền lương khoán: Theo hình thức này, người lao động sẽ nhận được một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao theo đúng thời gian chất lượng qui định đối với loại công việc này.
Tiền lương khoán công việc
=
Mức lương quy định cho từng công việc
X
Khối lượng công việc đã hoàn thành
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.2. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động
1.5.3 Kế toán tổng hợp tiền lương
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 em đã trình bày được những lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp cũng như các hình thức kế toán, các chứng từ sử dụng .. mà các doanh nghiệp đang áp dụng. Qua phần trình bày ở trên đã giúp em hiểu rõ hơn được những cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh nghiệp, để từ đó làm cơ sở để trình bày phần thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Đông Tiến.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐÔNG TIẾN
2.1. Khái quát chung về công ty
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty
* Thông tin chi tiết về Công ty TNHH Đông Tiến :
- Tên pháp định: Công ty TNHH Đông Tiến
- Tên bằng tiếng nước ngoài : Dong Tien company limitted
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Địa chỉ: số nhà 40 – Dã Tượng – Phường Lê Thanh Nghị - TP Hải Dương
- Điện thoại : 03202.488888
- Số đăng ký kinh doanh: 0800611752
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất nước uống tinh khiết, mua bán vật tư ngành nước.
2.1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh và quy trình công nghệ :
Sơ đồ 2.2 - Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đông Tiến.
Phòng KD
P.Giám đốc
P KH-VT
Giám đốc
P. Kế toán
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
Tổ bốc xếp
P Kỹ Thuật
Tổ KCS
Tổ phục vụ
Ghi chú: Tác động hai chiều.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Đông Tiến
Sơ đồ 2.3 - Tổ chức bộ máy kế toán
Kế Toán Trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư, TSCĐ
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán công nợ
* Hình thức kế toán:ình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
* Phương pháp kế toán và các chế độ kế toán áp dụng:
Chế độ kế toán áp dụng: Hiện nay công ty vẫn áp dụng hệ thống tài khoản chung do Bộ tài chính quy định “ Hệ thống chế độ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006/TC – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính”.
Phương pháp kế toán TSCĐ.
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo khung Nhà nước
+ Phương pháp khấu hao áp dụng theo QĐ 203/ 2009 QĐ- BTC.
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
Niên độ kế toán: Công ty tính theo năm tài chính 12 tháng (dương lịch) bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 năm tài chính.
Kỳ kế toán : Áp dụng hàng tháng
Phương pháp tính giá: Công ty đang áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền hàng kỳ.
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá thực tế
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Việt Nam Đồng, nguyên tắc chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang Việt Nam Đồng theo tỷ giá thực tế.
2.1.6 Tài khoản và sổ sách sử dụng trong đơn vị
2.1.6.1. Tài khoản sử dụng
TK 334: Phải trả người lao động
TK 334.1 : Lương trả cho CNV trong công ty
TK 338:Phải trả phải nộp khác. Được chia thành các TK cấp 2 như sau:
Tài khoản 3382 “Kinh phí công đoàn”
Tài khoản 3383 "Bảo hiểm xã hội"
Tài khoản 3384 "Bảo hiểm y tế"
Tài khoản 3389 "Bảo hiểm thất nghiệp"
TK622 - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 - Khoản mục chi phí sản xuất chung
TK 111,112, 141....
TK 353: Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
2.1.6.2. Các chứng từ và sổ sách sử dụng
Bảng chấm công - Mẫu số 01a - LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương - Mẫu số 02- LĐTL
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ - Mẫu số 06 -LĐTL
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội : Mẫu số 11- TĐTL
Phiếu chi - Mẫu số 02- TT
Giấy đề nghị tạm ứng - Mẫu số 03-TT
Giấy đề nghi thanh toán - Mẫu số 05-TT
* Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết tài khoản 334 Mẫu số: S38 - DNN
Sổ chi tiết tài khoản 338 Mẫu số: S38 – DNN
Sổ Cái TK 334, 338 Mẫu số: S02c1 – DNN
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Mẫu: S02a - DNN
Cơ cấu lao động
Bảng số 2.1. Phân loại lao động trong Công ty TNHH Đông Tiến
STT
Trình độ cán bộ công nhân viên
Số lượng lao động
Tỷ lệ (%)
1
Đại học
8
5,3
2
Cao đẳng
12
8
3
Trung cấp
20
13,3
4
Lao động phổ thông
110
73,4
Tổng số
150
100
Hình thức trả lương
2.2.5.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ hợp đồng lao động ký hàng năm đối với từng công nhân viên và mức lương thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động và thời gian thực tế làm việc .
+ Đối tượng áp dụng:
Cán bộ công nhân viên làm việc ở bộ phận gián tiếp như nhân viên các phòng, ban chức năng, nhân viên quản lý,…
Cán bộ giám sát, quản lý phân xưởng....
Nhân viên KCS
Nhân viên phục vụ phân xưởng…..
Nhân viên bảo vệ
+ Cách tính lương:
TL
=
LCB
X
Ttt
Tcđ
Trong đó:
LCB : Tiền lương cơ bản đã thoả thuận theo hợp đồng lao động (Mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. Năm 2011 công ty áp dụng mức lương tối thiểu là: 1.200.000 đồng.
Tcđ: Ngày công chế độ
Ttt: Ngày công thực tế được tính thông qua bảng chấm công
2.2.5.2 Hình thức trả lương khoán theo sản phẩm
+ Đối tượng áp dụng
Công nhân sản xuất trực tiếp của công ty
Bảng chấm công được lập và chấm theo số ngày công nhân làm việc thực tế, nó sẽ là căn cứ xác định số công tính lương cho từng công nhân.
Cuối tháng, sẽ có 01"Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành "do tổ trưởng và quản đốc phân xưởng xác nhận. Căn cứ vào số công nhân tính lương sản phẩm trên Bảng chấm công kế toán tiền lương sẽ tính công và lập "Bảng thanh toán lương".
Cách xác định lương sản phẩm như sau:
Công thức tính:
Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá lương sản phẩm
*Các chứng từ, sổ sách:
Bảng 2.2 – Phiếu nghỉ hưởng BHXH
CÔNG TY TNHH Đông Tiến
Bộ phận: Sản xuất
PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH
Họ và tên: Nguyễn Thanh Huy
Tuổi: 27
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng
Lý do
Tổng số ngày nghỉ
Y bác sĩ ký tên đóng dấu
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của cán bộ phụ trách
Tổng số
Từ ngày
Đến hết
A
1
B
2
3
4
C
5
D
Trung tâm y tế thành phố Hải Dương
06/12/2011
Nghỉ ốm
05
06/12
10/12
05
Để xác nhận số ngày nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.... của người lao động. Công ty sử dụng phiếu nghỉ hưởng BHXH, đây là căn cứ tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định. Cuối tháng phiếu này kèm theo Bảng chấm công chuyển về phòng kế toán để tính BHXH, phiếu này đính kèm “ phiếu thanh toán BHXH” và lưu lại phòng kế toán.
Phần thanh toán:
Bảng 2.3 – Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH
( Thanh toán tiền ốm)
Họ và tên: Nguyễn Thanh Huy Tuổi: 27
Nghề nghiệp, chức vụ: Công nhân
Đơi vị công tác: Công ty TNHH Đông Tiến
Thời gian đóng phí BHXH: 02 năm
Số ngày được nghỉ: 05 ngày Từ ngày 06/12 đến ngày 10/12/2011
Tiền lương BHXH: 259.615 đồng
Cộng: 259.615 đồng.
Ghi bằng chữ: Ba trăm mười bảy nghìn ba trăm linh tám đồng.
Phụ trách BHXH đơn vị
Giám đốc công ty
Căn cứ vào giấy xin phép nghỉ chế độ ,phiếu xác nhận,bảng tính trợ cấp chế độ bảo hiểm xã hội ,kế toán lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội cho công nhân viên.
Bảng số 2.5 Bảng chấm công bộ phận văn phòng
Bộ phận: Bộ phận văn phòng
( Nguồn số liệu: phòng kế toán cty TNHH Đông Tiến )
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2011
STT
A
HỌ
&
TÊN
B
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
C
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
...
3
...
6
..
9
10
..
16
17
...
29
30
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương thời gian
Số công nghỉ việc, hưởng 100% lương
Số công nghỉ việc, hưởng 75% lương
Số
công
hưởng
BHXH
KÝ HIỆU CHẤM CÔNG
1
...
3
...
6
..
9
10
..
16
17
...
29
30
31
32
33
34
35
36
37
1
Phạm Thị Dâng
Giám đốc
+
...
CN
...
+
..
+
TG
..
+
TG
....
+
+
CN
27
- Công thời gian : +
- Công sản phẩm: SP
- Nghỉ ốm : Ô
- Thai sản : TS
- Nghỉ phép : P
- Nghỉ bù : B
- Công tăng giờ : TG
- Hội nghị: H
2
Phùng Minh Thành
PGĐ
+
...
TG
...
+
..
+
TG
..
+
CN
...
+
+
CN
27
3
Vũ Thị Phượng
KTT
+
...
CN
...
TG
..
+
CN
..
+
CN
...
TG
+
CN
27
4
Lê Thị Kim Dung
Thủ kho
+
...
CN
...
TG
...
+
CN
..
+
CN
...
TG
+
CN
27
5
Dương Thị Hạnh
Thủ quỹ
+
...
TG
...
+
...
+
CN
..
+
CN
...
TG
+
CN
27
6
Nguyễn Ngọc Hoà
Lái xe
+
...
CN
...
+
...
+
CN
..
+
CN
...
Ô
+
CN
25
02
02
7
Nguyễn Thị Thu
Nhân viên
+
...
CN
...
+
...
+
CN
..
+
CN
...
+
+
CN
26
.......
......
...
...
..
...
NGƯỜI CHẤM CÔNG PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN NGƯỜI DUYỆT
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Đối với tiền lương tăng giờ Công ty tính như sau :
Làm vào ngày thường = Tiền lương thực trả x 150% x Số giờ làm thêm
Làm vào thứ7, chủ nhật = Tiền lương thực trả x 200% x Số giờ làm thêm
Làm vào ngày lễ, tết = Tiền lương thực trả x 300% x Số giờ làm thêm
Bảng 2.6:Trích Bảng thanh toán tiền lương tăng giờ bộ phận hành chính của Công ty TNHH Đông Tiến
Đơn vị : Công ty TNHH Đông Tiến
Bộ phận: khối văn phòng
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TĂNG GIỜ
Tháng 12 năm 2011
Số 23 ĐVT: VNĐ
STT
Họ và tên
Chức vụ
Lương cơ bản
Lương tăng giờ 200%
Tổng lương
Ký nhận
Lương cơ bản
Lương một công
Lương một giờ
Số giờ
Thành tiền
1
Phạm Thị Dâng
GĐ
4.500.000
173.077
21.635
16
692.320
692.320
2
Phùng Minh Thành
PGĐ
4.000.000
153.846
19.231
16
615.385
615.385
3
Vũ Thị Phượng
KTT
3.000.000
115.385
14.423
16
461.536
461.536
4
Lê Thị Kim Dung
Thủ kho
2.600.000
100.000
12.500
16
400.000
400.000
5
Dương Thị Hạnh
Thủ quỹ
2.400.000
92.308
11.538
16
369.231
369.230
.......
......
.....
....
....
.....
......
...
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký,họ tên,đóng dấu)
Mẫu số: 02-LĐTL
( Ban hành theo quyết định số 15/2006/QQĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Bảng 2.7: Trích bảng thanh toán tiền lương bộ phận hành chính của Công ty TNHH Đông Tiến
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 12 NĂM 2011
Bộ phận : Khối văn phòng
TT
Họ và tên
Chức vụ
Lương CB
Lương thời gian
Phụ cấp chức vụ
Công
tác
phí
Tổng lương
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh
Ký nhận
Công TTế
Số tiền
Tạm ứng
BHXH, BHYT, BHTN.
Cộng
1
2
3
4
5
6 = 4/26*5
7
8
9=6+7+8
10
11=4*8,5%
12=10+11
13 =9-12
14
1
Phạm Thị Dâng
GĐ
4.500.000
28
4.673.077
500.000
300.000
5.473.077
1.500.000
382.500
1.882.500
3.590.577
2
Phùng Minh Thành
PGĐ
4.000.000
28
4.153.846
400.000
300.000
4.853.846
1.000.000
340.000
1.340.000
3.513.846
3
Vũ Thị Phượng
KTT
3.000.000
28
3.115.385
300.000
200.000
3.615.385
1.000.000
255.000
1.255.000
2.360.385
4
Lê Thị Kim Dung
Thủ kho
2.600.000
28
2.700.000
2.700.000
221.000
221.000
2.479.000
5
Dương Thị Hạnh
Thủ quỹ
2.400.000
28
2.492.307
120.000
2.612.307
500.000
204.000
704.000
1.908.307
6
Nguyễn Ngọc Hoà
Lái xe
3.000.000
24
2.769.231
200.