Trong tiến trình hội nhập, mở cửa các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội để các doanh nghiệp phát triển. Đặc biệt, trước tình hình thế giới như năm 2008 với đầy biến động của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đầu năm, từ sự bùng phát của tín dụng, tài chính đến giá dầu, giá thép tăng với tốc độ kỷ lục làm cho nền kinh tế thế giới tăng nhanh. Tuy nhiên vào thời điểm cuối Quý III, thị trường tài chính của Mỹ có dấu hiệu khủng hoảng cho đến ba tháng cuối năm 2008 thì cuộc khủng hoảng này đã lan rộng ra phạm vi toàn thế giới. Cuộc khủng hoảng này đã ngay lập tức làm đình trệ toàn bộ nền kinh tế thế giới khiến cho nhiều doanh nghiệp sản xuất liên tục trong trạng thái rơi tự do, hàng loạt nhà máy, xí nghiệp phải dừng sản xuất để thu hẹp thị trường.
Đối mặt với những khó khăn trên, thành công hay thất bại của các chủ thể tham gia vào thị trường phụ thuộc vào khả năng thích ứng nhanh chóng, nhạy bén trong tất cả các lĩnh vực như tổ chức, quản lý, sử dụng các nguồn lực. Bên cạnh đó, việc tổ chức công tác kế toán cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng với đơn vị sản xuất kinh doanh. Với các doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh dịch vụ thì giá thành là yếu tố rất quan trọng để doanh nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Giá thành chính là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mặt khác, giá thành còn là công cụ quan trọng để doanh nghiệp có thể kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Vì vậy, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó có thể đứng vững trên thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển em được tìm hiểu về thực tế quản lý sản xuất kinh doanh, nhận thức việc hạch toán đúng, đủ chi phí sẽ giúp Xí nghiệp đánh giá được kết quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở lý luận, kiến thức được nhà trường trang bị kết hợp với thực tế và được sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Đức Kiên, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
98 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2078 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp.(Quyển1,2) – Nhà xuất bản tài chính 2006.
2. Kế toán doanh nghiệp – TS. Nguyễn Văn Công – Nhà xuất bản tài chính Hà Nội 2002.
3. Kế toán và phân tích chi phí – Giá thành trong doanh nghiệp – PGS. TS. Nguyễn Đình Đỗ - TS. Nguyễn Trọng Cơ – ThS. Nghiêm Thị Thà – Nhà xuất bản tài chính 2006.
4. Kế toán chi phí giá thành – TS. Phan Đức Dũng – Nhà xuất bản thống kê 2007.
5. Các quyển khóa luận các năm trước.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tự đáy lòng mình, em xin chân thành cảm ơn:
Thầy cô giáo dạy trong trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã tận tình truyền đạt kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về Kế toán – Kiểm toán và cả kinh nghiệm sống quý báu, thực sự hữu ích cho bản thân em trong thời gian thực tập và cả sau này.
Thầy giáo – Ths. Nguyễn Đức Kiên đã hết lòng hỗ trợ và giúp đỡ em từ khi chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập cho đến khi hoàn thành luận văn.
Các cô, chú làm việc tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển đã tạo cho em cơ hội được thực tập tại phòng Tài chính – Kế toán của Xí nghiệp. Các cô, chú của các bộ phận đặc biệt là cô Nguyễn Thị Hằng – Kế toán trưởng của Xí nghiệp đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu, giúp em hoàn thành luận văn này đúng thời gian và nội dung quy định.
Cuối cùng, em chúc quý thầy cô cùng các cô, chú làm việc tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển dồi dào sức khỏe, thành công, hạnh phúc trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của khóa luận 2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 3
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất 3
1.1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 3
1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm 4
1.3. Phân loại chi phí sản xuất
1.3.1. Xét ở góc độ kế toán tài chính 5
1.3.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí 5
1.3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí 6
1.3.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 6
1.3.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao dịch vụ 7
1.3.2. Xét ở góc độ kế toán quản tri 7
1.3.2.1. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động 7
1.3.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định 8
1.3.2.3. Phân loại chi phí sản xuất cho việc lựa chọn phương án 8
1.4. Phân loại giá thành sản phẩm 8
1.4.1. Xét ở góc độ kế toán tài chính 8
1.4.1.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính
giá thành sản phẩm 8
1.4.1.2. Phân loại giá thành theo nội dung , phạm vi các chi phí cấu thành. 9
1.4.2. Xét ở góc độ kế toán quản trị 9
1.4.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí cấu thành 10
1.5. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
và kỳ tính giá thành. 10
1.5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 10
1.5.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 11
1.5.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. 11
1.6. Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất. 12
1.6.1. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 12
1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 13
1.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 13
1.7.1. Phương pháp trực tiếp 13
1.7.2. Phương pháp tính giá thành phân bước (phương pháp tổng cộng chi phí). 14
1.7.2.1. Phương án có tính bán thành phẩm và thành phẩm ở giai đoạn cuối 14
1.7.2.2. Phương án chỉ tính giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối. 16
1.7.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn hàng 17
1.7.4. Phương pháp tính giá thành theo hệ số 18
1.7.5. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ 19
1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang. 20
1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp 20
1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo ước lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương 21
1.8.3. Đánh giá SPDD cuối kỳ theo giá thành định mức 22
1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm. 23
1.9.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. 23
1.9.1.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp 23
1.9.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 24
1.9.1.3. Kế toán chi phí SXC 25
1.9.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất. 27
1.9.2. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ 29
1.10. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
các hình thức kế toán. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA DỊCH VỤ TÀU BIỂN 36
2.1. Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp 36
2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại Xí nghiệp
sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 37
2.1.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 37
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ
tàu biển 38
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ
tàu biển 39
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Xí
nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 42
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán. 42
2.1.4.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp. 43
2.2. Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 46
2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí 46
2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm. 46
2.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 46
2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 47
2.2.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm. 47
2.2.3.1. Kỳ tính giá thành 47
2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 47
2.2.4. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 48
2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển 48
2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch
vụ tàu biển. 54
2.2.4.3. Hạch toán chi phí SXC tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 63
2.2.4.4.Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành
tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SỬA CHỮA VÀ DỊCH VỤ TÀU BIỂN. 75
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Xí nghiệp 75
3.1.1. Ưu điểm 75
3.1.2. Hạn chế 77
3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm 79
3.3. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển. 80
3.4. Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển 81
3.4.1. Kiến nghị 1: Về ứng dụng tin học vào công tác kế toán 81
3.4.2. Kiến nghị 2: Về kỳ hạn lập chứng từ ghi sổ 82
3.4.3. Kiến nghị 3: Về phương pháp xuất kho NVL. 82
3.4.4. Kiến nghị 4: Về trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất. 84
3.4.5. Kiến nghị 5: Về hạch toán phế liệu thu hồi. 84
3.4.6. Kiến nghị 6: Về khoản thiệt hại ngừng sản xuất trong sản xuất 85
3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ
tàu biển. 86
3.5.1. Về phía Nhà nước 87
3.5.2. Về phía doanh nghiệp 87
KẾT LUẬN 88
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Số TT
Tên bảng biểu, sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1.
Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
24
Sơ đồ 1.2.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
25
Sơ đồ 1.3.
Hạch toán chi phí SXC
27
Sơ đồ 1.4.
Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
29
Sơ đồ 1.5.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
30
Sơ đồ 1.6.
Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo hình thức nhật ký chung
31
Sơ đồ 1.7.
Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
32
Sơ đồ 1.8.
Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
33
Sơ đồ 1.9.
Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
34
Sơ đồ 1.10.
Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trên máy vi tính
35
Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ quy trình công nghệ sửa chữa tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển
39
Sơ đồ 2.2.
Mô hình tổ chức bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển
40
Sơ đồ 2.3.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển
43
Sơ đồ 2.4.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
44
Sơ đồ 2.5.
Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển
45
Sơ đồ 3.1.
Sơ đồ hạch toán khoản trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
84
Sơ đồ 3.2.
Sơ đồ hạch toán khoản thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến.
86
Sơ đồ 3.3.
Sơ đồ hạch toán khoản thiệt hại ngừng sản xuất bất thường.
86
Biểu 2.1.
Phiếu lĩnh vật tư số 42
50
Biểu 2.2.
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621
51
Biểu 2.3.
Chứng từ ghi sổ số 12 – 47
52
Biểu 2.4.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
53
Biểu 2.5.
Sổ cái TK 621
54
Biểu 2.6.
Bảng thanh toán lương công nhân tổ Máy
57
Biểu 2.7.
Bảng tính lương công nhân trực tiếp sửa chữa tàu sông Tiền
58
Biểu 2.8.
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622
59
Biểu 2.9.
Chứng từ ghi sổ số 12 - 58
60
Biểu 2.10.
Sổ cái TK 625
61
Biểu 2.11.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
62
Biểu 2.12.
Bảng kê xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất
65
Biểu 2.13.
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
66
Biểu 2.14.
Chứng từ ghi sổ số 12 - 73
67
Biểu 2.15.
Sổ cái TK 627
68
Biểu 2.16.
Bảng tính giá thành tàu Sông Tiền
72
Biểu 2.17.
Chứng từ ghi sổ số 12 - 77
73
Biểu 2.18.
Sổ cái TK 154
74
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TK
Tài khoản
NC
Nhân công
NVL
Nguyên vật liệu
SXC
Sản xuất chung
TSCĐ
Tài sản cố định
CPSX
Chi phí sản xuất
TP
Thành phẩm
SPDD
Sản phẩm dở dang
PKT
Phiếu kế toán
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
Thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng
BPB lương
Bảng phân bổ lương
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong tiến trình hội nhập, mở cửa các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức nhưng cũng có nhiều cơ hội để các doanh nghiệp phát triển. Đặc biệt, trước tình hình thế giới như năm 2008 với đầy biến động của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đầu năm, từ sự bùng phát của tín dụng, tài chính đến giá dầu, giá thép tăng với tốc độ kỷ lục làm cho nền kinh tế thế giới tăng nhanh. Tuy nhiên vào thời điểm cuối Quý III, thị trường tài chính của Mỹ có dấu hiệu khủng hoảng cho đến ba tháng cuối năm 2008 thì cuộc khủng hoảng này đã lan rộng ra phạm vi toàn thế giới. Cuộc khủng hoảng này đã ngay lập tức làm đình trệ toàn bộ nền kinh tế thế giới khiến cho nhiều doanh nghiệp sản xuất liên tục trong trạng thái rơi tự do, hàng loạt nhà máy, xí nghiệp phải dừng sản xuất để thu hẹp thị trường.
Đối mặt với những khó khăn trên, thành công hay thất bại của các chủ thể tham gia vào thị trường phụ thuộc vào khả năng thích ứng nhanh chóng, nhạy bén trong tất cả các lĩnh vực như tổ chức, quản lý, sử dụng các nguồn lực. Bên cạnh đó, việc tổ chức công tác kế toán cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng với đơn vị sản xuất kinh doanh. Với các doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh dịch vụ thì giá thành là yếu tố rất quan trọng để doanh nghiệp có thể tái sản xuất và tìm kiếm lợi nhuận. Giá thành chính là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mặt khác, giá thành còn là công cụ quan trọng để doanh nghiệp có thể kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Vì vậy, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để từ đó có thể đứng vững trên thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển em được tìm hiểu về thực tế quản lý sản xuất kinh doanh, nhận thức việc hạch toán đúng, đủ chi phí sẽ giúp Xí nghiệp đánh giá được kết quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở lý luận, kiến thức được nhà trường trang bị kết hợp với thực tế và được sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Đức Kiên, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những kiến thức chung nhất về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
- Nắm bắt được thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
- Đề xuất những kiến nghị nhằm từng bước hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu lý luận chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
- Tìm ra những hạn chế, nghiên cứu giải pháp và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp sửa chữa và dịch vụ tàu biển.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cùng các chi phí khác để sản xuất chế tạo sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã bỏ ra biểu hiện bằng tiền cho quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
1.1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đủ 3 yếu tố cơ bản là:
- Đối tượng lao động
- Tư liệu lao động
- Sức lao động
Tương ứng với các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh là các chi phí sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí về các loại đối tượng lao động (nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ…).
- Chi phí về các loại tư liệu lao động chủ yếu (tài sản cố định).
- Chi phí về lao động (chi phí nhân công).
- Chi phí về các loại dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Trong nền kinh tế thị trường, các chi phí trên đều được đo lường, tính toán bằng tiền, gắn với thời gian nhất định.
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lượng xác định phụ thuộc vào hai nhân tố chính:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản phẩm trong môt thời gian nhất định
- Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền lương của một đơn vị lao động đã hao phí.
Vì vậy: thực chất của chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố đầu vào tập hợp cho từng đối tượng tính giá thành.
1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, các quyết định, giải pháp quản lý áp dụng trong doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm vì mục đích tăng thu nhập đạt lợi nhuận tối đa.
* Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Giống nhau: giống nhau về chất đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất, đều là các chi phí biểu hiện bằng tiền.
- Khác nhau:
+ Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành.
+ Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ này thể hiện ở công thức giá thành tổng quát sau đây:
Tổng giá thành sản phẩm
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì tổng giá thành bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau một bên chi phí sản xuất là đầu vào là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành sản phẩm. Mặt khác số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm vì vậy tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành sản phẩm.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất.
1.3.1. Xét ở góc độ kế toán tài chính thì chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức chủ yếu sau:
1.3.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 5 yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, nhiên liệu, động lực…sử dụng vào sản xuất kinh doanh ( loại trừ giá trị không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Chi phí nhân công: phản ánh tổng số tiền lương và cá