Được thành lập năm 1999 trong xu thế cạnh tranh và hội nhập toàn cầu, Viện Công nghệ Thông tin và truyền thông CDIT, với vai trò là đơn vị nghiên cứu phát triển hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, xác định: việc lĩnh hội, đúc kết và phát huy tiềm năng, nội lực, làm chủ công nghệ là mục tiêu chiến lược nhằm thực hiện thành công định hướng gắn kết Nghiên cứu - Đào tạo - Sản xuất Kinh doanh. CDIT đã duy trì, phát triển và chiếm lĩnh thị trường trong nước với các sản phẩm đáp ứng tiêu chí: Tiên tiến - Tương thích - Toàn cầu, thay thế sản phẩm nhập khẩu, nỗ lực đóng góp cho sự phát triển của mạng lưới bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, vươn mình hòa nhập với cộng đồng CNTT trong khu vực và trên thế giới.
Viện Công nghệ Thông tin và truyền thông CDIT được Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam ký quyết định thành lập số 636/QĐ.TCCB-LĐ ngày 22 tháng 3 năm 1999, trên cơ sở sắp xếp lại hai đơn vị thành viên của các đơn vị trực thuộc Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông :
1. Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Phần mềm thuộc Viện KHKT Bưu điện;
2. Trung tâm Đào tạo Phát triển Phần mềm thuộc Trung tâm Đào tạo BCVT1 (cũ).
51 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2958 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài IPSEC TRONG IPV6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CDIT
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nội dung: IPSEC TRONG IPV6
Nơi thực tập : Viện Công nghệ Thông tin và truyền thông CDIT
Người hướng dẫn : Thầy Đỗ Đức Huy
: Phòng NCPT Dịch vụ Bưu chính Viễn thông
Người báo cáo : Đặng Tuấn Linh
Lớp : CN107A3
Hà Nội, tháng 5 năm 2012.
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian 7 tuần thực tập tại viện công nghệ thông tin và truyền thông CDiT Phòng NCPT Dịch vụ Bưu chính Viễn thông. Được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy Đỗ Đức Huy. Em được tìm hiểu, và nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến địa chỉ IPv6, được mở rộng kiến thức, được thử nghiệm và xem kết quả thực tế, được tiếp xúc với môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện của phòng nghiên cứu dịch vụ… em đã hoàn thành được đề tài Ipsec trong Ipv6. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Viện công nghệ thông tin và truyền thông, Phòng NCPT Dịch vụ Bưu chính Viễn thông, Thầy Đỗ Đức Huy đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn đề tài này.
Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm báo cáo khó tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự tha thứ của thầy Đỗ Đức Huy! Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
HỌC VIỆN
CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CDIT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KẾ HOẠCH ĐĂNG KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Đặng Tuấn Linh
Lớp: CN107A3 – Mã sv: 107202231
Địa chỉ liên hệ: Đình Cả - Nội Duệ - Tiên Du – Bắc Ninh
Điện thoại: 0975454268 email: dangtuanlinhbn@gmail.com
Đơn vị thực tập tốt nghiệp: Phòng NCPT Dịch vụ Bưu Chính Viễn Thông, CDiT.
Người hướng dẫn trực tiếp: Đỗ Đức Huy
Đề tài: IPsec trong IPv6
TT
Nội dung thực tập
Thời gian
Mục tiêu
1
Tìm hiểu tổng quan về IPv6
2 tuần
Từ ngày 2/4 đến ngày 15/4
……..
1.1
Khái quát chung địa chỉ IPv6
Từ ngày 2/4 đến ngày 6/4
Hiểu về cấu trúc tiêu đề IPv6
1.2
Cấu trúc địa chỉ Ipv6
Từ ngày 7/4 đến ngày 11/4
Không gian địa chỉ IPv4 và IPv6
1.3
Các cách viết địa chỉ Ipv6
Từ ngày 12/4 đến ngày 15/4
Chỉ ra giao thức địa chỉ sử dụng trong IPv4, IPv6
2
Tìm hiểu về IPsec trong IPv6
2 tuần
Từ ngày 16/4 đến ngày 29/4
2.1
Tổng quan, kiến trúc Ipsec, cấu trúc bảo mật, hiện trạng
Từ ngày 16/4 đến ngày 22/4
Tìm hiểu tổng quan về Ipsec, cấu trúc bảo mật, hiện trạng
2.2
Chi tiết, thực hiện, ưu khuyết điểm của IPsec
Từ ngày 23/4 đến ngày 29/4
Tìm hiểu hoạt động của IPsec trong Ipv6
Chỉ ra những ưu, nhược điểm
3
Thử nghiệm IPv6 và IPsec trên IPv6 trên mạng nội bộ đơn vị
3 tuần
Từ ngày 30/4 đến ngày 20/5
3.1
Xây dựng mô hình thử nghiệm IPv6
Từ ngày 1/5 đến ngày 6/5
Xây dựng hệ thống mạng nội bộ 2 máy
Sử dụng HDH Win Server, 2K
3.2
Không gian địa chỉ thử nghiệm
Từ ngày7./5 đến ngày 13./5
Thiết lập địa chỉ IP cho các Windows Server 2008
client: win 2k8, ipv6
3.3
Thử nghiệm trao đổi thông tin qua IPsec Ipv6 và báo cáo kết quả.
Từ ngày 14/5 đến ngày 20/5
Trao đổi thông tin qua IPsec Ipv6
Xem kết quả
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2012
Đặng Tuấn Linh
SINH VIÊN
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời cảm ơn 1
Bản đăng ký kế hoạch thực tập tốt nghiệp 2
Mục lục 3
Phần A : Giới thiệu đơn vị thực tập 4
Phần B : Nội dung thực tập 6
I. Phần giới thiệu chung 6
II. Phần trình bày 8
A. Tìm hiểu tổng quan về Ipv6 9
I/ Khái quát chung 9
II / Cấu trúc địa chỉ IPv6 9
1/ Unicast Address 10
2/ Anycast Address 12
3/ Multicast Address 14
4/ Các cách viết địa chỉ IPv6 16
B. Tìm hiểu về IPsec trong IPv6 10
1. Tổng quan 19
2. Kiến trúc IPSec: 20
3. Cấu trúc bảo mật 21
4. Hiện trạng 22
5. Technical details – chi tiết kỹ thuật 24
6. Implementations - thực hiện 27
7. Ưu khuyết điểm của IPSec 29
C. Thử nghiệm IPv6 và IPsec trên IPv6 qua mạng nội bộ đơn đơn vị 31
I/ Xây dựng mô hình thử nghiệm 31
1. Cấu hình thử nghiệm 31
2. Không gian mô hình 31
3. Dải địa chỉ IP thử nghiệm 32
II/ Cấu hình TCP/IPv6 32
III/ Cấu hình IP Sec 34
III. Phần kết luận 45
IV. Các thông tin nguyện vọng 49
Tài liệu tham khảo 50
Phần A : GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP
I. Chức năng
Viện Công nghệ Thông tin và truyền thông CDIT có nhiệm vụ: nghiên cứu, phát triển, triển khai sản phẩm, chuyển giao công nghệ và đào tạo trong lĩnh vực Công nghệ Thông tin phục vụ Ngành Bưu chính Viễn thông và xã hội.
II. Tổ chức
Được thành lập năm 1999 trong xu thế cạnh tranh và hội nhập toàn cầu, Viện Công nghệ Thông tin và truyền thông CDIT, với vai trò là đơn vị nghiên cứu phát triển hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, xác định: việc lĩnh hội, đúc kết và phát huy tiềm năng, nội lực, làm chủ công nghệ là mục tiêu chiến lược nhằm thực hiện thành công định hướng gắn kết Nghiên cứu - Đào tạo - Sản xuất Kinh doanh. CDIT đã duy trì, phát triển và chiếm lĩnh thị trường trong nước với các sản phẩm đáp ứng tiêu chí: Tiên tiến - Tương thích - Toàn cầu, thay thế sản phẩm nhập khẩu, nỗ lực đóng góp cho sự phát triển của mạng lưới bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam, vươn mình hòa nhập với cộng đồng CNTT trong khu vực và trên thế giới.
Viện Công nghệ Thông tin và truyền thông CDIT được Tổng giám đốc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam ký quyết định thành lập số 636/QĐ.TCCB-LĐ ngày 22 tháng 3 năm 1999, trên cơ sở sắp xếp lại hai đơn vị thành viên của các đơn vị trực thuộc Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông :
1. Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Phần mềm thuộc Viện KHKT Bưu điện;
2. Trung tâm Đào tạo Phát triển Phần mềm thuộc Trung tâm Đào tạo BCVT1 (cũ).
III. Các lĩnh vực hoạt động
Viện Công nghệ Thông tin và truyền thông CDIT hoạt động trên năm lĩnh vực chính:
1. Nghiên cứu khoa học công nghệ;
2. Phát triển, triển khai công nghệ và sản phẩm;
3. Sản xuất phần mềm và thiết bị;
4. Tiếp nhận và chuyển giao công nghệ;
5. Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực.
Sản phẩm tiêu biểu
1. Nhóm các sản phẩm phục vụ khai thác mạng viễn thông và điều hành SXKD
- Hệ thống tính cước và chăm sóc khách hàng BCSS
- Hệ thống quản lý mạng ngoại vi CABMAN/GIS
- Hệ thống khai thác và bảo dưỡng mạng OMC
- Hệ thống cắt mở dịch vụ tự động
- Hệ thống quản lý bảo dưỡng báo hỏng tự động 119
- Hệ thống phần mềm bảo mật ứng dụng công nghệ nhận dạng vân tay
- Hệ thống báo cáo số liệu VRS
2. Nhóm các sản phẩm cho mạng Viễn thông
- Hệ thống tổng đài VINEX 1000 (1024 số)
- Hệ thống máy chủ Thông tin đa phương tiện MUCOS
- Hệ thống Nhắn tin 1570 và nhắn tin ngắn qua mạng thông tin di động SMSC
- Hệ thống nhắn tin đa phương tiện MMSC
- Hệ thống Thông tin giáo dục
- Hệ thống Tổng đài Thế hệ sau đa dịch vụ chuyển mạch mềm
3. Nhóm các sản phẩm phục vụ bưu chính
- Giải pháp tổng thể ứng dụng CNTT cho Bưu chính
- Hệ thống mạng và phần mềm phục vụ chuyển tiền CT2003
4. Nhóm sản phẩm trên nền Internet
- Giải pháp mạng Intranet COSA/ISP
- Hệ thống thanh toán qua ngân hàng INFOGATE
Thị trường chính
- Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
- Các công ty con, công ty liên kết của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- Các ngân hàng:VCB, TechComBank
- Các công ty viễn thông: VietTel, HanoiTelecom
Phần B : NỘI DUNG THỰC TẬP
I. Phần giới thiệu chung
Địa chỉ IPv4 được thiết kế có chiều dài 32 bit và có thể cung cấp khoảng 4 tỉ địa chỉ cho hoạt động mạng toàn cầu. Địa chỉ IPv4 đã đồng hành với việc phát triển như vũ bão của hoạt động Internet trong hơn hai thập kỷ vừa qua. Song nguồn tài nguyên IPv4 sắp cạn kiệt trước tốc độ tiêu thụ quá nhanh của toàn cầu trước nhu cầu phát triển không ngừng các dịch vụ mới đòi hỏi kết nối băng thông rộng với địa chỉ IP cố định (tỉ lệ sử dụng địa chỉ/khách hàng là 1:1), cũng như đòi hỏi tham gia kết nối mạng của đa dạng thiết bị (thiết bị số dùng cho cá nhân PDA, điện thoại di động, đồ dùng điện tử, ô tô, tàu thủy, xe lửa, máy bay...). Bên cạnh nguy cơ cạn kiệt nguồn IPv4, xu hướng hội nhập mạng viễn thông và Internet với khái niệm mạng thế hệ mới “Next Generation Network” đã khiến IPv4 bộc lộ một số hạn chế trong cấu trúc thiết kế , khiến những nhà nghiên cứu, những tổ chức tiêu chuẩn hóa chịu trách nhiệm về hoạt động mạng toàn cầu nhận thấy cần có sự phát triển lên một tầm cao hơn của giao thức Internet.IPv6 (Internet protocol version 6) là phiên bản địa chỉ Internet mới, được thiết kế để thay thế cho phiên bản IPv4, với hai mục đích cơ bản: - Thay thế cho nguồn IPv4 cạn kiệt để tiếp nối hoạt động Internet. - Khắc phục các nhược điểm trong thiết kế của địa chỉ IPv4.
IPv6 được thiết kế với những tham vọng và mục tiêu như sau: - Không gian địa chỉ lớn hơn và dễ dàng quản lý không gian địa chỉ. - Khôi phục lại nguyên lý kết nối đầu cuối-đầu cuối của Internet và loại bỏ hoàn toàn công nghệ NAT - Quản trị TCP/IP dễ dàng hơn: DHCP được sử dụng trong IPv4 nhằm giảm cấu hình thủ công TCP/IP cho host. IPv6 được thiết kế với khả năng tự động cấu hình mà không cần sử dụng máy chủ DHCP, hỗ trợ hơn nữa trong việc giảm cấu hình thủ công. - Cấu trúc định tuyến tốt hơn: Định tuyến IPv6 được thiết kế hoàn toàn phân cấp. - Hỗ trợ tốt hơn Multicast: Multicast là một tùy chọn của địa chỉ IPv4, tuy nhiên khả năng hỗ trợ và tính phổ dụng chưa cao. - Hỗ trợ bảo mật tốt hơn: IPv4 được thiết kế tại thời điểm chỉ có các mạng nhỏ, biết rõ nhau kết nối với nhau. Do vậy bảo mật chưa phải là một vấn đề được quan tâm. Song hiện nay, bảo mật mạng internet trở thành một vấn đề rất lớn, là mối quan tâm hàng đầu. - Hỗ trợ tốt hơn cho di động: Thời điểm IPv4 được thiết kế, chưa tồn tại khái niệm về thiết bị IP di động. Trong thế hệ mạng mới, dạng thiết bị này ngày càng phát triển, đòi hỏi cấu trúc giao thức Internet có sự hỗ trợ tốt hơn.
-Tên chủ đề thực tập
IPsec trong IPv6
-Mục tiêu
- Chỉ ra được tổng quan về địa chỉ IPv6
- Chỉ ra được tính bảo mật trong IPv6
- Tạo được mô hình thử nghiệm Ipsec trong Ipv6
-Nội dung
1. Tìm hiểu tổng quan về IPv6
Cấu trúc địa chỉ IPv6
Các cách viết địa chỉ IPv6
2. Tìm hiểu về IPsec trong IPv6
Tổng quan
Kiến trúc IPSec
Cấu trúc bảo mật
Hiện trạng
Chi tiết kỹ thuật
Thực hiện
Ưu khuyết điểm của IPSec
3. Thử nghiệm IPv6 và IPsec trên IPv6 trên mạng nội bộ đơn vị
Xây dựng mô hình thử nghiệm IPv6
Không gian địa chỉ thử nghiệm
Thử nghiệm trao đổi thông tin qua IPsec Ipv6 và báo cáo kết quả
- Kết quả cần đạt:
Hiểu về tổng quan của Ipv6
Hiểu về Ipsec trong Ipv6
Sử dụng và bắt được bản tin trong Ipv6
II. Phần trình bày
MỞ BÀI
Sự phát triển của khoa học kĩ thuật trên thế giới đã đạt được những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong đó phải kể đến là sự phát triển nhanh chóng của công nghệ chế tạo điện tử và vi điện tử đã tạo ra được những thiết bị mạng, máy tính với khả năng xử lý ngày càng cao.
Sự phát triển rất nhanh của mạng Internet toàn cầu. Mạng Internet đã tạo ra một môi trường hoạt động toàn cầu cho tất cả mọi người tham gia, gần như xóa đi biên giới giữa các quốc gia, thu ngắn lại khoảng cách địa lý
Một trong những vấn đề quan trọng mà kĩ thuật mạng trên thế giới đang phải nghiên cứu giải quyết là đối mặt với sự phát triển với tốc độ quá nhanh của mạng lưới Internet toàn cầu. Sự phát triển này cùng với sự tích hợp dịch vụ, triển khai những dịch vụ mới, kết nối nhiều mạng với nhau, như mạng di động với mạng Internet đã đặt ra nhiều vấn đề trong đó việc bảo mật tài nguyên luôn luôn được nghiên cứu và phát triển nhằm tránh rủi ro do khách quan hoặc chủ quan. Nhằm giải quyết vấn đề này, IPv6 được ra đời với mục đích thay thế hoàn toàn và khắc phục các nhược điểm của IPv4. Sự ra đời của IPv6 đánh dấu một bước ngoặt lớn về hệ thống thông tin mạng toàn cầu. Do đó em lựa chọn đề tài “ IPsec trong Ipv6”.
Và để hiểu rõ hơn về tính bảo mật trong IPv6, em xin trình bày kết quả tìm kiếm, học hỏi của mình với sự hướng dẫn tận tình của thầy Đỗ Đức Huy, Viện công nghệ thông tin và truyền thông CDIT.
THÂN BÀI
A. TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ IPv6
I/ KHÁI QUÁT CHUNG .
Địa chỉ thế hệ mới của Internet - IPv6 (IP address version 6) được Nhóm chuyên trách về kỹ thuật IETF (Internet Engineering Task Force) của Hiệp hội Internet đề xuất thực hiện kế thừa trên cấu trúc và tổ chức của IPv4 .
IPv4 có 32 bít địa chỉ với khả năng lý thuyết có thể cung cấp một không gian địa chỉ là 232 = 4 294 967 296 địa chỉ. Còn IPv6 có 128 bit địa chỉ dài hơn 4 lần so với IPv4 nhưng khả năng lý thuyết có thể cung cấp một không gian địa chỉ là 2™ = 340 282 366 920 938 463 463 374 607 431 768 211 456 địa chỉ, nhiều hơn không gian địa chỉ của IPv4 là khoảng 8 tỷ tỷ tỷ lần vì 232 lấy tròn số là 4.109 còn 2128 lấy tròn số là 340.10 36 ( khoảng 340 tỷ tỷ tỷ tỷ địa chỉ ). Số địa chỉ này nếu rải đều trên bề mặt quả đất thì mỗi mét vuông có khoảng 665 570 tỷ tỷ địa chỉ (665 570 .10 18) vì diện tích bề mặt quả đất khoảng 511 263 tỷ mét vuông .
Đây là một không gian địa chỉ cực lớn với mục đích không chỉ cho Internet màcòn cho tất cả các mạng máy tính, hệ thống viễn thông, hệ thống điều khiển và thậm chí cho từng vật dụng trong gia đình. Người ta nói rằng từng chiếc điều hoà, tủ lạnh, máy giặt hay nồi cơm điện v.v..của từng gia đình một cũng sẽ mang một điạ chỉ IPv6 để chủ nhân của chúng có thể kết nối và ra lệnh từ xa . Nhu cầu hiện tại chỉ cần 15% không gian địa chỉ IPv6 còn 85% dự phòng cho tương lai .
II / CẤU TRÚC ĐỊA CHỈ IPV6 .
Địa chỉ IPv4 được chia ra 5 lớp A,B,C,D,E còn IPv6 lại được phân ra là 3 loại chính sau .
1/ Unicast Address. Địa chỉ đơn hướng. Là địa chỉ dùng để nhận dạng từng Node một ( Node - Điểm Nút là tập hợp các thiết bị chuyển mạch nằm ở trung tâm như Router chẳng hạn ), cụ thể là một gói số liệu được gửi tới một địa chỉ đơn hướng sẽ được chuyển tới Node mang địa chỉ đơn hướng - Unicast đó.
2/ Anycast Address. Địa chỉ bất kỳ hướng nào. Là địa chỉ dùng để nhận dạng một "Tập hợp Node " bao gồm nhiều Node khác nhau hợp thành, cụ thể là một gói số liệu được gửi tới một địa chỉ "Bất cứ hướng nào" sẽ được chuyển tới một Node gần nhất trong Tập hợp Node mang địa chỉ anycast đó .
3/ Multicast Address. Địa chỉ đa hướng. Là địa chỉ dùng để nhận dạng một "Tập hợp Node " bao gồm nhiều Node khác nhau hợp thành, cụ thể là một gói số liệu được gửi tới một địa chỉ " đa hướng" sẽ được chuyển tới tất cả các Node trong Tập hợp Node mang địa chỉ Multicast đó .
1. Unicast Address .
Trong loại địa chỉ này lại có rất nhiều kiểu, chúng ta hay xem một số kiểu chính sau đây .
a / Local - use unicast address. Địa chỉ đơn hướng dùng nội bô, được sử dụng cho một Tổ chức có mạng máy tính riêng ( dùng nội bô ) chưa nối với mạng Internet toàn cầu hiện tại nhưng sẵn sàng nối được khi cần .
Địa chỉ này chia thành hai kiểu Link Local - nhận dạng đường kết nối nội bộ và Site Local - nhận dạng trong phạm vi nội bộ có thể có nhiều nhóm Node - Subnet).
*/- Mẫu địa chỉ cho Link Local .
128 bit
10 Bit
54 Bit
64 Bit
1111111010
00000 . . .
. . 0000
Interface ID
Hình vẽ 1. Cấu trúc địa chỉ của Link Local .
*/- Mẫu địa chỉ cho Site Local
10 Bit
38 Bit
16 Bit
64 Bit
1111111011
00000 . .0
Subnet ID
Interface ID
Hình vẽ 2: Cấu trúc địa chỉ của Site Local .
Các bit đầu tiên (trường hợp này là 10 bit) tương tự như các bit nhận dạng lớp địa chỉ (Class Bit) của IPv4 nhưng ở IPv6 được gọi là Prefix dùng để phân biệt các loại, các kiểu địa chỉ khác nhau trong IPv6 .
Trong cả hai trường hợp nêu trên trường Interface ID để nhận dạng thiết bị như Node hay Router nhưng đều sử dụng cùng tên Miền .
b / IPX Address: Internework Packet eXchange, trao đổi các gói số liệu giữa các mạng - giao thức cơ bản trong hệ điều hành Novell Netware. Địa chỉ IPX được chuyển sang IPv6 theo dạng sau.
Hình vẽ 3: Cấu trúc địa chỉ IPX .
c/ IPv6 Address with embedded IPv4. Địa chỉ IPv6 gắn kèm IPv4 .
Đây là một cấu trúc quan trọng trong bước chuyển tiếp đổi từ địa chỉ cũ sang địa chỉ mới trên Internet. Có hai kiểu sau .
*/- Kiểu địa chỉ "IPv4 tương thích với IPv6" . Những Node mang địa chỉ IPv6 sử dụng kiểu địa chỉ này để tải địa chỉ IPv4 ở 32 bit sau như vậy mới kết nối được với các Node mang địa chỉ IPv4 .
Hình vẽ 4: Cấu trúc địa chỉ IPv4 tương thích với IPv6
*/- Kiểu địa chỉ "IPv4 giả làm IPv6 ". Những Node mang địa chỉ IPv4 sử dụng kiểu địa chỉ này để tương thích với IPv6 có vậy mới kết nối được với các Node mang địa chỉ IPv6 .
Hình vẽ 5: Cấu trúc địa chỉ IPv4 giả làm IPv6
Sự khác nhau của hai kiểu địa chỉ này là 16 bit của kiểu thứ nhất giá trị tất cả các bit đều = 0, còn kiểu thứ hai giá trị tất cả các bit đều = 1 (Mã Hexal là FFFF) .
d/ Aggregate Global Unicast Address . Địa chỉ đơn hướng trên mạng toàn cầu. Kiểu địa chỉ này được thiết kế để cho cả ISP hiện tại và tương lai, ISP trong tương lai có quy mô lớn hơn, như là các Internet Carrier.Trường hợp này được gọi là các Trung tâm chuyển đổi (Exchanges )trên Internet, cung cấp khả năng truy nhập và dịch vụ Internet cho cả khách hàng (end user) lẫn ISP, hiện tại một số công ty lớn của Mỹ đã có quy mô này .
3 Bit 13 Bit 32Bit 16 Bit 64 Bit
FP
TLA ID
NLA ID
SLA ID
Interface ID
Hình vẽ 6: Cấu trúc địa chỉ đơn hướng trên mạng toàn cầu.
FP: Format Prefix. Nhận dạng kiểu địa chỉ .
Interface ID. Nhận dạng Node .
SLA ID - Site Level Aggregate. Nhận dạng cấp vùng .
NLA ID - Next Level Aggregate. Nhận dạng cấp tiếp theo.
TLA ID - Top Level Aggregate. Nhận dạng cấp cao nhất.
2. Anycast Address.
Kiểu địa chỉ này cũng tương tự như Unicast, nếu địa chỉ phân cho một Node thì đó là Unicast, cùng địa chỉ đó phân cho nhiều Node thì đó lại là Anycast. Vì địa chỉ Anycast để phân cho một Nhóm Node bao gồm nhiều Node hợp thành (một Subnet). Một gói số liệu gửi tới một địa chỉ Anycast sẽ được chuyển tới một Node (Router) gần nhất trong Subnet mang địa chỉ đó.
Hình 7: Cấu trúc địa chỉ Anycast.
Địa chỉ đa hướng của IPv6 để nhận dạng một Tập hợp Node nói cách khác một nhóm Node. Từng Node một trong nhóm đều có cùng địa chỉ như nhau. Hình 8 .
8 Bit
4 Bit
4 Bit
112 Bit
11111111
Flgs
Scop
Group ID
Hình 8: Cấu trúc địa chỉ đa hướng
8 bít Prefix đầu tiên để nhận dạng kiểu địa chỉ đa hướng, 4 bit tiếp (Flgs) cho 4 cờ với giá trị .
0 0 T ba bit đầu còn chưa dùng đến nên = 0, còn bit thứ 4 có giá trị T. Nếu T =0 có nghĩa địa chỉ này đã được NIC phân cố định.
Nếu T = 1 có nghĩa đây chỉ là địa chỉ tạm thời. Bốn bit tiếp (Scop) có giá trị thập phân từ 0 đến 15, tính theo Hexal là từ 0 đến F
Nếu giá trị của Scop = 1 . Cho Node Local .
= 2 . Cho Link Local .
= 5 . Cho Site Local .
= 8 . Organizition Local .
= E . Global scop - Điạ chỉ Internet toàn cầu .
Còn lại đều đang dự phòng .
Ví dụ: Các mạng LAN đang dùng theo chuẩn IEEE 802 MAC (Media Access Control) khi dùng IPv6 kiểu đa hướng sẽ sử dụng 32 bit cuối trong tổng số 112 bit dành cho nhận dạng nhóm Node (Group ID) để tạo ra địa chỉ MAC, 80 bit còn lại chưa dùng tới phải đặt = 0.
Hình 9: Cấu trúc địa chỉ MAC của LAN
3. Multicast Address.
Địa chỉ Multicast Ipv6 được thiết kế để thực hiện cả các chức năng broadcast và multicast. Do vậy có nhiều dạng địa chỉ multicast Ipv6. Có những dạng địa chỉ multicast mà bất kỳ Node Ipv6 nào cũng phải nhận lưu lượng. Những địa chỉ multicast này phục vụ cho những quy trình hoạt động thiết yếu của Ipv6. Những dạng địa chỉ multicast IPv6 khác sử dụng trong công nghệ truyền gói tin tới nhiều đích cùng lúc, như công nghệ multicast của Ipv4
Mỗi dạng địa chỉ multicast IPv6 đều có phạm vi hoạt động nhất định. Lưu lượng của địa chỉ multicast Ipv6 sẽ được chuyển tới toàn bộ các node trong một phạm vị nào đó hay chỉ chuyển tới nhóm các node trong phạm vi là tùy thuộc vào dạng địa chỉ multicast.
Hình 10: Cấu trúc địa chỉ IPv6 multicast
Bảng 1: Địa chỉ multicast mọi node
Hình 11: Multicast trong phạm vi một đường kết nối
Địachỉ IPv6 multicast
Têngọi
Giátrị Scope
Giátrị Group ID
Chú thích
FF01::2
Địa chỉ multicast mọi router phạm vi node
1 (Xác định phạm vi trong một thiết bị)
2 (Xác định nhóm multicast mọi router)
FF02::2
Địa chỉ multicast