Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới-WTO đánh dấu một sự chuyển biến mang tính bước ngoặt đối với nền kinh tế. Bước vào một “sân chơi mang tính quốc tế” vừa là cơ hội để Việt Nam vươn mình ra khỏi phạm vi khu vực, mang Việt Nam đến với bạn bè quốc tế, đồng thời cũng là một thách thức lớn đòi hỏi phải có sự vận động một cách toàn diện đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả?
Để thực hiện được mục tiêu trong các doanh nghiệp cần đặt ra cho mình một phương hướng hoạt động sao cho hợp lý và có hiệu quả để có thể cạnh tranh trên thị trường. Cạnh tranh đơn thuần không chỉ là cạnh tranh về chất lượng mà còn cạnh tranh về giá cả. Vì vậy vấn đề hạ chi phí, hạ giá thành sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp. Vấn đề này không còn là vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm. Vì lí do này hay lí do khác các doanh nghiệp cần có các biện pháp để đạt được mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượngđể tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý chi phí và giá thành. Đứng trước những thách thức đó nhà nước ta đã có nhiều biện pháp như cải cách bộ máy hành chính, tạo điều kiện thông thoáng cho các nhà đầu tư và tạo ra hành lang pháp lý thống nhất. Đây là một trong những điều kiện cho các doanh nghiệp có điều kiện phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện hết sức quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh trên thị trường.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài “ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương Mại Vũ Gia” làm chuyên đề luận văn tốt nghiệp của mình.
68 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1983 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương Mại Vũ Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới-WTO đánh dấu một sự chuyển biến mang tính bước ngoặt đối với nền kinh tế. Bước vào một “sân chơi mang tính quốc tế” vừa là cơ hội để Việt Nam vươn mình ra khỏi phạm vi khu vực, mang Việt Nam đến với bạn bè quốc tế, đồng thời cũng là một thách thức lớn đòi hỏi phải có sự vận động một cách toàn diện đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả?
Để thực hiện được mục tiêu trong các doanh nghiệp cần đặt ra cho mình một phương hướng hoạt động sao cho hợp lý và có hiệu quả để có thể cạnh tranh trên thị trường. Cạnh tranh đơn thuần không chỉ là cạnh tranh về chất lượng mà còn cạnh tranh về giá cả. Vì vậy vấn đề hạ chi phí, hạ giá thành sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp. Vấn đề này không còn là vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm. Vì lí do này hay lí do khác các doanh nghiệp cần có các biện pháp để đạt được mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượngđể tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý chi phí và giá thành. Đứng trước những thách thức đó nhà nước ta đã có nhiều biện pháp như cải cách bộ máy hành chính, tạo điều kiện thông thoáng cho các nhà đầu tư và tạo ra hành lang pháp lý thống nhất. Đây là một trong những điều kiện cho các doanh nghiệp có điều kiện phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện hết sức quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh trên thị trường.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài “ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương Mại Vũ Gia” làm chuyên đề luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tổng hợp những kiến thức đã học tại trường, vận dụng vào thực tiễn nhằm cũng cố và tích luỹ kiến thức.
- Tập hợp các chi phí phát sinh và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tính giá thành sản phẩm .
- Đánh giá tình hình chi phí và giá thành của Công ty, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và phân tích tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Vũ Gia trong suốt thời gian thực tập.
- Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu trong quý III năm 2010.
- Thời gian thực tập từ ngày 17/12/2010 đến ngày 20/01/2011
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để làm đề tài này em đã sử dụng các phương pháp sau:
-Phương pháp thu thập thông tin và thể hiện thông tin
+Điều tra thống kê phòng kế toán và các phòng liên quan, phỏng vấn những người có trách nhiệm liên quan
+Thu thập câc thông tin trên các tài liệu đã công bố thể hiện hệ thống lý luận
+Thể hiện thông tin chủ yếu trên bảng biểu
Việc thu thập thông tin là rất cần thiết trong quá trình nghiên cứu một vấn đề nào đó.Phải biết lựa chọn những thông tin chính xác, khoa học để phục vụ tốt cho công việc nghiên cứu
-Phương pháp hạch toán kế toán:
+Phương pháp chứng từ và kiểm kê.
+Hệ thống tài khoản và ghi sổ kép
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu và lời kết, luận văn gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tập phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Vũ Gia
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Vũ Gia.
PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Một số vấn đề về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Một số vấn đề về chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tính cho từng thời kì nhất định (tháng, quý, năm).
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
-Trong doanh nghiệp sản xuất , chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, chúng tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, dưới những hình thái khác nhau. Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chặt chẽ, và có hệ thống thì yêu cầu đặt ra là phải phân loại chi phí sản xuất.
-Tùy theo việc xem xét chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo những hình thức thích hợp. Tuy nhiên, về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau:
a, Phân loại theo yếu tố chi phí
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân loại này không phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng của chi phí. Mục đích của cách phân loại này là nhằm biết được chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm những loại nào, số lượng, giá trị của từng loại chi phí là bao nhiêu.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 6 yếu tố sau:
-Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất sản phẩm.
-Yếu tố nhân công: Chi phí về việc sử dụng lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, dịch vụ.
-Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong thời kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất trong phạm vi phân xưởng như: nhà kho, nhà xưởng, máy móc thiết bị…
-Yếu tố chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm những chi phí liên quan đến việc sử dụng các công cụ dụng cụ, các trang thiết bị về an toàn lao động.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí về dịch vụ mua ngoài phải trả trong kỳ phục vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng như: chi phí điện nước, điện thoại, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ…
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Những chi phí phát sinh bằng tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng chưa được kể đến ở các loại trên.
b, Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm. Mục đích của cách phân loại này là để tìm ra các nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có các loại sau:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ (có thể bao gồm cả giá thành sản xuất của bán thành phẩm).
-Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỉ lệ quy định cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (phần trích tính vào chi phí).
-Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên, vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
c, Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
Cách phân loại này chia chi phí ra làm 2 loại:
-Định phí (chi phí cố đổi): Là những chi phí mang tính chất tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản lượng nhất định. Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại thay đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
-Biến phí (chi phí biến đổi): Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp… Nhưng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại mang tính ổn định.
Cách phân loại này rất thuận lợi cho việc phân tích điểm hòa vốn, lập kế hoạch và kiểm tra chi phí phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh.
d, Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
Theo cách thức kết chuyển chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
-Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán, bao gồm những chi phí lưu thông trong kỳ hạch toán và chi phí quản lý hành chính.
-Chi phí sản phẩm: Là khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm, hoặc được mua.
1.1.2. Một số vấn đề về giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, dịch vụ nhất định do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, nó còn là căn cứ quan trọng để định giá bán và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất sản phẩm.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, giá thành được phân theo hai cách chủ yếu sau:
a, Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được chia thành 3 loại:
-Giá thành kế hoạch: Là loại giá được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở giá thành kì trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
-Giá thành định mức: Được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn biến động phù hợp với sự biến động của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
b, Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 2 loại:
-Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC). Giá thành sản xuất là căn cứ để hạch toán thành phẩm nhập kho, giá vốn hàng bán và mức lãi gộp của doanh nghiệp trong kỳ
-Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Những chi phí tính cho sản phẩm tiêu thụ tại thời điểm sản phẩm được tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
+
Chi phí bán hàng
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
=
Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm về bản chất là hai mặt của quá trình sản xuất. Nếu như chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí của quá trình sản xuất (các yếu tố chi phí đầu vào) thì giá thành sản phẩm lại biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất đó (kết quả đầu ra).
* Sự giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau và giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở, là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
* Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
-Chi phí sản xuất không gắn liền với số lượng chủng loại sản phẩm hoàn thành, còn giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành.
-Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành.
-Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể giống hay khác nhau khi có hay không có chi phí sản xuất dở dang.
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất bằng tổng giá thành sản phẩm.
Trong trường hợp có chi phí chờ phân bổ, chi phí phải trả thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ là khác nhau. Nếu trong kỳ có chi phí phát sinh chi phí chờ phân bổ thì chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí đó, còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm phần chi phí được phân bổ cho kỳ này. Nếu trong kỳ có phát sinh chi phí phải trả, đây là các khoản chi phí chưa phát sinh nhưng được trích trước để tính vào giá thành, nên chi phí sản xuất trong kỳ không bao gồm khoản này, còn giá thành sản phẩm lại có bao gồm.
1.2. Nội dung tổ chức chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất sẽ giúp cho các doanh nghiệp phản ánh đúng đắn kết quả sản xuất, từ đó có biện pháp cải tiến công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất nói riêng, cho nên yêu cầu đặt ra với doanh nghiệp là phải thực hiện nhiệm vụ sau:
-Phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất, phân loại giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, phù hợp.
-Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành, phương pháp tính thích hợp.
-Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và đúng với chế độ hiện hành.
-Vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và phương pháp tính giá thành cho phù hợp.
-Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành sản phẩm, đề xuất những ý kiến để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
-Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho nhà quản trị.
1.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tập hợp giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định mà chi phí cần tập hợp.Các phạm vi này có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc đối tượng chịu chi phí.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào:
* Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ của sản phẩm: Là đơn giản hay phức tạp, quy trình công nghệ liên tục hay song song.
-Trong sản xuất giản đơn, sản phẩm cuối cùng nhận được là do chế biến liên tục vật liệu được sử dụng thì đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm hoặc toàn bộ quá trình sản xuất. Nếu sản xuất nhiều thứ, nhiều loại thì đối tượng có thể là nhóm sản phẩm.
-Trong sản xuất phức tạp, sản phẩm cuối cùng là do lắp ráp cơ học trong bộ phận, chế biến qua nhiều bước thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là bộ phận chi tiết sản phẩm.
* Loại hình sản xuất: Đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn.
-Sản xuất đơn chiếc là sản phẩm hoặc khối lượng hoàn thành không lặp lại, đôi khi lặp lại ở các khoảng thời gian không xác định thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm, từng công trình, từng hạng mục công trình.
-Sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn là: Nhiều sản phẩm ở cùng một giai đoạn sản xuất, giai đoạn chế biến thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất: Mỗi doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức khác nhau.
Nếu doanh nghiệp có phân xưởng thì đối tượng tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí. Nếu doanh nghiệp không có phân xưởng thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đối tượng chịu chi phí. Việc tập hợp chi phí theo phân xưởng phục vụ phân tích, kiểm tra chi phí ở phân xưởng, tạo điều kiện để xác định đúng đắn kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp hạch toán kinh tế nội bộ rộng rãi, đòi hỏi phải kiểm tra, phân tích kết quả hạch toán chi phí theo phân xưởng thì các giai đoạn sản xuất cũng là đối tượng tập hợp chi phí.
* Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành sản phẩm để từ đó xác định đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất theo yêu cầu quản lý sản xuất.
1.2.2.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là những sản phẩm, công việc có yêu cầu tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành là mặt hàng sản xuất theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tính chất quy trình công nghệ hoặc yêu cầu quản lý.
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là căn cứ để kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện định mức chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện các khả năng tiềm tàng để hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Tập hợp chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm: áp dụng ở những doanh nghiệp chuyên môn hóa sản xuất cao sản xuất ít loại sản phẩm.
- Tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm: áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn.
- Tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại: áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy trình công nghệ khác nhau như may mặc, giày dép.
- Tập hợp chi phí sản phẩm theo đơn đặt hàng: áp dụng dối với những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc như: cơ khí, sửa chữa, đóng tàu...
- Tập hợp chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ: áp dụng ở những doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến.
1.3. Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung và nguyên tắc kế toán:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị của các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu và động lực dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong quá trình hạch toán, nguyên vật liệu nào khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt như phân xưởng, loại sản phẩm, nhóm sản phẩm... thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường dùng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm... Tùy theo điều kiện cụ thể để phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp chung hoặc tính toán phân bổ riêng từng khoản mục chi phí cụ thể như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phu, nhiên liệu, động lực…
Cuối kỳ nếu doanh nghiệp không sử dụng hết số nguyên vật liệu xuất trong kỳ, kế toán phải ghi giá trị còn lại theo từng nguyên vật liệu. Số nguyên vật liệu sử dụng không hết có thể nhập lại kho hoặc sử dụng cho kỳ tiếp theo.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chứng từ sử dụng:
- Giấy đề nghị sử dụng vật liệu
- Phiếu xuất kho
- Phiếu chi
Sổ kế toán tổng hợp:
- Nhật ký chung, Nhật ký - sổ cái, Chứng từ ghi sổ, nhật ký - Chứng từ.
- Sổ cái.
Quy trình hạch toán:
152 621 152
Vật liệu xuất dung cho sản Vật liệu sử dụng thừa nhập
Xuất sản phẩm lại kho
111, 112, 141, 331 154
Mua vật liệu sử dụng ngay
Cho sản xuất Phân bổ và kết chuyển
Thuế GTGT 133 chi phí vật liệu
xxx
* Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)