Đề tài Lựa chọn địa điểm đầu tư khách sạn/ resort 4-5 sao

Khi xã hội đang ngày càng phát triển, cuộc sống đang dần được cải thiện. Con người tạm gác việc lo toan làm sao để “ăn no mặc ấm” mà thay vào đó là để làm sao có thể “ăn ngon mặc đẹp” Đó là nhu cầu tất yếu của cuộc sống. Ngoài những công việc lo lắng thường nhật, con người luôn khao khát có một khoảng thời gian, một không gian để nghỉ ngơi, thư giãn, để lấy lại cân bằng trong cuộc sống Đó cũng chính là lý do mà những khu nghỉ dưỡng, chăm sóc thân thể ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Vào thời gian từ một thập kỷ trước, khái niệm về Resort và Spa là một điều khá mới mẻ với nhiều người dân nước ta hoặc chỉ những người có thu nhập cao mới có thể sử dụng những dịch vụ này. Nhiều người cũng chưa hiểu rõ và đánh giá đúng tính chất của loại hình dịch vụ cao cấp này. Về chức năng, nhiệm vụ, cách tổ chức không gian hay những điều kiện cơ bản nhất của một khu Resort, Spa cần có và những tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng cho loại hình dịch vụ đặc biệt này. Những nghiên cứu về quy hoạch, kiến trúc và bố trí không gian trong một khu resort thế nào được gọi là tiêu chuẩn? Đâu là tiêu trí đánh giá tiện nghi cho không gian? Những thiết kế trong khu nghỉ dưỡng cần những điều kiện gì để đáp ứng nhu cầu của con người? Vì thế ta nên có những tìm hiểu về Resort cũng như các loại hình nghỉ dưỡng và chăm sóc đặc biệt như Spa để có những nhận định và đánh giá rõ ràng hơn về kiến trúc, nội thất cũng như về bố trí trong loại hình không gian này

pdf37 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5599 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lựa chọn địa điểm đầu tư khách sạn/ resort 4-5 sao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỀ TÀI 2 : LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ KHÁCH SẠN/ RESORT 4-5 SAO Danh sách nhóm 3: HỌ VÀ TÊN NGÀY SINH NGUYỄN THANH BÌNH 09.09.1096 NGÔ KIÊN ĐỊNH NGUYỄN THỊ NGỌC LAN HOÀNG XUÂN ANH ĐÀO PHẠM THU HIỀN NGỤY THỊ LAN 09.09.1984 NGUYỄN ĐỨC THẮNG Tháng 6 Năm 2010 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ RESORT Khi xã hội đang ngày càng phát triển, cuộc sống đang dần được cải thiện. Con người tạm gác việc lo toan làm sao để “ăn no mặc ấm” mà thay vào đó là để làm sao có thể “ăn ngon mặc đẹp”…Đó là nhu cầu tất yếu của cuộc sống. Ngoài những công việc lo lắng thường nhật, con người luôn khao khát có một khoảng thời gian, một không gian để nghỉ ngơi, thư giãn, để lấy lại cân bằng trong cuộc sống…Đó cũng chính là lý do mà những khu nghỉ dưỡng, chăm sóc thân thể ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Vào thời gian từ một thập kỷ trước, khái niệm về Resort và Spa là một điều khá mới mẻ với nhiều người dân nước ta hoặc chỉ những người có thu nhập cao mới có thể sử dụng những dịch vụ này. Nhiều người cũng chưa hiểu rõ và đánh giá đúng tính chất của loại hình dịch vụ cao cấp này. Về chức năng, nhiệm vụ, cách tổ chức không gian hay những điều kiện cơ bản nhất của một khu Resort, Spa cần có và những tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng cho loại hình dịch vụ đặc biệt này. Những nghiên cứu về quy hoạch, kiến trúc và bố trí không gian trong một khu resort thế nào được gọi là tiêu chuẩn? Đâu là tiêu trí đánh giá tiện nghi cho không gian? Những thiết kế trong khu nghỉ dưỡng cần những điều kiện gì để đáp ứng nhu cầu của con người?…Vì thế ta nên có những tìm hiểu về Resort cũng như các loại hình nghỉ dưỡng và chăm sóc đặc biệt như Spa để có những nhận định và đánh giá rõ ràng hơn về kiến trúc, nội thất cũng như về bố trí trong loại hình không gian này… 1.1 Tại sao gọi là resort: Trong những năm gần đây, số lượng các khách sạn đã tăng lên nhanh chóng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của hoạt động du lịch. Bên cạnh các khách sạn thương mại, hình thức các khách sạn nghỉ dưỡng (resort) cũng đã bắt đầu xuất hiện góp phần đa dạng hóa các loại hình cơ sở lưu trú du lịch. Khởi thuỷ của khái niệm “resort” là nơi chữa bệnh, là nơi dành cho những người cần được dưỡng bệnh ở những nước phát triển. Lâu dần việc này đã trở nên không còn độc quyền cho người chữa bệnh nữa mà dành cho những khách hàng của khách sạn, du khách. Hiện nay, khái niệm về resort chưa được định nghĩa thống nhất và chưa xây dựng được tiêu chuẩn xếp hạng riêng dành cho resort nên công tác quản lý cũng như thống kê số lượng của các resort gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, theo nghĩa chung nhất thì: Khách sạn nghỉ dưỡng (resort) là loại hình khách sạn được xây dựng độc lập thành khối hoặc thành quần thể gồm các biệt thự, căn hộ du lịch; băng-ga-lâu (bungalow) ở khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan du lịch. Các khu nghỉ dưỡng thường được xây dựng rất sang trọng theo tiêu chuẩn từ 4-5 sao. Tại đây nhà cung cấp sản phẩm cung cấp các dịch vụ cao cấp đến khách hàng. Thông thường thì Resort thường đưa ra các sản phẩm trọn gói đến khách hàng ( Giá trọn gói có thể gồm việc đưa đón, ăn nghỉ, vui chơi, giải trí, thẩm mỹ…). Về khách hàng đến với Resort thường ở lưu trú dài hạn, họ không di chuyển nhiều điểm, chủ yếu là nghỉ ngơi tại Resort. Nói tóm lại Resort đưa ra sản phẩm hoàn hảo và đầy đủ và khách hàng chỉ cần bỏ tiền ra đến để hưởng thụ dịch vụ đó. 1.2 Đặc điểm của Resort: Resort - khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan du lịch của du khách thường được xây dựng ở những nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp. Resort có đặc điểm chung là yên tĩnh, xa khu dân cư, xây dựng theo hướng hòa mình với thiên nhiên, có không gian và cảnh quan rộng, thoáng, xanh. Resort khác với các cơ sở lưu trú thông thường bởi hệ thống dịch vụ liên hoàn, tổng hợp, có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách như dịch vụ giải trí, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp, luyện tập thể thao. Do Resort mang lại những giá trị và dịch vụ hoàn hảo hơn nên giá cũng khá đắt so với giá phòng khách sạn cùng tiêu chuẩn. 1.3 Hoạt động của các Resort ở Việt Nam có những đặc điểm sau: - Một là, về hình thức tổ chức kinh doanh: các Resort chủ yếu là hình thức liên doanh nước ngoài hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Nhờ vậy, tạo điều kiện cho những tập đoàn chuyên kinh doanh Resort đem tới kinh nghiệm quản lý tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động của các khu Resort. - Hai là, về cơ sở vật chất kỹ thuật: do các khu Resort được xây dựng ở các vùng biển hoặc các nơi có tài nguyên du lịch nên kiến trúc của các khu Resort thường là các khu nhà thấp tầng, mang tính gần gũi với môi trường, gần gũi với thiên nhiên nhưng vẫn đảm bảo tới sự sang trọng, tiện nghi. Diện tích các Resort thường từ 1 hécta tới 40 hécta và diện tích ngày càng được mở rộng vì đặc trưng của khu Resort thường là các khu vực có không gian rộng rãi trong đó diện tích xây dựng thường chiếm tỷ lệ nhỏ. - Ba là, về cách thức tổ chức quản lý: thường áp dụng theo tiêu chuẩn của các tập đoàn nước ngoài, trong đó một số Resort đã áp dụng bộ phận chuyên trách quản lý công tác môi trường. - Bốn là, về chất lượng lao động: hầu hết các Resort là cơ sở hạng cao sao nên chất lượng tuyển chọn người lao động được chú trọng nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ của cơ sở. Đặc điểm về kinh doanh của khu Resort là kinh doanh khách đến nghỉ dưỡng là chính vì vậy địa điểm để xây dựng các Resort là ở các khu du lịch, các bãi biển, hoặc khu đồi núi hoặc rừng có khí hậu trong lành. Để tổ chức hoạt động kinh doanh Resort cần phải có một khuôn viên có diện tích rộng lớn, ở đây các khu nghỉ dưỡng không xây cao tầng, chủ yếu là kiểu các biệt thự. Xung quanh khu Resort có nhiều dịch vụ vui chơi giải trí như bể bơi, massage, phòng tập thể hình, khu biểu diễn nghệ thuật, ẩm thực… a.Mỗi Resort phù hợp với một loại khách: Sự phân biệt rõ ràng các đối tượng phục vụ sẽ giúp cho nhà đầu tư đưa ra những ý tưởng đầu tư và khai thác. Không thể nói rằng phải xây dựng một khu khách sạn nghỉ dưỡng chung chung mà phải tập trung cho một số đối tượng nhất định. Chính vì thế mà phân chia ra các loại Resort như 4 sao, hay 5 sao…Resort Mũi Né, Furama-Đà nẵng là loại Resort 5 sao, Vạn chài - Sầm sơn là Resort 4 sao… b.Gắn liền với đặc thù địa phương: Khai thác cái riêng, cái đặc thù của địa phương đã đem lại cho nhà đầu tư cũng như nhà thiết kế những cứu cánh cho việc tìm ra sự hấp dẫn riêng của khu Resort. Điều này đòi hỏi sự sâu sắc trong suy nghĩ của chủ đầu tư. Sâu sắc là bởi vì, có khi, chỉ vì hăng say khai thác cái đặc thù vô hình trung nhà đầu tư và người thiết kế đã làm mất đi cái duyên đã có sẵn mà thiên nhiên đã ban tặng. c.Chất liệu sử dụng trong kiến trúc là “ Diễn viên chính”: Người nông thôn lên thành thị thì mong tìm sự thích thú trong tiện nghi, chất liệu sang trọng. Người thành thị tránh gần máy lạnh, nền bóng loáng…mà tìm đến hương đồng gió nội, gạch tàu, ghế tre. Hãy suy nghĩ đúng về chất liệu sử dụng cho từng đối tượng. Làn sóng xây dựng các khu nghỉ dưỡng (Resort) ở Việt nam nói riêng và các nước trong khu vực nói chung đã tạo ra sự cạnh tranh không những đáp ứng nhu cầu mà còn tạo ra nhu cầu. Nghĩa là người ta đã vô hình trung nâng dần nhu cầu tận hưởng những phương tiện của nghành công nghiệp không khói-du lịch nghỉ dưỡng. Bởi vậy nên trong thời gian ngắn mà Vũng Tàu, Mũi né, Sầm sơn, Nha Trang, Hội an, Phú quốc đã mọc lên vô số những khu nghỉ dưỡng. Những nhà đầu tư đã không tiếc tiền của để tung vào việc xây dựng những khu Resort. Những khu Resort ở Bali, Indonesia, Phuket-Thái Lan đã trở thành những ví dụ điển hình cho những minh họa mà hầu hêt các chủ đầu tư đều hướng tới. Nhà tranh, vách đất, mái lá, lu nước, bánh xe bò, tàu lá chuối..là những chất liệu và vật dụng được sử dụng trong Resort. 1.4 Kiến trúc của Resort: Phần lớn các Resort này đều gắn với dịch vụ nghỉ dưỡng biển, phục vụ khách cao cấp và nằm sát biển. Nhiều Resort thường hướng đến những kiến trúc cổ xưa để đưa khách về gần với thiên nhiên, tránh xa cái ồn ào của cuộc sống đô thị như bố trí những ngôi nhà cổ với mái ngói; tường gạch; cột, kèo bằng gỗ và có gam màu tối, mang vẻ cổ kính. Tuy nhiên, hệ thống các phòng ốc của Resort được thiết kế thành từng căn hộ biệt lập, tạo không gian riêng cho khách. Bên trong phòng là những thiết bị hiện đại, tiện nghi. Resort khác với các cơ sở lưu trú thông thường ở chỗ, nó có dịch vụ liên hoàn, tổng hợp, có thể đáp ứng được mọi nhu cầu về dịch vụ của khách như các dịch vụ giải trí, spa, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp, thể thao, nghỉ dưỡng…Vì vậy, khi thiết kế xây dựng Resort, yêu cầu giữ lại tối đa cây xanh. Thậm chí, việc xây dựng còn phải lựa theo địa hình, không được tàn phá thiên nhiên mà phải hoà vào thiên nhiên.Thiết kế Resort phải tạo ra một không gian để người sống trong đó được thư giãn tối đa. Vì vậy, cái mà người thiết kế vẽ là… khoảng trống, để tạo nên không chỉ công trình kiến trúc mà cả không gian còn lại bên ngoài công trình đó. Thực tế kiến trúc Resort không chỉ đơn giản là phòng ngủ, là nơi lưu trú với dịch vụ tiện nghi. Để có một giá trị đồng bộ, tương tác tốt đến cảm giác thư giãn thích thú, ngoài thiết kế kiến trúc, nội thất… còn phải cần lao động chuyên nghiệp của nhà thiết kế cảnh quan (landscape); chuyên gia phong cách (stylist), nghệ thuật sắp đặt (installation). Đó là chưa kể trong vài trường hợp đầu tư nghiêm túc, chắc chắn không thiếu vai trò của các cố vấn về văn hoá và truyền thống địa phương. Dĩ nhiên, sẽ rất là phung phí khi viện đến nhiều chuyên gia đến vậy mà không đặt Resort trong sự vận hành của những nhà quản lý kinh doanh du lịch có tay nghề chuyên nghiệp. Chính vì thế, ở các không gian trong Resort, người ta mới kết nối với văn hóa bản địa, tạo ra không gian bản địa cho du khách có thêm niềm vui khám phá. Không gian nghỉ là một không gian hiện đại nhưng lại mang bản sắc văn hóa, kỹ thuật của vùng bản địa mà nó toạ lạc. Điều đó giải thích vì sao các Resort cao cấp luôn quan tâm dùng vật liệu và kỹ thuật bản địa, dùng người địa phương để làm việc. Nhu cầu cao nhất của du khách khi tìm đến Resort là để thư giãn. Du khách đã bỏ thời gian và tiền bạc, nhà đầu tư và nhà thiết kế đem đến cho họ một không gian phù hợp để họ có thể thư giãn. Một số Resort lược bỏ bớt những yếu tố của đời sống công nghiệp, những máy móc hào nhoáng chỉ vì chúng nhắc người ta nhớ đến đời sống thường nhật hàng ngày. Vì vậy, bỏ bớt yếu tố công nghiệp không phải là lập dị, là tiết kiệm. Tạo ra cái “hoang sơ 5 sao” là điều mà người ta nhắm tới để mang đến cho du khách một môi trường thư giãn nhất. Người ta đi nghỉ ở Resort là để hưởng cái không gian còn lại giữa các “xác nhà” (mà đầu tư nội thất không ít tiền). Vì vậy mới có một khái niệm vui vẻ “vẽ Resort là vẽ… khoảng trống”. Để có nhiều những giá trị thật sự đó cho Resort thì xu hướng hiệu quả trực tiếp nhất là dùng vật liệu thô, tự nhiên, nặng chất công phu của văn hoá vật liệu truyền thống. Mà theo hướng này thì lập tức phải tốn nhiều chi phí khắc phục nhược điểm thô thiển, thiếu an toàn, chóng hỏng, phí bảo dưỡng cao. Vậy là thấy ngay cái giá cao hợp lý của… Resort 5 sao. Như vậy, khi một Resort ra đời thì người đầu tư, nhà thiết kế đã phải nhắm đến một chân dung du khách cụ thể với một không gian, phong cách, tiện nghi phục vụ tương thích, chi phí đầu tư và giá bán sản phẩm tương thích. Trong những khu Resort cao cấp này, các loại hình dịch vụ được nâng lên một tầm cao cấp hơn, chuyên biệt hơn. Bởi đây thường là những nơi nghỉ dưỡng và lưu trú dài ngày nên các loại hình dịch vụ cũng như tiện nghi sẽ làm bạn có cảm giác thư giãn và thoải mái tuyệt đối. Trong đó không thể không kể đến loại hình chăm sóc đặc biệt là Spa….. 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC ĐỊA ĐIỂM 2.1 ĐÀ NẴNG Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ lớn nhất của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và là thành phố lớn thứ 4 của Việt Nam. Thành phố nằm dọc theo vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Đà Nẵng hiện là một trong 3 đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương của Việt Nam (cùng với Hải Phòng và Cần Thơ). 2.1.1 Điều kiện tự nhiên - Đà Nẵng là trung tâm kinh tế của khu vực miền trung, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2009 đạt 11,2% - Thiên nhiên ưu đãi cho Đà Nẵng nằm giữa vùng kế cận ba di sản văn hoá thế giới: Cố đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn, chính vị trí này đã làm nổi rõ vai trò của thành phố Đà nẵng trong khu vực, đó là nơi đón tiếp, phục vụ, trung chuyển khách - Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động. Khí hậu Đà Nẵng là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam - Thành phố Đà Nẵng không có thời gian quá nóng, nhiệt độ trung bình 28-30°C ở vào tháng 6, 7, 8. Các tháng mùa đông như 12, 1, 2 thích hợp cho du lịch vì lúc này nhiệt độ chỉ vào khoảng 18-23°C. Riêng vùng rừng núi Bà Nà ở độ cao gần 1.500 m, nhiệt độ trung bình khoảng 20°C có thể gọi là Thiên đường du lịch mới của Việt Nam - Đà Nẵng nổi tiếng với những bãi biển cát vàng còn hoang sơ chạy dài hàng cây số, nước trong xanh và ấm áp quanh năm. Bãi biển Mỹ Khê của Đà Nẵng đã được tạp chí Forbes (M ỹ) bình chọn là một trong 6 bãi biển quyến rũ nhất hành tinh 2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội - Ngày 13/07/2009, TP Đà Nẵng vừa chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Xúc tiến du lịch châu Á - Thái Bình Dương (gọi tắt là TPO). Đà Nẵng là thành phố thứ 3 của Việt Nam gia nhập TPO sau Hải Phòng và TP.HCM - Ngày 19/07/2009, Đà Nẵng khánh thành cầu Thuận Phước dài hơn 2 km - cây cầu dây võng dài nhất Việt Nam, đồng thời khởi công xây dựng cầu Rồng rộng 37 mét, cũng bắc qua sông Hàn - Đề án 3 không: “ Không có người lang thang ăn xin”, “không có tội phạm giết người để cướp tài sản”, “không có học sinh bỏ học”, trong đó đề án đầu tiên triển khai khá hiệu quả, giải quyết rốt ráo và nét văn hóa du lịch đó đáng cho nhiều địa phương khác noi theo. - Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương - trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, hiện là một trong bốn đô thị loại 1 của Việt Nam cho nên đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực trình độ cao để nâng cao khả năng cạnh tranh cho các khách sạn, resorts nhằm thu hút du khách bằng chất lượng khách sạn. - Đà Nẵng đăng cai tổ chức nhiều lễ hội mang tầm cỡ quốc tế, được nhiều du khách nước ngoài biết đến: Liên hoan du lịch biển Đà Nẵng 2009, Cuộc thi tiếp sức du lịch quốc tế đầu tiên tại Đông Nam Á , Cuộc thi Pháo hoa quốc tế 2009, Lễ hội pháo hoa 2009 , …. - Thành phố Đà Nẵng có sân bay quốc tế phục vụ các đường bay nội địa và một số tuyến quốc tế như Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc. Tuy chỉ là sân bay quy mô nhỏ, nhưng sân bay quốc tế Đà Nẵng hiện nay vẫn là cảng hàng không quan trọng nhất cho cả Miền Trung và Tây Nguyên. - Đà Nẵng còn thuận tiện cho giao thông đường biển với hai cảng lớn là cảng sông Hàn và cảng Tiên Sa. - Đường bộ đến Đà Nẵng có hai tuyến đường quốc lộ 1A, con đường huyết mạch Bắc Nam và Quốc lộ 14B, nối Đà Nẵng với các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên Việt Nam - Việc đưa vào sử dụng hầm đường bộ Hải Vân xuyên qua núi nối liền thành phố và tỉnh Thừa Thiên-Huế, giao thông trên quốc lộ 1A trở nên thuận tiện hơn bao giờ hết - Đà Nẵng có hệ thống taxi, honda phục vụ việc đi lại thuận tiện, hệ thống đô thị ở Đà Nẵng cũng được cải tiến khá đẹp và thuận lợi với nhiều con đường lớn như Bạch Đằng, Điện Biên Phủ. - Đà Nẵng còn có tuyến đường sắt huyết mạch Bắc - Nam chạy dọc thành phố với tổng chiều dài khoảng 30 km. Trên địa bàn thành phố hiện nay có 5 ga: Ga Đà Nẵng, Ga Thanh Khê, Ga Kim Liên, Ga Hải Vân Nam và Ga Hòa Châu. Ga Đà Nẵng là một trong những ga trọng yếu trên tuyến đường sắt Bắc - Nam - Là đầu mối cảng biển, cảng hàng không, đường bộ, đường sắt nên Đà Nẵng luôn có một lượng lưu khách lớn, vì thế, ngành kinh doanh khách sạn và lữ hành phát triển mạnh mẽ tại đây. Với các dịch vụ hoàn hảo và phong cách phục vụ đẳng cấp quốc tế, các khách sạn cao cấp của Đà Nẵng đã trở nên quen thuộc đối với giới doanh nhân và khách du lịch đến Đà Nẵng - Giá cả ẩm thực ở Đà Nẵng cũng không phải là quá đắt, đặc biệt có nhiều quán hàng bán đặc sản, rẻ nhưng lại khá ngon. 2.1.3 Sự phát triển du lịch ở Đà Nẵng Nói đến Đà Nẵng là du khách có thể hình dung ngay rằng đó là một thành phố tuyệt đẹp bên sông Hàn, bên bờ biển Đông với những nét quyến rũ chưa từng có ở các đô thị biển khác… Thiên nhiên ưu đãi cho Đà Nẵng nằm giữa vùng kế cận ba di sản văn hoá thế giới: Cố đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn, chính vị trí này đã làm nổi rõ vai trò của thành phố Đà nẵng trong khu vực, đó là nơi đón tiếp, phục vụ, trung chuyển khách. Không chỉ là tâm điểm của 03 di sản thế giới, thành phố Đà Nẵng còn có nhiều danh thắng tuyệt đẹp đến nỗi du khách khó có thể nào quên được sau khi đã đến thăm thành phố này. Đà Nẵng có đèo Hải Vân cheo leo, hiểm trở, được mệnh danh là 'Thiên hạ đệ nhất hùng quan'. Có bán đảo Sơn Trà là điểm hẹn lý tưởng cho du khách. Dưới chân Sơn Trà có Suối Đá, Bãi Bụt, Bãi Rạng, Bãi Bắc, Bãi Nồm… cho du khách cảm giác thú vị khi chìm đắm trong vẻ huy hoàng bình minh và sự lặng lẽ hoàng hôn của một vùng sơn thuỷ hữu tình. Có khu du lịch sinh thái Bà Nà - Suối Mơ được nhiều người ví là Đà Lạt, Sapa của miền Trung. Có Ngũ Hành Sơn huyền thoại là 'Nam Thiên danh thắng'. Nói đến Đà Nẵng không thể không nhắc đến dòng sông Hàn thơ mộng và cầu Sông Hàn - cây cầu quay đầu tiên ở Việt Nam - niềm tự hào của người dân thành phố. Cầu Sông Hàn là biểu tượng cho sức sống mới, là khát vọng đi lên của thành phố được xây dựng bằng sự đóng góp của mọi người dân. Dường như mọi vẻ đẹp nên thơ của đòng sông Hàn chỉ được bộc lộ một cách hoàn mỹ nhất trong không gian cầu Sông Hàn lộng gió và mát rượi. Cầu Sông Hàn không chỉ tạo thêm thuận lợi cho giao thông vận tải, du lịch, khơi dậy tiềm năng kinh tế của một vùng đất rộng lớn ở phía đông thành phố mà còn là một dấu ấn văn hoá của người Đà Nẵng hôm nay gửi lại muôn đời con cháu mai sau. Biển cũng là nguồn cảm hứng du lịch vô tận mà Đà Nẵng có được. Ngoài những bãi tắm sạch, đẹp trải dài thì cảng Đà Nẵng là một trong những cảng ăn khách nhất hiện nay ở Việt Nam. Đà Nẵng thành phố bên sông Hàn, thành phố biển xinh đẹp thơ mộng và lòng mến khách của người dân thành phố đã làm cho nơi đây trở thành điểm đến thường xuyên của du khách trong nước và quốc tế. 2.2 BÀ RỊA VŨNG TÀU Cách Thành phố Hồ Chí Minh 125 km về hướng Đông, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nằm ở vị trí rất đặc biệt, đây chính là cửa ngõ của các tỉnh miền Đông Nam Bộ hướng ra biển Đông, hội tụ nhiều tiềm năng để phát triển nhanh và toàn diện các ngành kinh tế biển như: Công nghiệp khai thác dầu khí ngoài khơi, cảng biển và vận tải biển, khai thác chế biến hải sản, du lịch nghỉ ngơi tắm biển. Bên cạnh đó, Bà Rịa - Vũng Tàu còn có điều kiện phát triển đồng bộ giao thông đường bộ, đường biển, đường không, đường sắt và đường ống, có thể là nơi trung chuyển hàng hóa đi các nơi trong nước và quốc tế. 2.2.1 Điều kiện tự nhiên Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và do chịu ảnh hưởng của biển, khí hậu Bà Rịa - Vũng Tàu rất ôn hòa, ít gió bão, nhiệt độ trung bình từ 25oC đến 27oC, lượng mưa trung bình 1.300mm đến 1.700mm; có từ 2300 - 2800 giờ nắng trong năm. Thiên nhiên Bà Rịa - Vũng Tàu tươi đẹp và kỳ thú, giàu tiềm năng về du lịch, hải sản, dầu khí, phát triển cảng, nông lâm nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu có nhiều hồ chứa nước loại lớn như Kim Long, Đá Đen, Đá Bàn, C
Luận văn liên quan