Thuỷ sản Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh với những thành tựu to lớn đang góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam đó cú một tốc độ tăng trưởng tương đương với tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp, dịch vụ và xây dựng.Với giá trị xuất khẩu hàng năm có chiều hướng tăng lên và đã vượt qua giới hạn 10% ( gần 12%) của giá trị xuất khẩu quốc gia vào năm 2001 thì phải nói đây là thế mạnh thực sự của quốc gia.
Cùng với những cơ hội rộng mở, hàng thuỷ sản Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức lớn đặt ra trong sân chơi chung thương mại quốc tế. Khi hàng thuỷ sản Việt Nam đó cú chỗ đứng trên một số thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản.thỡ đi kèm theo nó là rất nhiều rủi ro. Mỹ được coi là thị trường chiến lược của hàng thuỷ sản Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu nhất, nhì so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam và đang chiếm một thị phần đáng kể trên thị trường thuỷ sản Mỹ. Việc tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao thị phần trên thị trường này không dơn giản trong khi cạnh tranh ngày càng gay gắt, hơn nữa thị trường Mỹ luôn chứa đựng những yếu tố rủi ro bất ngờ, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kĩ lưỡng môi trường kinh doanh để xây dựng chiến lược cho phù hợp trong từng thời kì. Việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của việc xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Mỹ sẽ giúp chúng ta đánh giá tốt hơn về hiện trạng, xem xét các yếu tố nội tại cũng như các tác động khách quan từ phía thị trường Mỹ để đưa ra những chiến lược thực hiện mục tiêu đề ra, nâng cao lợi nhuận, giành nhiều thị phần hơn trên đất Mỹ.
57 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 4440 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mô hình SWOT để xây dựng chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Mỹ - Một thị trường mở nhưng đầy thách thức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI
Mô hình SWOT để xây dựng chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Mỹ - Một thị trường mở nhưng đầy thách thức
LỜI MỞ ĐẦU
Thuỷ sản Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh với những thành tựu to lớn đang góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam đó cú một tốc độ tăng trưởng tương đương với tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp, dịch vụ và xây dựng.Với giá trị xuất khẩu hàng năm có chiều hướng tăng lên và đã vượt qua giới hạn 10% ( gần 12%) của giá trị xuất khẩu quốc gia vào năm 2001 thì phải nói đây là thế mạnh thực sự của quốc gia.
Cùng với những cơ hội rộng mở, hàng thuỷ sản Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức lớn đặt ra trong sân chơi chung thương mại quốc tế. Khi hàng thuỷ sản Việt Nam đó cú chỗ đứng trên một số thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản...thỡ đi kèm theo nó là rất nhiều rủi ro. Mỹ được coi là thị trường chiến lược của hàng thuỷ sản Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu nhất, nhì so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam và đang chiếm một thị phần đáng kể trên thị trường thuỷ sản Mỹ. Việc tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao thị phần trên thị trường này không dơn giản trong khi cạnh tranh ngày càng gay gắt, hơn nữa thị trường Mỹ luôn chứa đựng những yếu tố rủi ro bất ngờ, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kĩ lưỡng môi trường kinh doanh để xây dựng chiến lược cho phù hợp trong từng thời kì. Việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của việc xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Mỹ sẽ giúp chúng ta đánh giá tốt hơn về hiện trạng, xem xét các yếu tố nội tại cũng như các tác động khách quan từ phía thị trường Mỹ để đưa ra những chiến lược thực hiện mục tiêu đề ra, nâng cao lợi nhuận, giành nhiều thị phần hơn trên đất Mỹ. Đó là lý do tôi chọn mô hình SWOT để xây dựng chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Mỹ- một thị trường mở nhưng đầy thách thức.
Chương 1: mô hình swot và vận dụng xây dựng chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng thuỷ sản việt nam vào thị trường mỹ
1.Khỏi quát về chiến lược kinh doanh và mô hình SWOT
1.1.Chiến lược kinh doanh
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thương mại quốc tế đang có xu hướng tăng tốc độ cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của nền sản xuất. Điều này dẫn đến tỷ trọng của kim ngạch xuất nhập khẩu trong tổng sản phẩm quốc nội của các quốc gia ngày càng gia tăng. Trước xu hướng đú thỡ vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của ngành hàng và của nền kinh tế nói chung. Điều đó đòi hỏi phải có chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp và hiệu quả.
Chiến lược kinh doanh thương mại quốc tế là một tập hợp các mục tiêu, bước đi và các biện pháp để thực hiện mục tiêu một cách thống nhất. Chiến lược kinh doanh thương mại quốc tế gắn liền với việc khai thác các lợi thế so sánh và gia tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế.
Để xây dựng chiến lược kinh doanh, các nhà quản lí phải tiến hành phân tích môi trường kinh doanh, đánh giá thực trạng để đề ra các mục tiêu phù hợp và cú cỏc giải pháp để thực hiện mục tiêu với hiệu quả cao nhất.
Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài. Môi trường bên trong là tổng hợp các yếu tố nội tại của mặt hàng, của doanh nghiệp như: điểm mạnh, điểm yếu...Mụi trường bên ngoài bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, pháp luật...đem đến những cơ hội, thách thức tác động khách quan đến sự phát triển của ngành hàng, hay của doanh nghiệp. Việc phân tích môi trường kinh doanh là việc làm cần thiết để xác định rừ cỏc mục tiêu của chiến lược, tạo điều kiện cần thiết để xây dựng và thực hiện chiến lược thành công còng như điều chỉnh chiến lược trong những trường hợp cần thiết. Có rất nhiều công cụ để phân tích môi trường kinh doanh như mô hình cạnh tranh 5 nhân tố của M. Porter; mô hình SWOT; mô hình BCG (ma trận thị phần-tăng trưởng), mô hình chuỗi giá trị... Mỗi công cụ phân tích sẽ cho ta cách nhìn môi trường kinh doanh dưới các góc độ khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thì mô hình SWOT là thích hợp hơn cả.
1.2.Khỏi quát về mô hình SWOT
Mô hình SWOT chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với ngành hàng, doanh nghiệp từ đó kết hợp phát triển các loại chiến lược, đề xuất các giải pháp để phát huy những điểm mạnh, khai thác những cơ hội, tối thiểu hoá những điểm yếu và hạn chế những thách thức để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, lợi nhuận lớn và tránh được các rủi ro. Các loại chiến lược là: chiến lược thế mạnh-cơ hội (SO); chiến lược điểm yếu-cơ hội (WO); chiến lược thế mạnh-đe doạ (ST); chiến lược điểm yếu-đe doạ (WT). Ngoài ra cũn cú cỏc chiến lược mở rộng kết hợp nhiều yếu tè như: SOT, SWT, OWT, SWOT.
Các yếu tố điểm mạnh, điểm yếu là các yếu tố bên trong (môi trường bên trong) cũn cỏc yếu tố cơ hội, thách thức (môi trường bên ngoài). Sự kết hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài là vấn đề cơ bản nhất và khó khăn nhất của việc xây dựng và sử dụnh ma trận SWOT. Điều này đòi hỏi phải có sự phán đoán tốt về mối quan hệ giữa các yếu tố.
Ma trận SWOT
Yếu tố bên trong\ yếu tố bên ngoài
O: cơ hội
T: thách thức
S: thế mạnh
Chiến lược SO: sử dụng những điểm mạnh để khai thác cơ hội.
Chiến lược ST: khai thác điểm mạnh để vượt qua thách thức.
W: điểm yếu
Chiến lược WO: tận dụng cơ hội để vượt qua những điểm yếu.
Chiến lược WT: tối thiểu hoá những điểm yếu, tránh đe doạ.
Để thiết lập ma trận SWOT cần trải qua các bước sau:
-Xác định các thế mạnh của ngành hàng hay của doanh nghiệp.
-Xác định các điểm yếu của sản phẩm, của doanh nghiệp.
-Phõn tích môi trường và xác định các cơ hội để phát triển ngành hàng, doanh nghiệp.
-Phõn tích và tìm ra những mối đe doạ từ bên ngoài. Các mối đe doạ này có thể là đối thủ cạnh tranh thay đổi chiến lược, thị trường biến động thất thường chuyển hướng mậu dịch, chính phủ thay đổi chính sách theo hướng bất lợi.
-Kết hợp các yếu tố:
+Kết hợp các điểm mạnh và cơ hội, ghi kết quả chiến lược SO.
+Kết hợp các điểm mạnh và mối đe doạ, ghi kết quả chiến lược ST.
+Kết hợp điểm yếu và cơ hội, ghi kết quả chiến lược WO.
+Kết hợp điểm yếu và thách thức, ghi kết quả chiến lược ST.
Ngoài ra còn có thể xây dựng, mở rộng ma trận kết hợp nhiều yếu tố.
2.Vận dụng mô hình SWOT trong xây dựng xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Mỹ
Mô hình SWOT được sử dụng trong phân tích môi trường kinh doanh của rất nhiều ngành hàng như dệt may, thuỷ sản... để xây dựng chiến lược kinh doanh. Xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam vào Mỹ đã được đẩy mạnh trong những năm qua đặc biệt từ khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ có hiệu lực. Bên cạnh những kết quả đã đạt được còn rất nhiều vấn đề cần quan tâm để hàng thuỷ sản Việt Nam đứng vững và nâng cao thị phần trong thị trường này. Điều này đòi hỏi chúng ta phải đánh giá khách quan, chính xác các yếu tố nội tại, các tác động bên ngoài tới viếc xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam vào Mỹ. Rõ ràng ta thấy trong các công cụ phân tích môi trường kinh doanh thì mô hình SWOT là phù hợp nhất cho việc xây dựng chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu. Vì mô hình SWOT chỉ rõ những thế mạnh của hàng thuỷ sản mà chúng ta cần phát huy những cơ hội mở ra trên thị trường Mỹ cần tận dụng, những điểm yếu ta cần khác phục và những thách thức cần vượt qua. Cách phân tích này khá rõ ràng và trọng tâm, giúp ta dễ dàng đánh giá hiện trạng, năng lực cạnh tranh, nhu cầu thị trường... để định hướng xác định mục tiêu cho xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và các biện pháp để thực hiện mục tiêu Êy.
Còng như sử dụng mô hình SWOT để phân tích môi trường kinh doanh của mặt hàng bất kỳ, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra thế mạnh của hàng thuỷ sản Việt Nam như: điều kiện tự nhiên, chất lượng sản phẩm, phong phú mặt hàng...; điểm yếu về nguyờn liệu cho chế biến xuất khẩu, về trình độ khoa học kỹ thuật...; những cơ hội cho hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị trường Mỹ như: xu hướng tiêu dùng gia tăng, những ưu đãi... cũng như thách thức đặt ra cho hàng thuỷ sản như thách thức từ hệ thống pháp luật Mỹ, khoảng cách về văn hoá kinh doanh... Trong chương II sẽ phân tích sâu hơn từng yếu tố trên và sự đánh giá kết hợp các yếu tố đó trên cơ sở vận dụng mô hình SWOT
CHƯƠNG 2: XUẤT KHẨU HÀNG THUỶ SẢN VIỆT NAM SANG TRƯỜNG MỸ, ĐIỂM YẾU, ĐIỂM MẠNH, CƠ HỘI VÀ NHỮNG THÁCH THỨC.
I. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
1. Đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ
1.1 Tình hình sản xuất thủy sản của Mỹ và những đối thủ cạnh tranh
Mỹ có khoảng 1300 nhà máy chế biến thủy sản trang thiết bị hiện đại, đóng góp khoảng 25 tỷ USD trong tổng thu nhập quốc dân của Mỹ. Các doanh nghiệp sản xuất thủy sản của Mỹ cung cấp trên 50% sản lượng thủy sản của thị trường Mỹ.
Mỹ là đối thủ cần nghiên cứu đầu tiên vì tình hình cung cấp thủy sản của Mỹ cho thị trường nội địa là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng thủy sản nhập khẩu vào Mỹ.
Trong thập kỷ vừa qua, Mỹ luôn đứng vị trí thứ 2, thứ 3 thế giới về sản lượng khai thác thủy sản với mức khai thác khá ổn định từ 5,5_5,9 triệu tấn mỗi năm. Sản phẩm thủy sản của Mỹ có chất lượng cao, phong phú về chủng loại với nhiều sản phẩm quớ như cá hồi, cá tuyến, cá ngừ, tôm hùm, sò điệp
Các quốc gia dẫn đầu trong việc xuất khẩu thủy sản vào Mỹ là Canada, Thailand, Trung Quốc, Ecuado, Đài Loan và Chi lê.
- Canada: Với vị trí địa lí thuận lợi khá gần Mỹ, Canada thiết lập được mạng lưới phân phối rộng khắp và hiệu quả. Đõy chớnh là lợi thế của Canada. Hiện tại, với thị phần chiếm khoảng 16% sản lượng tiêu thụ của Mỹ, Canada đang là nhà xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào thị trường Mỹ. Các mặt hàng Canada đang thống trị là tôm hùm, cua, cá hồi và cá bẹt.
- Thailand: Là nhà xuất khẩu tôm hàng đầu vào Mỹ chiếm tới 25% tổng lượng tôm xuất khẩu vào Mỹ. Với thế mạnh về tôm và các sản phẩm chế biến thủy sản khác, Thailand đã bước lên vị trí thứ 2 trong danh sách các nhà xuất khẩu thủy sản vào Mỹ. Hiện tại, các mặt hàng xuất khẩu của Thailand sang Mỹ chủ yếu là tôm sú, cá ngừ đóng hộp, cá rô phi, cá hồng, các loại sản phẩm mực ống, mực nang, bạch tuộc
-Trung Quốc: Năm 1999, Trung Quốc tăng cường xuất khẩu thủy sản sang Mỹ với mức tăng trưởng trung bình hàng năm 11,5% về tổng sản lượng. Hiện tại, Trung Quốc đang đứng vị trí thứ 3 sau Canada và Thailand. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Trung Quốc là tôm trắng nuụi, cỏ điệp, các sản phẩm mực ống, mực nang, cá tầng đỏy
- Ecuado: từ đầu thập kỉ tới nay, Ecuado luôn dẫn đầu khu vực Tây bán cầu về tụm nuụi với sản lượng chiếm 90% sản lượng khu vực. Tụm nuụi là một sản phẩm chủ lực của Ecuado, chỉ đứng sau Thailand. Trước đây, sản phẩm tôm của Ecuado chủ yếu xuất sang Mỹ, nhưng gần đây Ecuado còn mở rộng sang các thị trường khác như: EU, Tây Ban Nha, Pháp và Nhật BảnNhưng Mỹ vẫn là thị trường chủ yếu của Ecuado.
Ngoài ra, cũn cỏc đối thủ khác đáng chú ý là Ên Độ, PhilipinCỏc doanh nghiệp Việt Nam cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng môi trường vĩ mô và mức độ cạnh tranh trên thị trường trước khi xây dựng các chiến lược kinh doanh của mình để có thể xâm nhập thành công.
1.2 Tình hình nhập khẩu thủy sản của Mỹ
Mỹ là cường quốc thứ 2 thế giới về nhập khẩu thủy sản , chỉ sau Nhật. Mỹ nhập khẩu thủy sản từ 130 nước trên thế giới với khối lượng 1,6 triệu tấn, đạt khoảng 10 tỷ USD( năm 2000 ). Người tiêu dùng Mỹ sử dụng xấp xỉ 8% tổng sản lượng thủy sản của thế giới, trong đó hơn một nửa từ nhập khẩu. Đây là thị trường tiềm năng rất lớn đối với ngành thủy sản Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.
Hằng năm, trung bình Mỹ phải nhập khẩu một lượng hải sản giá trị khoảng 2.5 tỷ USD từ các nước Châu Á. Riêng mặt hàng tôm, xuất khẩu của Thái Lan chiếm trên 25% tổng lượng tôm nhập khẩu vào Mỹ, trong khi đó thị phần của Trung Quốc tăng từ 12% lờn đờn 16%. Các nguồn cung cấp lớn phải kể đến Việt Nam, Ecuado, Braxin và Indonexia.
2. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào Mỹ
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đa dạng hoá thị trường xuất khẩu trong việc gia tăng giá trị xuất khẩu và hình thành thế chủ động và cân đối về thị trường, thủy sản Việt Nam đã thực hiện Mỹở rộng thị trường xuất khẩu sang EU, Trung Quốc,MỹĐặc biệt là thị trường Mỹ được đánh giá là thị trường đầy triển vọng. Năm 2000 đứng sau Nhật Bản nhưng từ năMỹ 2001_2003 thị trường Mỹ đã trở thành thị trường hàng đầu của thủy sản Việt Nam. Tuy nhiên, đến 2004 có những thay đổi. Dưới đây là bảng tỉ trọng các thị trường.
Tỷ trọng các thị trường chính XK thủy sản Việt Nam
Đơn vị tính: %
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
Mỹ
11.6
13.8
20.9
28.92
32.0
35.3
24.1
Nhật
42.3
40.7
32.8
26.14
27.0
26.3
31.4
EU
12.4
9.6
6.9
6.7
4.2
5.7
9.9
Trung Quốc và HK
10.56
12.5
20.4
18.44
15.0
6.7
5.4
Các thị trường khác
23.14
23.4
19
20.8
20.8
26.0
29.2
Nguồn: VIETNAM TRADE REVIEW
Như vậy, tỉ trọng thị trường Mỹ không ngừng tăng lên từ 11.6% năm 1998 lên đến 35.3% năm 2003 và trở thành thị trường có tỉ trọng lớn nhất của xuất khẩu thủy sản Việt Nam từ 2001 đến 2003. Năm 2004 do ảnh hưởng của vụ kiện cá tra, cá basa và vụ kiện tôm mà tỉ trọng thị trường Mỹ giảm xuống. Tuy nhiên tác động đó chỉ là tạm thời, thị trường Mỹ vẫn là thị trường quan trọng của thủy sản Việt Nam.
Từ năm 1994 Việt Nam bắt đầu xuất khẩu thủy sản sang Mỹ với giá trị ban đầu còn rất thấp 5,8 triệu USD đến năm 2000 tăng lên 304,359 triệu USD và năm 2003 đạt 782,238 triệu USD ( tăng 157% so với năm 2000)
Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ được thể hiện qua bảng sau:
Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chính vào thị trường Mỹ
ĐVT: khối lượng ( tấn), giá trị (triệu USD)
Năm
2002
2003
11 tháng
2004
Mặt hàng
KL
GT
KL
GT
KL
GT
Tôm
45.801
467,332
52.439
513,267
32.018
343.376
Cá
38.993
144,979
55.390
209,628
38.091
127.212
Mực&bạch tuộc
1.396
3,334
1.691
3,846
1.380
3,343
Hàng khô
0.140
416
0.659
2,627
Tổng GT
Nguồn: VIETNAM TRADE REVIEW
Qua bảng trên ta thấy khối lượng và giá trị tất cả các mặt hàng xuất khẩu tăng từ 2002_2003, năm 2004 có sự giảm sút do những nguyên nhân đã nói ở trên. Qua đó ta nhận thấy hai mặt hàng thủy sản chủ lực của Việt Nam sang thị trường Mỹ là tôm và cá.
Về tôm: khối lượng xuất khẩu tôm vào Mỹ của Việt Nam liên tục tăng lên từ năm 1999 _2003. Năm 1999 với 95 triệu USD Việt Nam đứng hàng thứ 9 trong 10 nước cung cấp tôm hàng đầu cho thị trường này. Nhưng đến 2002 với 467,332 triệu USD tăng 467,237 triệu USD so với năm 1999 đưa Việt Nam lên hàng thứ 6, riêng mặt hàng này chiếm tới 76% về giá trị trong tổng số các mặt hàng xuất khẩu vào Mỹ. Năm 2003 giá trị xuất khẩu mặt hàng này đạt 513,276 triệu USD tăng 45,944 triệu USD so với 2002 và chiếm tới 70.6% về giá trị.
Về cỏ: Cỏ là mặt hàng chủ lực xếp thứ 2 sau tôm. Mặt hàng này có tốc độ tăng đáng kể, năm 2000 đạt 59 triệu USD tăng lên 209,628 triệu USD năm 2003. Đây là một con số đáng kể, tăng 209,569 triệu USD so với năm 2000 và nó chiếm tới 28.8% về giá trị trong tổng số các mặt hàng xuất khẩu vào Mỹ.
Dự báo Việt Nam có thể xuất khẩu 600 triệu USD hải sản vào Mỹ năm 2010, tăng 7 lần so với năm 1998, 6 lần so với năm 2000. Dưới đây là dự báo xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang Mỹ:
Dự báo xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Mỹ
Xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào Mỹ (triệu USD)
Tăng xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào Mỹ (%)
thị phần thủy sản Việt Nam tại Mỹ (%)
1998
2000
2005
2010
2000-2005
2010-2005
2010-1998
100
200
400
600
100
200
7,5
Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Mỹ
II. PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
1. Thế mạnh của thủy sản Việt Nam
1.1 Tiềm năng của ngành
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lí của Việt Nam là niềm mơ ước của rất nhiều các quốc gia trên thế giới. Với 3260 km bờ biển từ Múng Cỏi đến Hà Tiên trải qua 13 vĩ độ từ 823’ vĩ độ bắc đến 2129' vĩ độ bắc. Diện tích vùng nội thủy và lãnh hải của Việt Nam rộng 226000 km và vùng biển đặc quyền kinh tế trên một triệu km rộng gấp 3 lần diện tích đất liên.
Trên vùng biển Việt Nam cú trờn 4000 hòn đảo, trong đó có nhiều đảo lớn như: Cụ Tụ, Cỏt Bà, Phú Quốc là nơi có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch đồng thời đã, đang và sẽ được xây dựng thành một tuyến căn cứ cung cấp các dịch vụ hậu cần, chu chuyển sản phẩm cho các đội tàu khai thác hải sản, đồng thời là nơi cư trú của tàu thuyền trong mùa mưa bão.
Ngoài ra nước ta cũn cú 660 nghìn ha vùng nước lợ, đây là môi trường giàu chất dinh dưỡng cho thực vật thủy sinh.. Là nơi cư trú, sinh sản, sinh trưởng của tôm he, tôm nương, tôm rảo, tôm vàng, cá đối, cá vược, cỏ trỏp, cỏ trai, cỏ bớp, cua biển
1.1.2 Nguồn lợi thủy sản
Biển Việt Nam cú trên 2000 loài cá trong đó có khoảng 130 loài có giá trị kinh tế. Theo những đánh giá mới nhất trữ lượng cá trong toàn vùng biển là 4,2 triệu tấn trong đó sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/năm bao gồm 850 nghìn tấn cỏ đỏy và 700 nghìn tấn cá nổi nhỏ và 120 nghìn tấn cá nổi đại dương.
Bên cạnh cá biển còn có nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên 1600 loài giáp xác, sản lượng cho phép khai thác hàng năm là 50-60 nghìn tấn/năm, loài có giá trị kinh tế cao là tôm biển, tôm hùm và tôm mũ ni, cua, ghẹ, khoảng 2500 loài động vật thân mềm trong đó ý nghĩa kinh tế lớn nhất là bạch tuộc, sản lượng cho phép khai thác hàng năm là 60-70 nghìn tấn/năm.
Từ năm 2000 đến nay nuôi trồng thủy sản đã trở thành nghề sản xuất phổ biến trong cả nước và chiếm vị trí quan trọng hàng đầu đưa xuất khẩu thủy sản tăng nhanh trong thời gian qua. Năm 2004, sản lượng thủy sản nuôi trồng khai thác nội địa đạt 1427000 tấn tăng 165,3% so với năm 1998. Trong đó tập trung vào phát triển các đối tượng có giá trị xuất khẩu cao và có khả năng về thị trường như tôm sú, cá tra, cá basa Nuôi tôm sú phát triển nhanh về quy mô, năng suất và sản lượng, đưa sản lượng tụm nuụi từ 25000 tấn năm 1998 lên khoảng 295000 tấn năm 2004. Cá tra, cá basa ngày càng phát triển, năm 2004 đạt khoảng 300000 tấn đưa kim ngạch xuất khẩu sản phẩm này lên gần 240 triệu USD.
Như vậy, tiềm năng của thủy sản Việt Nam còn rất lớn đảm bảo nguồn nguyên liệu phong phú, dồi dào cho ngành chế biến thủy sản Việt Nam. Điều đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tập trung vào đổi mới công nghệ, tạo ra những sản phẩm thủy sản chế biến chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu của các thị trường khó tính nói chung và thị trường Mỹ nói riêng.
1.2 Sản phẩm đã đáp ứng tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu
Bộ thủy sản đã ban hành hàng loạt các tiêu chuẩn ngành về điờự kiện đảm bảo an toàn vệ sinh của tàu cá, cảng cá, chợ cá, cơ sở thu mua, cơ sở sản xuất nước đá, sơ chế thủy sản, kho lạnh, cơ sở bán lẻ Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm tương đương với tiêu chuẩn cuả các nước nhập khẩu. Công tác kiểm tra, kiểm soát về an toàn vệ sinh thực phẩm đã được chuyển đổi từ kiểm tra sản phẩm cuối cùng sang quản lí và thực hiện các biện pháp về an toàn vệ sinh thực phẩm theo hệ thống xuyên suốt từ khâu sản xuất nguyên liệu đến thu mua và chế biến xuất khẩu.
Với sự nỗ lực của các cơ quan quản lớ cựng cỏc doanh nghiệp, tháng 11/1999 Việt Nam đã chính thức được công nhận vào danh sách các nước xuất khẩu thủy sản vào EU với 18 doanh nghiệp. Đến nay đã nâng lên 153 đơn vị có code xuất khẩu đi EU chiếm 38,7% trong tổng số cơ sở chế biến hiện có, khoảng 300 đơn vị áp dụng HACCP đủ tiêu chuẩn xuất hàng vào Mỹ. Những doanh nghiệp này có giá trị kim ngạch xuất khẩu chiếm trên 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành.
Những nỗ lực đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ của riêng Nhà nước mà từ các doanh nghiệp, sản phẩm thủy sản Việt Nam đã và đang tiến xa hơn và có thể xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường thủy sản Mỹ.
1.3 Phát triển thị trường
1.3.1 Phong phú về mặt hàng
Bên cạnh việc tăng cường sản xuất các mặt hàng giá trị gia tăng, các doanh nghiệp còn quan tâm đa dạng hóa các mặt hành xuất khẩu. Song song với việc tiếp tục phát triển tốt các mặt hàng chủ lực, nhiều mặt hàng mới đã xuất hiện đáp ứng các yêu cầu tiêu dùng từ bình dâ