Cùng với sự chuyển đổi kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN là mở cửa nền kinh tế, chấp nhận sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước cũng như trên trường quốc tế. Trong lĩnh vực XDCB cũng vậy, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng ngày càng trở nên gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau mà còn giữa các doanh nghiệp trong nước với các công ty nước ngoài. Khác với các ngành khác, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng lại được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức đấu thầu do chủ đầu tư tổ chức. Vì vậy, đấu thầu là một hình thức cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng
Là một nước đang phát triển nhu cầu đầu tư xây dựng ở nước ta rất lớn bao gồm đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện lực, xây dựng công nghiệp, dân dụng…với tổng mức vốn đầu tư hàng năm cho lĩnh vực này chiếm tỷ lệ không nhỏ trong GDP. Bên cạnh đó, sự tăng lên của đầu tư nước ngoài (bằng nguồn vốn của WB và ADB…) đã tạo ra nhiều cơ hội cạnh tranh hơn cho các doanh nghiệp xây dựng. Để thực hiện các dự án đầu tư XDCB một cách hiệu quả, hệ thống cần thiết phải tạo ra một môi trường cạnh tranh tốt cho các doanh nghiệp xây dựng. Trên thực tế, dấu thầu là hình thức cạnh tranh tạo ra môi trường tốt nhất.
Tuy nhiên, ở nước ta hoạt động đấu thầu chỉ mới xuất hiện vào những năm gần đây và trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế xã hội. Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng đã trở nên ngày càng gay gắt thông qua hình thức đấu thầu. Đấu thầu xây lắp là hình tổ chức kinh doanh có hiệu qủa nhất đối với cả chủ đầu tư cũng như đối với các doanh nghiệp tham gia đấu thầu, đồng thời đấu thầu cũng mang lại lợi ích lớn cho xã hội.
60 trang |
Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2838 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp quốc tế của công ty xây dựng Lũng Lô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Cùng với sự chuyển đổi kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN là mở cửa nền kinh tế, chấp nhận sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước cũng như trên trường quốc tế. Trong lĩnh vực XDCB cũng vậy, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng ngày càng trở nên gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau mà còn giữa các doanh nghiệp trong nước với các công ty nước ngoài. Khác với các ngành khác, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng lại được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức đấu thầu do chủ đầu tư tổ chức. Vì vậy, đấu thầu là một hình thức cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng
Là một nước đang phát triển nhu cầu đầu tư xây dựng ở nước ta rất lớn bao gồm đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện lực, xây dựng công nghiệp, dân dụng…với tổng mức vốn đầu tư hàng năm cho lĩnh vực này chiếm tỷ lệ không nhỏ trong GDP. Bên cạnh đó, sự tăng lên của đầu tư nước ngoài (bằng nguồn vốn của WB và ADB…) đã tạo ra nhiều cơ hội cạnh tranh hơn cho các doanh nghiệp xây dựng. Để thực hiện các dự án đầu tư XDCB một cách hiệu quả, hệ thống cần thiết phải tạo ra một môi trường cạnh tranh tốt cho các doanh nghiệp xây dựng. Trên thực tế, dấu thầu là hình thức cạnh tranh tạo ra môi trường tốt nhất.
Tuy nhiên, ở nước ta hoạt động đấu thầu chỉ mới xuất hiện vào những năm gần đây và trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế xã hội. Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng đã trở nên ngày càng gay gắt thông qua hình thức đấu thầu. Đấu thầu xây lắp là hình tổ chức kinh doanh có hiệu qủa nhất đối với cả chủ đầu tư cũng như đối với các doanh nghiệp tham gia đấu thầu, đồng thời đấu thầu cũng mang lại lợi ích lớn cho xã hội.
Để dành thắng lợi trong đấu thầu xây lắp, đặc biệt là đấu thầu xây lắp quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh, chứng minh sự vượt trội của mình so với các nhà thầu khác dưới con mắt của chủ đầu tư.
Qua quá trình thực tập ở Công ty xây dựng Lũng Lô - Bộ Quốc phòng, tôi nhận thấy giành thắng lợi trong đấu thầu xây lắp quốc tế là một vấn đề quan trọng bậc nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, đề tài: "Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp quốc tế của Công ty xây dựng Lũng Lô" được chọn để nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lí luận chung về đấu thầu xây lắp quốc tế và sức cạnh tranh trong đấu thầu quốc tế về xây lắp.
Nội dung của phần này làm rõ các vấn đề cơ bản trong đấu thầu, đồng thời xác định một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu của công tác đấu thầu xây dựng.
Chương II: Thực trạng dự thầu và thắng thầu xây lắp quốc tế ở Công ty xây dựng Lũng Lô.
Phần này phân tích và đánh giá tìm ra được điểm mạnh, điểm yếu trong sản xuất kinh doanh và việc tổ chức thực hiện công tác đấu thầu xây lắp quốc tế ở Công ty xây dựng Lũng Lô
Chương III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp quốc tế ở Công ty xây dựng Lũng Lô.
Qua nghiên cứu lý luận ở Chương I và phân tích đánh giá thực trạng ở Chương II, phần này đề ra một số biện pháp để khắc phục một số hạn chế nhằm tăng khả năng thắng thầu của Công ty.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Nguyễn Thị Hường đã hướng dẫn tôi hoàn thành Chuyên đề này và các thầy cô Khoa QTKDQT đã cho tôi hệ thống kiến thức giúp tôi nghiên cứu Chuyên đề.
Do thời gian và trình độ có hạn nên Chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong được sự góp ý kiến của các thầy cô giáo, cùng các bạn đọc để Chuyên đề được hoàn thiện hơn
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP QUỐC TẾ VÀ SỨC CẠNH TRANH TRONG
ĐẤU THẦU QUỐC TẾ VỀ XÂY LẮP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU XÂY LẮP QUỐC TẾ
1. Những khái niệm cơ bản về đấu thầu
1.1. Khái niệm và thực chất của đấu thầu
a. Khái niệm đấu thầu: Theo nghị định 83 /NĐ- CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ thì “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu”.
Như vậy đấu thầu là phương thức mà bên mời thầu sử dụng để tổ chức cạnh tranh giữa các nhà thầu nhằm lựa chọn một nhà thầu có khả năng thực hiện tốt nhất các yêu cầu của dự án đầu tư. Các yêu cầu đó thường là các yêu cầu về mặt kinh tế tài chính, kĩ thuật, chính trị – xã hội.
Về thực chất, đấu thầu là việc ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn các phương án tổ chức thực hiện. Phương pháp này đòi hỏi sự so sánh các phương án tổ chức trên cùng một phương diện như (kĩ thuật hay tài chính) hay sự hài hoà giữa các phương diện để chọn lấy một nhà thầu có đủ khả năng. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra được một phương án tổ chức thực hiện tốt nhất.
Đấu thầu cũng là một hoạt động mua bán nhưng nó khác những vụ mua bán thông thường ở chỗ hàng hoá để mua bán là “công việc”. Ở đây, người mua là chủ đầu tư và người bán là các nhà thầu.
b. Khái niêm đấu thầu xây lắp quốc tế : Đấu thầu quốc tế về xây lắp, thực chất là đấu thầu song có sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài có đủ tư cách pháp nhân.
Điều kiện đấu thầu quốc tế:
Cũng theo nghị định 83/ NĐ- CP, ngày 1/9/1999 của Chính phủ thì Chủ đầu tư chỉ được đấu thầu quốc tế trong các trường hợp sau:
- Các gói thầu không chỉ có hoặc chỉ có một nhà thầu trong nước đáp ứng yêu cầu của dự án.
- Các dự án sử dụng nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nước ngoài có quy định trong hiệp định phải đấu thầu quốc tế.
1.2. Các khái niệm liên quan khác
Dự án: là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không có tính chất đầu tư.
Dự án đầu tư: là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tiến những đối tượng nhất định nhằm đạt được tăng trưởng về số lượng, cải tiến hay nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
Chủ đầu tư: là cá nhân hay tổ chức pháp nhân được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.
Tổng mức đầu tư : là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
Tổng dự toán công trình bao gồm những khoản chi phí có liên quan đến khảo sát, thiết kế, xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí sử dụng đất đai, đền bù giải toả mặt bằng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Vốn đầu tư được quyết toán: là toàn bộ chi phí hợp pháp được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đã ký kết và thiết kế dự toán được phê duyệt, đảm bảo đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán và những quy định hiện hành của nhà nước có liên quan.
Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc đấu thầu.
Nhà thầu: là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá nhân, nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hoá, là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư, nhà thầu trong nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án.
Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
Hồ sơ dự thầu: là các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Mở thầu: là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu.
Xét thầu: là quá trình phân tích đánh giá các hồ sơ dự thầu để xét chọn bên trúng thầu.
Giá gói thầu: là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt.
Giá dự thầu: là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu.
Giá đề nghị trúng thầu: là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Giá trúng thầu : là giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đầu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thương thảo, hoàn thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt.
Giá ký hợp đồng: là giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả thuận sau khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng thầu.
2. Trình tự thực hiện đấu thầu xây lắp
2.1. Chuẩn bị đấu thầu
Để tổ chức tốt một cuộc đấu thầu chủ đầu tư phải chuẩn bị các công việc cần thiết:
- Lập kế hoạch đấu thầu về phân chia gói thầu, phương thức thực hiện hợp đồng, kế hoạch về thời gian, kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền đầu tư phê duyệt.
- Chuẩn bị nhân sự: gồm những người có thẩm quyền quyết định đầu tư của bên mời thầu (chủ đầu tư hoặc đại diện) và chỉ định tổ chuyên gia hoặc tư vấn giúp việc.
- Chuẩn bị hồ sơ mời thầu : hồ sơ mời thầu bao gồm:
+ Thư mời thầu...hoặc thông báo mời thầu.
+ Mẫu đơn dự thầu.
+ Chỉ dẫn đối với nhà thầu.
+ Hồ sơ thiết kế kĩ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật.
+ Tiến độ thi công.
+ Các điều kiện tài chính, thương mại, tỷ giá ngoại tệ, phương thức thanh toán.
+ Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
+ Mẫu bảo lãnh dự thầu.
+ Mẫu thoả thuận hợp đồng .
+ Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Công việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu là khâu chuẩn bị hết sức quan trọng đối với bên mời thầu vì nó có vai trò quyết định đối với kết quả đấu thầu và chất lượng công trình sau này.
2.2. Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
Hình thức sơ tuyển chỉ áp dụng cho những dự án lớn, yêu cầu kỹ thuật cao nhằm chọn ra những nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật và kinh nghiệm để tiếp tục vào đấu thầu ở giai đoạn sau.
2.3. Mời thầu
Bên mời thầu sử dụng hai hình thức là ra thông báo mời thầu hoặc gửi thư mời thầu cho các nhà thầu.
Thông báo mời thầu: hình thức này áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc đối với các gói thầu sơ tuyển. Bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu theo quy định.
Gửi thư mời thầu: hình thức này được áp dụng trong thể loại đấu thầu hạn chế. Bên mời thầu phải gửi thư mời thầu trực tiếp đến từng nhà thầu trong danh sách đã được duyệt, nội dung thư mời thầu tuỳ vào từng lĩnh vực cụ thể.
2.4. Nộp hồ sơ dự thầu
Sau khi đã hoàn tất hồ sơ dự thầu, các nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu cho bên mời thầu ở trong tình trạng niêm phong trước thời hạn quy định, bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu theo hình thức bảo mật cho đến thời điểm mở thầu.
Hồ sơ dự thầu phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, theo các biểu mẫu của hồ sơ mời thầu. Thông thường, hồ sơ dự thầu thường được dịch ra hai thứ tiếng, tiếng Việt và tiếng Anh. Một số dự án đặc biệt có thể phải dịch sang ba thứ tiếng, ngoài tiếng Việt, tiếng Anh còn thêm tiếng Pháp hoặc tiếng Nga hoặc tiếng Nhật. Song, sẽ có một thứ tiếng là tiếng chủ đạo, thường là tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
2.5. Mở thầu
Những hồ sơ dự thầu của các nhà thầu đáp ứng đầy đủ các điều kiện của bên mời thầu sẽ được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý trong các điều kiện đảm bảo bí mật. Việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai theo ngày giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu. Đại diện của bên mời thầu và của các nhà thầu sẽ tham gia mở thầu và kí vào biên bản mở thầu.
2.6. Đánh giá xếp hạng nhà thầu
Giai đoạn này được tiến hành thông qua 3 bước:
a, Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu: bên mời thầu xem xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu. Đối với các gói thầu đã qua sơ tuyển thì xem xét tính hợp lệ về khả năng đáp ứng năng lực tổ chức và kỹ thuật, còn đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển thì kiểm tra tư cách và năng lực nhà thầu.
b, Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu
Bước 1: Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn
Việc đánh giá tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được người có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm mở thầu. Các nhà thầu đạt số điểm từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được chọn vào danh sách ngắn.
Bước 2: Đánh giá về mặt tài chính, thương mại
Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng một mặt bằng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt nhằm xác định giá đánh giá bao gồm các nội dung sau:
Sửa lỗi.
Hiệu chỉnh các sai lệch.
Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung.
Đưa về một mặt bằng so sánh.
Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu.
c, Đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn và xếp hạng nhà thầu
Dựa vào kết quả đánh giá chi tiết ở phần trên và căn cứ vào thang điểm đã được lập (phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt) bên mời thầu sẽ rút ra đánh giá tổng hợp và cho điểm các hồ sơ dự thầu từ đó xếp hạng thứ tự nhà thầu để có căn cứ trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư và phê duyệt nhà thầu trúng thầu.
Qua đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn theo hệ thống thang điểm thì các nhà thầu được xếp hạng theo một thứ tự từ cao đến thấp để làm căn cứ trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét và phê duyệt kết quả đấu thầu.
2.7. Trình duyệt kết quả đấu thầu
Trách nhiệm phê duyệt trong quá trình đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Người có thẩm quyền phê duyệt dự án có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án và kết quả đấu thầu các gói thầu có giá trị lớn.
Phân cấp hoặc uỷ quyền cho cấp dưới phê duyệt kết quả đấu thầu các gói thầu có giá trị nhỏ.
- Cơ quan thẩm định và cá nhân tham gia thẩm định chịu trách nhiệm về các ý kiến thẩm định của mình.
2.8. Công bố kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng
Nguyên tắc chung: Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu, tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu.
- Thông báo trúng thầu:
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, bên mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu bằng văn bản qua đường bưu điện tới nhà trúng thầu kèm theo dự thảo hợp đồng có lưu ý những điều kiện cần thiết phải bổ sung (nếu có) để đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời bên mời thầu phải gửi kèm lịch biểu nêu rõ thời gian, địa điểm thương thảo ký kết hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Thương thảo ký kết hợp đồng:
Khi nhận được thông báo trúng thầu, nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu thư chấp nhận hoặc từ chối thương thảo trong phạm vi không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo. nếu không nhận được thư chấp nhận hoặc từ chối của nhà thầu, bên mời thầu không hoàn trả bảo lãnh dự thầu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Sau khi đã thống nhất về thời gian, địa điểm, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng và tiến tới ký kết hợp đồng chính thức.
Sơ đồ 1: Trình tự thực hiện tổ chức đấu thầu.
Chủ đầu tư chỉ hoàn trả bảo lãnh dự thầu và tổ chức triển khai thực hiện hợp đồng khi nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày kí kết hợp đồng.
3. Các điều kiện của DNXD khi tham gia đấu thầu
3.1. Có giấy phép kinh doanh hoặc đăng ký ngành nghề
Đây là các giấy tờ có tính chất pháp lý của nhà thầu được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận cho nhà thầu được quyền hoạt động trên thị trường về những ngành nghề kinh doanh mà nhà thầu đăng ký trong thời gian nhất định được ghi trong 2 loại giấy tờ trên.
Khi xin giấy phép kinh doanh và đăng ký kinh doanh hành nghề thì các cơ quan nhà nước cử đoàn thanh tra đi kiểm tra. Nếu đảm bảo đúng quy cách, tiêu chuẩn, năng lực thì nhà thầu đủ tư cách pháp lý để tham gia đấu thầu những ngành nghề mình đăng ký.
3.2. Đủ năng lực kỹ thuật, tài chính đáp ứng yêu cầu trong hồ sơ mời thầu
Đây là điều kiện có tính chất cụ thể, thực tế hơn, điều kiện bao gồm:
- Đủ năng lực kỹ thuật: Doanh nghiệp phải có đủ máy móc, thiết bị, công nghệ để thi công công trình, điều này được nêu trong hồ sơ mời thầu. Về năng lực máy móc thiết bị và công nghệ được thể hiện trong bảng kiểm kê máy móc thiết bị hàng năm và trong những công trình mà doanh nghiệp đã thi công.
- Đủ năng lực tài chính: Năng lực tài chính được thể hiện ở báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp .
3.3. Hồ sơ dự thầu hợp lệ
Điều này có nghĩa là hồ sơ dự thầu của nhà thầu phải đủ giấy tờ hợp pháp được các cấp thẩm quyền xác nhận mà bên mời thầu yêu cầu (đầy đủ con dấu và con dấu hợp lệ). Hồ sơ dự thầu phải được niêm phong cẩn thận và nộp cho bên mời thầu theo thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu.
Mỗi nhà thầu chỉ được tham gia và nộp một đơn dự thầu trong một gói thầu dù đơn phương hay liên doanh dự thầu.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu
4.1. Pháp luật của nhà nước
Đây là nhân tố ảnh hưởng bao trùm nhất tới việc đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng. Nó sẽ ảnh hưởng tới tất cả mọi mặt của đấu thầu: hình thức và phương thức đấu thầu, cá nhân tổ chức trong nước hay nước ngoài nào có đủ tư cách tham gia đấu thầu, người có thẩm quyền quyết định đầu tư...
Nhân tố ảnh hưởng lớn tới kết quả đấu thầu, thể hiện ở hai khía cạnh sau:
- Đối với việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư: Pháp luật và quy chế quy định các dự án nào phải tổ chức đấu thầu, những hình thức lựa chọn nhà thầu, các phương thức áp dụng trong đấu thầu... nhận hồ sơ dự thầu như thế nào, mở thầu và xét thầu ra sao...
- Đối với việc dự thầu của các nhà thầu, Pháp luật và quy chế quy định những doanh nghiệp xây dựng nào được phép tham gia dự thầu, điều kiện và nguyên tắc tham gia dự thầu, quyền lợi và nghĩa vụ của nhà thầu...
Ở nước ta, hiện nay có 2 văn bản chính điều chỉnh hoạt động đấu thầu xây dựng là Nghị định số 52/1999/NĐ- CP của Chính phủ ban hành ngày 08/07/1999 về quy chế quản lý đầu tư xây dựng, Nghị định số 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/09/1999 về quy chế đấu thầu.
4.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư
Theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/09/1999 về quy chế đấu thầu, có 3 hình thức lựa chọn nhà thầu. Với mỗi hình thức nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư cũng như việc dự thầu của các nhà thầu:
Đấu thầu rộng rãi: Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng (nếu rõ điều kiện thời gian dự thầu) tối thiểu là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đối với gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ kĩ thuật thì bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để chọn nhà thầu có đủ năng lực tham gia dự thầu. Trong hình thức này mỗi nhà thầu phải cạnh tranh với nhiều nhà thầu khác. Đấu thầu rộng rãi là hình thức áp dụng chủ yếu trong đấu thầu.
Đấu thầu hạn chế: Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham dự (tối thiểu là 5). Đây thường là các công trình có quy mô lớn, công nghệ kỹ thuật phức tạp. Với hình thức này thì bên mời thầu có thể tiết kiệm chi phí và thời gian tổ chức đấu thầu. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền quyết định.
Chỉ định thầu: Đây là trường hợp đặc biệt, là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Quyền chỉ định thầu thuộc người có thẩm quyền quyết định đầu tư. Hình thức này chỉ áp dụng tron