Đạo đức và giáo dục đạo đức là một phạm trù xã hội, xuất hiện khi có xã hội loài
người, tồn tại và phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người. Đạo đức là một mặt
quan trọng trong nhân cách của mỗi con người, nói lên mối quan hệ giữa con người với nhau
trong xã hội. Đạo đức là kết quả của một quá trình giáo dục, là kết quả của sự tu dưỡng, rèn
luyện của bản thân.
Ngày 21 tháng10 năm 1964 Bác Hồ khi về thăm trường ĐHSP Hà Nội, đã nói :“công
tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của
giáo dục trong nhà trường XHCN. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức
là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”. Nhiệm vụ của nhà trường là phải làm
sao tìm những biện pháp có hiệu quả trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Hội nghị lần II của BCH TW khoá VIII đã khẳng định “ Muốn tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ
bản của sự phát triển nhanh và bền vững để thực hiện mục đích dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng văn minh”. Phát triển nguồn lực con người là phát triển đức và tài, hai mặt
của nhân cách mà nhà trường giữ vai trò quan trọng trong sự hình thành nhân cách.
Qua hơn 15 năm đổi mới về cơ chế thị trường, nước ta đã đạt được những thành tựu về
mặt kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên nhưng bên cạnh đó
những tiêu cực của cơ chế thị trường đã tác động đến đại đa số thanh niên và học sinh như :
có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão,lập thân, lập nghiệp, mặt khác những tiêu
cực trong thi cử, bằng cấp,chạy theo thành tích đã làm cho một số trường nặng về dạy chữ
hơn là dạy người, những tiêu cực trong dạy thêm và học thêm làm cho tình cảm thầy và trò
bị tổn thương, truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc bị mai một dần.
63 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT của Huyện Long Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT của Huyện
Long Thành
Nguyễn Thị Đáp
I./ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đạo đức và giáo dục đạo đức là một phạm trù xã hội, xuất hiện khi có xã hội loài
người, tồn tại và phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người. Đạo đức là một mặt
quan trọng trong nhân cách của mỗi con người, nói lên mối quan hệ giữa con người vớiï nhau
trong xã hội. Đạo đức là kết quảû của một quá trình giáo dục, là kết quả của sự tu dưỡng, rèn
luyện của bản thân.
Ngày 21 tháng10 năm 1964 Bác Hồ khi về thăm trường ĐHSP Hà Nội, đã nói :“công
tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của
giáo dục trong nhà trường XHCN. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức
là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”. Nhiệm vụ của nhà trường là phải làm
sao tìm những biện pháp có hiệu quả trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Hội nghị lần II của BCH TW khoá VIII đã khẳng định “ Muốn tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ
bản của sự phát triển nhanh và bền vững để thực hiện mục đích dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng văn minh”. Phát triển nguồn lực con người là phát triển đức và tài, hai mặt
của nhân cách mà nhà trường giữ vai trò quan trọng trong sự hình thành nhân cách.
Qua hơn 15 năm đổi mới về cơ chế thị trường, nước ta đã đạt được những thành tựu về
mặt kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên nhưng bên cạnh đó
những tiêu cực của cơ chế thị trường đã tác động đến đại đa số thanh niên và học sinh như :
có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão,lập thân, lập nghiệp, mặt khác những tiêu
cực trong thi cử, bằng cấp,chạy theo thành tích đã làm cho một số trường nặng về dạy chữ
hơn là dạy người, những tiêu cực trong dạy thêm và học thêm làm cho tình cảm thầy và trò
bị tổn thương, truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc bị mai một dần.
Bên cạnh đó những tệ nạn xã hội và ma tuý đã và đang xâm nhập học đường và có xu
thế gia tăng, tệ nạn sử dụng ma tuý trong học sinh sinh viên sẽ làm huỷ hoại thể lực, trí tuệ,
đạo đức của thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước. Và điều này đã gây ra nhiều khó khăn
phức tạp trong công tác giáo dục của nhà trường. Tại hội nghị phòng chống ma tuý trong
thanh niên ở Hà Nội Thượng tướng Lê Minh Hương đã nhấn mạnh “ Cần nhận thức sâu sắc
tệ nạn ma tuý đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt trong giới trẻ gây nguy hại tới
cấu trúc cơ cấu xã hội và làm xói mòn các giá trị gia đình, gây nguy hại tới phẩm giá và ước
vọng của hàng triệu người dân và người thân của họ. (Báo SG-GP 27-11-98)
Mặt khác do cơ chế thị trường, sự du nhập văn hoá phẩm đồi truỵ, phim ảnh, mạng
Internet làm ảnh hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu, tình dục trong lứa tuổi
thanh thiếu niên học sinh mà nhất là các em chưa được trang bị và thiếu kiến thức về
những vấn đề này .
Học sinh THPT là lứa tuổi có sự thay đổi về cơ thể, về sinh lý, tâm lý, đặc biệt sự phát
triển về “con người sinh lý” lại nhanh hơn “con người xã hội” nếu không được giáo dục sẽ
dẫn đến có những hành vi tự phát thiếu văn hoá, phi đạo đức, do ý thức không kiềm chế
được bản năng. Vì vậy trong những năm gần đây có một số học sinh nữ phải bỏ học vì có
thai.
Hội nghị BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam lần II khoá VIII, khi đánh giá về công tác
giáo dục đào tạo trong thời gian qua đã nêu “Đặc biệt đáng lo ngại trong một bộ phận học
sinh, sinh viên có trình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt lý tưởng, theo lối sống thực dụng,
thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”. Trong những
năm tới cần “tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ
nghĩa Mác Lê Nintổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao
phù hợp vớiï lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện.
Long Thành là một huyện của tỉnh Đồng Nai (có thể nói đây là một trong những trung
tâm văn hoá và giáo dục lớn của khu vực miền Nam), cách TP.Hồ Chí Minh khoảng 60Km.
Huyện Long Thành dễ dàng và nhanh chóng tiếp thu ảnh hưởng những mặt tích cực cũng
như tiêu cực đã xảy ra trong cơ chế thị trường và quá trình hội nhập của thành phố này đặc
biệt là lối sống thành thị với những nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần rất cao. Những
thực trạng trên đã, đang xảy ra ở huyện Long Thành và có chiều hướng ngày càng gia tăng,
vì vậy các nhà quản lý giáo dục cần nhận thức sâu sắc về vấn đề này đặc biệt là việc
nghiên cứu quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trên địa bàn huyện Long Thành. Cho đến
nay chưa có tác giả nào nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm để rút ra những kết luận khoa học
về việc nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.
Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh THPT của Huyện Long Thành” với mong muốn góp phần hoàn
thiện hơn việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT của Huyện Long
Thành.
II./ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Tìm hiểu thực trạng về đạo đức của học sinh THPT ở Huyện Long Thành và công tác
quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT huyện Long Thành và đưa ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức ở các trường THPT Huyện Long Thành.
III./ KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
1. Khách thể :
Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT Huyện Long Thành
( Long Thành , Tam Phước , Long Phước ,Bình Sơn, Nguyễn Đình Chiểu) .
2. Đối tượng :
Thực trạng và các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT ở huyện Long Thành
IV./ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU :
Việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Long thành còn một số các hạn chế . Nếu
có những biện pháp quản lý hợp lý có chỉ đạo chặt chẽ , tổ chức thực hiện tốt, kiểm tra đánh
giá chính xác thì sẽ khắc phục được các tồn tại và nâng cao giáo dục đạo đức cho học sinh
V./ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :
1. Một số cơ sở lý luận về việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .
2 .Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT Long thành .
Thực trạng việc xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo
đức.
Việc kiểm tra đánh giá công tác giáo dục đạo đức cho học sinh .
Một số vấn đề về hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh .
Phân tích nguyên nhân của hiện trạng .
3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh .
VI./ HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu lý thuyết về giáo dục, giáo dục đạo đức , quản lý gíáo dục, quản lý giáo
dục đạo đức.
Nghiên cứu tài liệu về hoạt động của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, Đoàn
thanh niên, nghị quyết Chi Bộ. Phân tích tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá thông tin.
2 Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò : chúng tôi sử dụng 4 loại phiếu:
Xin ý kiến của 92 cha mẹ học sinh của 5 trường. Nội dung các câu hỏi nhằm tìm hiểu
về sự quan tâm của cha mẹ đến việc học tập và giáo dục đạo đức con mình, sự phối hợp
giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo dục đạo đức .
Xin ý kiến của 95 giáo viên chủ nhiệm ở 5 trường. Nội dung các câu hỏi nhằm tìm
hiểu về sự quản lý giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng, về công tác quản lý giáo dục đạo đức
ở lớp chủ nhiệm.
Xin ý kiến của CBQL của 5 trường( 13 Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và 37 tổ trưởng
chuyên môn ). Nội dung tìm hiểu về công tác quản lý giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng..
Trưng cầu ý kiến của 341 học sinh của 5 trường. Nội dung tìm hiểu về các hoạt động
của giáo viên chủ nhiệm trong lớp, ý kiến về các hoạt động do Đoàn TN tổ chức, động cơ
học tập
3. Phương pháp quan sát:
Quan sát các hoạt động nhà trường : Họp hội đồng giáo dục,sinh hoạt dưới cờ,sinh hoạt
Đoàn thanh niên, sinh hoạt lớp chủ nhiệm.
4.Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn các CBQL của năm trường , đặc biệt là :
Bí Thư Đoàn thanh niên của năm trường. Nội dung tìm hiểu các hoạt động của Đoàn
TN, sự tạo điều kiện của Hiệu trưởng, sự phối hợp với các lực lượng giáo dục trong trường
Hiệu trưởng năm trường về một số vấn đề liên quan đến công tác quản lý giáo dục
đạo đức.
5. Xử lý số liệu :
Sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 10.0 .
Đối với các câu hỏi có đánh giá mức độ khác nhau thì tính độ trung bình. Cách cho
điểm từ thấp nhất 1 điểm đến cao nhất 4 điểm.
Đối với các câu hỏi được khảo sát ở 2 khách thể khác nhau thì tính độ lệch chuẩn để
so sánh sự đồng nhất của hai dãy số liệu, dãy nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn được xem là
đồng nhất hơn.
Đối với các câu hỏi có sự lựa chọn thì tính tỉ lệ phần trăm.
CHƯƠNG I :
LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được hình thành và phát triển theo sự phát triển
của xã hội loài người. Việc giáo dục đạo đức luôn là vấn đề được đặt ra từ xa xưa và luôn
thay đổi theo sự thay đổi của xã hội.
Việc giáo dục đạo đức của học sinh trong nhà trường được xem là vấn đề quan trọng
góp phần trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, vì thế đây là vấn đề
được nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.
1/ Tác giả phương Đông :
Từ thời cổ đại : Khổng Tử (551-479-TCN )trong các tác phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ,
Nhạc Xuân Thu” rất xem trọng việc giáo dục đạo đức.trong các lời giáo huấn của ông đều
nhấn mạnh đến “lý” đó là cách ứng xử thích hợp, đúng mức.
Ông khuyến khích việc thờ cúng tổ tiên coi đó là hình thức thể hiện đạo hiếu của con
cái đối với cha mẹ. Ông coi đạo hiếu là đức tính cao quý nhất , là nền tảng của gia đình và
nước nhà. Gia đình là hạt nhân của nước và “ngũ thường” tức là 5 mối quan hệ: quân
thần(giữa vua và bầy tôi), phu thê(giữa chồng và vợ), huynh đệ(giữa anh và em) bằng
hữu(giữa bạn bè với nhau) được xác định bởi 3 đức tính: hữu ái, chính trực và biết tôn trọng.
2/ Tác giả phương Tây:
- Ở phương Tây có nhà triết học Socrat (470-399-TCN)đã cho rằng đạo đức là tôn
trọng những quy định chung và lợi ích chung của mọi người và ông đã hướng triết học vào
mục đích giáo dục con người.
- Aristoste (384-322-TCN) cho rằng đạo đức là cái thiện của cá nhân, chính trị là cái
thiện của xã hội.
- Comenki(1592-1670) đã đưa ra phương pháp giáo dục đạo đức trong đó chú trọng đến
hành vi là động cơ đạo đức.
- Sang thế kỷ 20 có nhiều nhà tâm lý học,giáo dục nổi tiếng của Liên Xô(cũ) như:
- A-X Makarenko:Trong tác phẩm bài ca sư phạm,các vấn đề giáo dục người công dân
(giáo dục trẻ em phạm pháp và không gia đình) đã đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của giáo
dục đạo đức và các biện pháp giáo dục đúng đắn như sự nêu gương, nguyên tắc giáo dục
tập thể và thông qua tập thể.
- V-A Xukhomlinki với kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục ở trường nông thôn Pavlush
ông cho rằng: dạy học trước hết là sự giao tiếp về tâm hồn giữa thầy và trò “Dạy trẻ phải
hiểu trẻ, thương trẻ, và tôn trọng trẻ”
- V-A Khuchetxki cho rằng : “Quá trình lĩnh hội những khái niệm đạo đức là quá trình
rất phức tạp và nó đòi hỏi phải có sự chỉ đạo đặc biệt.”
3/ Ở Việt Nam :
Năm 938 dân tộc Việt Nam khôi phục nền độc lập dân tộc, thống nhất quốc gia xây
dựng nhà nước phong kiến. Nền giáo dục phong kiến do nhà nước chỉ đạo được hình và phát
triển qua 10 thế kỷ. Căn bản là giống nhau về cơ cấu, nội dung, cách tổ chức việc dạy và
học.
Qua 1000 năm lịch sử nền giáo dục phong kiến coi trọng việc giáo dục luân lý lễ nghĩa
góp phần cơ bản xây dựng nền tảng đạo đức xã hội.
Cuối thế kỷ XIX thực dân Pháp xâm chiếm nước ta nền giáo dục phong kiến bị thay
đổi toàn bộ. Hệ thống giáo dục nhà trường chú trọng đến nội dung giảng dạy kiến thức
khoa học thực nghiệm, thực dụng nhằm đào tạo lớp người phục vụ cho lợi ích thực dân pháp
cho việc chinh phục thuộc địa.
Sau CMT8(1945) và trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ:
+ 1950 TW Đảng và chính phủ quyết định tiến hành cải cách giáo dục “nền giáo dục
của dân, do dân, vì dân” thực hiện ba nguyên tắc “Dân tộc, khoa học, đại chúng” với
phương châm: “học đi đôi với hành”, “lý luận gắn liền với thực tiễn”.
+ Mục tiêu nhà trường đào tạo người cán bộ vừa có tài vừa có đức, Bác Hồ đã thường
nhấn mạnh đến giá trị đạo đức cách mạng là nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm, và cần, kiệm,
liêm, chính, chí công, vô tư
Đến năm 1979 Bộ chính trị và TW Đảng CSVN đã ra nghị quyết về cải cách giáo dục
và UB cải cách giáo dục TW đã ra quyết định số 01 về cuộc vận động tăng cường giáo dục
đạo đức cách mạng trong trường học, đã ghi rõ: “ Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho
học sinh từ mẫu giáo đến đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy.
Tiếp sau đó đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức như :
- Thứ trưởng Võ Đình Nho viết bài “một số vấn đề lý luận và tư tưởng về giáo dục đạo
đức cách mạng trong trường học”-Báo Nghiên cứu giáo dục số 6/1980.
- Tác giả Trần Quang viết bài “ Dạy đạo đức trong trường học” - Báo Giáo Dục Thời
Đại số 18/1999.
- Tác giả Lê Châu viết bài “ Cần xác định đúng môn Giáo Dục Công Dân trong
trường THPT”, Báo Giáo Dục Thời Đại ngày 22/5/2001.
- G.S Đặng vũ Hoạt viết bài “ Đổi mới công tác giáo viên chủ nhiệm với việc giáo dục
đạo đức cho học sinh” – Tạp chí Nghiên Cứu Giáo Dục số 8/1992.
- PGS-TS Hà Nhất Thăng viết bài “Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống của
thanh niên –Học sinh - Sinh viên”-Tạp chí Nghiên Cứu Giáo Dục số 39/2002.
-Về công tác quản lý giáo dục đạo đức trong những năm qua cũng có nhiều tác giả
nghiên cứu như :
- PGS-TS Đặng Quốc Bảo có bài “Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục” 1998.
- Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo” 1998.
Nghị quyết của hội nghị lần II của BCH TW Đảng khoá VIII (1996) có nêu : “Mục tiêu
chủ yếu là giáo dục toàn diện đức, trí, thể, mỹ ở tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo
dục chính trị tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”.
Với tư tưởng này Đảng và nhà nước ta đã đặt con người vào vị trí trung tâm: con người
là mục tiêu và là động lực của sự phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay của đất nước ta, đang trong quá trình hội nhập với quốc tế và
khu vực, việc giáo dục nhân cách mới cho học sinh là nhiệm vụ và là mục tiêu cơ bản của
sự nghiệp giáo dục đào tạo. Giáo dục nhân cách mới mà thời đại mới yêu cầu là “ giáo dục
cho học sinh, sinh viên lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có bản lĩnh vững vàng,tư duy
sáng tạo, có năng lực thực hành, có khả năng thích ứng với nền kinh tế nhiều thành phần”.
Ở Đồng Nai ngành giáo dục- đào tạo đã quan tâm và có nhiều văn bản chỉ đạo về
việc giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh trong nhà trường và đã tổ chức nhiều
chương trình hội thảo, toạ đàm về công tác phòng chống tệ nạn xã hội và ma tuý xâm nhập
học đường.
Tuy nhiên ở Tỉnh Đồng Nai nói chung và huyện Long Thành nói riêng về lý luận và
thực tiễn vấn đề này chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Vì vậy chúng tôi mong
rằng với đề tài : “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT ở Huyện Long Thành” sẽ góp phần giúp cho các nhà QLGD các trường THPT
trên địa bàn huyện Long Thành có thể tham khảo để nâng cao hiệu quả việc giáo dục đạo
đức cho học sinh .
CHƯƠNG II :
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
I ./ CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUẢN LY:Ù
1 / Quản lý là gì?
Từ khi con người sống thành xã hội có sự phân công hợp tác trong lao động thì bắt đầu
xuất hiện sự quản lý. Tính chất của việc quản lý thay đổi và phát triển theo sự phát triển
của xã hội loài người, nhằm bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Đã có nhiều tác giả định nghĩa về quản lý như:
Tác giả: Hà Sĩ Hồ đã định nghĩa “quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có
tổ chức lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa trên các thông tin về tình trạng của đối
tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó
phát triển tới mục đích đã định (27/trg34)
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang : “quản lý là tác động có mục đích có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý, nhằm thực
hiện được mục tiêu dự kiến (39/trg 24).
Quản lý là chức năng của quyền lực xã hội, nên trong xã hội có giai cấp nó là chức
năng của quyền lực chính trị, quyền lực của nhà nước, và do đó quan hệ quản lý trong xã
hội có giai cấp bao giờ cũng mang tính giai cấp.
Đối với công tác quản lý của người Hiệu trưởng, hệ thống đó chính là trường học.
Trường học, nói cách khác là đối tượng quản lý của Hiệu trưởng.
Trạng thái mới của hệ thống được đặc trưng bởi các mục tiêu dự kiến phát triển của
nhà trường, tức là những mục tiêu quản lý của người Hiệu trưởng. Mục tiêu đó được xác
định căn cứ vào nhận thức bản chất và quy luật phát triển của nhà trường phổ thông xã hội
chủ nghĩa, vào hiện trạng nhà trường, hoàn cảnh chính trị kinh tế, xã hội của đất nước, địa
phương.
V