Đề tài Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy - Học ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Siêu - Hà Nội trong thời kỳ hội nhập WTO

Thực tiễn giáo dục Việt Nam khẳng định điều kiện quyết định để nâng cao chất lượng giáo dục và chất lượng dạy học là ở người giáo viên: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục đào tạo". Vị trí đó đặt lên vai của ngành giáo dục, của giáo viên, của các nhà quản lý giáo dục một nhiệm vụ vinh quang nhưưng cũng hết sức nặng nề: ". cho nên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". ( Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ưương Đảng)

doc41 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3661 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy - Học ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Siêu - Hà Nội trong thời kỳ hội nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1 Thực tiễn giáo dục Việt Nam khẳng định điều kiện quyết định để nâng cao chất lợng giáo dục và chất lợng dạy học là ở ngời giáo viên: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lợng giáo dục đào tạo". Vị trí đó đặt lên vai của ngành giáo dục, của giáo viên, của các nhà quản lý giáo dục một nhiệm vụ vinh quang nhưng cũng hết sức nặng nề: "... cho nên đòi hỏi phải tăng cờng xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện để nâng cao chất lợng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc". ( Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí th Trung ương Đảng) 1.2 Quản lý luôn giữ vai trò hết sức quan trọng trong mọi hoạt động của con ngời. Ở đâu có hoạt động chung, ở đó tất yếu cần đến sự quản lý. K.Mác đã nói một cách rất hình tượng rằng: "Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần người chỉ huy". Quản lý là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển của xã hội nói chung và của một tổ chức nói riêng. Do vậy, cũng nh các hoạt động khác, quản lý Giáo dục - Đào tạo là một tất yếu, là điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục đạt đến mục đích đã đợc hoạch định. 1.3 Chất lượng và hiệu quả hoạt động dạy học là một thành tố quan trọng cấu thành chất lợng và hiệu quả của giáo dục. Bộ trởng Nguyễn Minh Hiển đã đánh giá: "Chất lượng và hiệu quả giáo dục nhìn chung còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước và so với trình độ tiên tiến của các nớc trong khu vực". Để khắc phục thực trạng chất lượng giáo dục nói trên cần có sự nghiên cứu sâu sắc về các biện pháp quản lý của nhà trờng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường. 1.4. Luật giáo dục của chúng ta khẳng định: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Như vậy giáo dục PT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người. 1.5 . Lịch sử đã cho thấy mỗi quốc gia muốn phát triển và hưng thịnh đều phải coi trọng công tác giáo dục. Đối với nước ta giáo dục luôn được coi là quốc sách - nhất là trong thời kỳ đổi mới hiện nay, điều đó được thể hiện trong các kỳ đại hội đại biểu của Đảng Cộng sản Việt Nam. Taị đại hội Đảng lần thứ VIII Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả”. Sau 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng VIII trước những cơ hội và thách thức, căn cứ vào yêu cầu mục tiêu mới của giáo dục đào tạo Đại hội Đảng lần thứ IX tiếp tục khẳng định: “ phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện phát huy nguồn lực con người , yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, Đảng ta khẳng định đầu tư cho con người là đầu tư phát triển. Như vậy có thể thấy Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng và đầu tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng trong giai đoạn hiện nay khi mà trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng đòi hỏi công tác giáo dục đào tạo của chúng ta không chỉ mở rộng về quy mô mà còn phải được nâng cao về chất lượng như kết luận của hội nghị trung ương 6 khoá IX : Phát triển giáo dục toàn diện, xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá đây là điều kiện mang tính quyết định để chúng ta có thể hội nhập và phát triển cùng với sự phát triển của thế giới trong thời đại hiện nay. Sau 20 năm đổi mới cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, ngành giáo dục đã đạt được nhiều thành tích hết sức to lớn và được đánh giá là: “...đã có bước phát triển mới, góp phần chuẩn bị tiền đề cho những bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo dục trong thế kỷ 21 vì mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” (NQ TW 6 khoá IX ). Tuy nhiên cũng còn tồn tại những vấn đề bất cập, yếu kém nhất định và một trong những vấn đề còn tồn tại đó là công tác quản lý giáo dục đào tạo ở các cấp, các địa phương và các đơn vị trường học, trong đó nổi lên một vấn đề quan trọng là công tác quản lý dạy học. Đặc biệt với một mô hình lớp học kiểu mới mà Hà Nội đang xây dựng thí điểm ở một số trường: “Dịch vụ giáo dục trình độ chất lương cao” thì việc quản lý quá trình dạy học là một trong những khâu then chốt để gây dựng thương hiệu và tạo bước đi vững chắc cho sự nghiệp trồng người của nhà trường trong thời lỳ hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu. Từ những vấn đề nêu trên, với kinh nghiệm thực tế giảng dạy và quản lý của bản thân kết hợp với những kiến thức khoa học quản lý được trang bị trong khoá học tôi mạnh dạn đề xuất trình bày đề tài “ Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy - học ở trường THPT Nguyễn Siêu trong thời kỳ hội nhập WTO”. 1.6. Trường PTDL Nguyễn Siêu là tên gọi chung của trường Tiểu học Dân lập Nguyễn Siêu và trường THPT Dân lập Nguyễn Siêu (gồm 3 cấp học : Tiểu học, THCS và THPT). Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục và đa dạng hóa các loại hình đào tạo theo tinh thần Nghị quyết TW 2 Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII. Để đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân trong thành phố, nhất là việc tổ chức quản lý học sinh bán trú để cha mẹ yên tâm công tác ,trường THPT Dân lập Nguyễn Siêu ra đời và được thành lập theo quyết định số 1679/QĐ-UB ngày 11-9-1991 của UBND Thành phố Hà Nội. (Trường PTDL Cấp II và cấp III Nguyễn Siêu nay là Trường THPT DL Nguyễn Siêu). Năm học đầu tiên trường có 5 lớp với 132 học sinh và 9 cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Năm học 2006-2007 trường có 56 lớp với 2.042 học sinh (Tiểu học : 854; THCS : 687; THPT: 501) và 205 cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Trường có đầy đủ các tổ chức chính trị, xã hội . Đảng viên: 11. Qua 8 lần di chuyển địa điểm đã xây dựng được ngôi trường riêng của mình trên khuôn viên đất 10.000m2 do Thành phố cấp thuộc Phường Trung Hoà, Yên Hoà Quận Cầu Giấy và được khánh thành vào ngày 11 tháng 9 năm 2004 nhân dịp khai giảng năm học 2004-2005. Trường được UBND thành phố công nhận Trường đạt tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2001-2010 năm 2005. Thực hiện mục tiêu Đảng đã đề ra, theo chương trình số 07-CTr/TU ngày 4/8/2006; Kế hoạch số 17-KH/TU ngày 24/10/2006 của Thành uỷ; Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 7/11/2006 của UBND Thành phố Hà Nội về “Phát triển một số ngành dịch vụ trình độ, chất lượng cao giai đoạn 2006-2010”. Thực hiện Kế hoạch số 1391/KH-SGD&ĐT ngày 14/5/2007 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội về việc thực hiện “Chương trình phát triển dịch vụ giáo dục trình độ, chất lượng cao từ nay đến năm 2010”. Trường PT Nguyễn Siêu hiện nay đã tổ chức được 4 lớp một, 4 lớp hai và 2 lớp ba 1 lớp 6, 1 lớp 10 “dịch vụ giáo dục trình độ CLC” (DVGDTĐCLC) đẫ góp phần xã hội hóa giáo dục, góp phần hòa nhập nền giáo dục quốc tế, đào tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao cho đất nước, biết hợp tác và cạnh tranh. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lí hoạt động dạy học ở trường PT Nguyễn Siêu, chỉ ra thực trạng và nguyên nhân của các biện pháp quản lí hoạt động dạy - học , từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học đặc biệt ở mô hình lớp dịc vụ giáo dục trình độ CLC tại 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy học. 3.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường THPT Nguyễn Siêu - Hà Nội. 3.3. Đề xuất và bổ sung một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Siêu - Hà Nội và đặc biệt ở các lớp học dịch vụ giáo dục trình độ CLC của trường. 4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU Giới hạn phạm vi đối tượng nghiên cứu : Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Siêu - Hà Nội 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn bản, chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc, các tài liệu sách báo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 5.2.1. Phương pháp điều tra viết: Xây dựng các phiếu điều tra bằng các loại câu hỏi đóng, mở gửi cho nhiều đối tợng nhằm thu thập ý kiến của họ về vấn đề nghiên cứu. Chúng tôi dự kiến sẽ xây dựng 4 loại bảng câu hỏi và tiến hành điều tra, tổng hợp. 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện, trao đổi: Hỏi trực tiếp giáo viên, học sinh, CMHS và những người có liên quan đến hoạt động dạy học, đặc biệt chú ý ở lớp học dịch vụ giáo dục trình độ CLC tại trường PT Nguyễn Siêu - Hà Nội để thu thập thông tin phù hợp với vấn đề nghiên cứu. 5.2.3. Phơng pháp quan sát sư phạm: Thu thập thông tin về đối tợng nghiên cứu bằng cách tri giác trực tiếp đối tượng (dự giờ, thăm lớp) và các nhân tố khác liên quan đến đối tợng nghiên cứu. 5.2.4. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của chuyên gia, những ngời có trình độ cao về chuyên ngành, về phơng pháp sư phạm, về năng lực quản lý, về đối tượng nghiên cứu nhằm khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 5.2.5. Phương pháp toán thống kê: Để xử lý số liệu điều tra 5.2.5. Phương pháp lập biểu bảng, sơ đồ PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1. Trên thế giới. Ở phương Đông cổ đại, nhất là ở Trung hoa và Ấn độ... đã sớm xuất hiện những tư tưởng về quản lý nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng. Khổng tử (551-479 TCN) cho rằng dạy học là phải "Dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, đòi hỏi học trò phải luyện tập, phải hình thành về nề nếp, thói quen trong học tập" và phải "Học không biết chán, dạy không biết mỏi". Các học thuyết về quản lý ở phương Đông đã chuyển dần từ quản lý theo học thuyết "Đức trị"(Khổng tử, Mạnh tử) sang học thuyết "Pháp trị"(Hàn Phi Tử, Thương Ưởng) và cuối cùng là sự kết hợp "Đức - Pháp trị"có tính đến các đặc trưng tâm lý xã hội. Ở phương Tây, nhà triết học nổi tiếng Xôcrat cho rằng: "Những người nào biết cách sử dụng con người thì sẽ điều khiển được công việc, hoặc cá nhân hay tập thể một cách sáng suốt. Những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong công việc". Tư tưỏng về quản lý con người và những yêu cầu về người đứng đầu cai trị dân còn tìm thấy trong quan điểm của các nhà triết học như Platon, RoBer Owen (1771-1858), F.Tay Lo (1856-1915) - "cha đẻ của thuyết quản lý theo khoa học"... Đặc biệt đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã có hàng loạt công trình với nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý: Tính khoa học và nghệ thuật quản lý, những động cơ để thúc đẩy một tổ chức phát triển, làm thế nào để việc ra quyết định quản lý đạt hiệu quả cao... Chính những điều này đã cho chúng ta thấy rõ xu hướng chuyển từ quản lý hướng vào "giới chủ"tới quản lý hướng vào "chủ và thợ", chuyển sang quản lý hướng vào "khách hàng", theo nhu cầu của khách hàng; xu hướng chuyển từ quản lý theo mục tiêu hướng tới quản lý theo quá trình; từ việc quản lý bằng sự áp đặt, mệnh lệnh, chuyên quyền theo ngẫu hứng của người quản lý hướng tới quản lý bằng khoa học (bằng những phương pháp, nguyên tắc, qui trình... khoa học) và dân chủ... Trong lĩnh vực giáo dục, khoa học giáo dục đã thực sự biến đổi về lượng và chất. Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã định hướng cho hoạt động giáo dục như các qui luật "Sự hình thành cá nhân con người"về "Tính qui định về kinh tế-xã hội đối với giáo dục"... Các qui luật này đặt ra yêu cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, nhiều nhà khoa học giáo dục đã có những thành tựu khoa học đáng trân trọng về quản lý giáo dục và quản lý dạy học. 1. 2. Ở Việt Nam Việt Nam là một dân tộc có truyền thống hiếu học. Hoạt động dạy học xuất hiện rất sớm.Thời nhà Trần, thầy giáo Chu Văn An (1292-1370) đã vượt qua ngưỡng cửa làm thầy giáo giỏi của một đời để đạt tới làm thầy giáo của muôn đời. Thời nhà Lê, người anh hùng dân tộc, nhà tư tưởng, nhà thơ, nhà văn hoá lớn Nguyễn Trãi (1380-1442) đã đưa ra thuyết trị nước: lấy dân làm gốc. Ông đã khuyên nhà vua phải chăn dân thì mới giữ được nước và xây dựng được đất nước. Theo ông quản lý đất nước là "Lo trước điều thiên hạ phải lo, vui sau cái vui của thiên hạ". Rõ ràng, từ xưa cha ông ta đã biết làm thế nào để quản lý đất nước tốt nhất, quản lý việc học tốt nhất. Đặc biệt, ở thế kỷ XX Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969) đã để lại cho chúng ta những nền tảng quý báu về vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục, phương pháp lãnh đạo và quản lý... Gần đây, nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các nhà nghiên cứu và các giảng viên đại học... được viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm... đã được công bố như các tác giả: Phạm Thành Nghị, Trần Quốc Thành, Đặng Bá Lãm, Hà Thế Ngữ, Đặng Hữu Đạo, Nguyễn Bá Dương, Nguyễn Gia Quý, Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê... Bằng sự tổng hoà các tri thức về giáo dục học, tâm lý học, xã hội học, kinh tế học... các tác giả đã thể hiện trong công trình nghiên cứu của mình một cách khoa học về khái niệm quản lý, nguyên tắc và phương pháp quản lý, nghệ thuật quản lý nói chung và quản lý giáo dục, quản lý trường học nói riêng. 2. NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT 2.1. Cơ sở lý luận: 2.1.1. Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh, dưới tác dụng chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo viên, học sinh tực giác, tích cực tổ chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã được đặt ra. Sơ đồ hoạt động dạy học như sau: THIẾT KẾ BÀI HỌC GIÁO VIÊN - Chỉ đạo + Tổ Chức + Điều khiển KẾT QUẢ HỌC TẬP HỌC SINH - Chủ động + Tích cực + Tự giác +Tự điều khiển Cộng tác giúp đỡ Phản ánh kết quả từng bước Quá trình dạy học có các nhiệm vụ cơ bản là: - Hình thành tri thức. - Rèn luyện các kỹ năng hoạt động nhận thức. - Hình thành thái độ, tính tích cực xã hội. 2.1.2. Quản lý quá trình dạy học chính là điều khiển quá trình dạy học làm cho quá trình đó được vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng về thực hiện mục đích, nhiệm vụ dạy học đặt ra. 2.1.3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung cơ bản của hoạt động dạy học gồm các công việc sau: a. Hoàn thiện tổ chức chỉ đạo dạy học. b. Chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học c. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học d. Tổ chức phong trào thi đua "dạy học, học tốt" e. Sử dụng các biện pháp kinh tế sư phạm và tâm lý xã hội nhằm nâng cao chất lượng dạy học. 2.1.4. Người dạy và người học là hai thành tố cơ bản của quá trình dạy học, trong đó năng lực của người dạy có vai trò cực kỳ quan trọng. Vì vậy để nâng cao chất lượng quá trình dạy học, nhất thiết phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên. Đồng thời phải tận dụng mọi nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, nhất là các ứng dụng của kỹ thuật công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng dạy học. 2.2. Cơ sở pháp lý: 2.2.1. Mục tiêu của giáo dục THPT. Điều 27 mục 1 của luật Giáo dục đã nêu rõ: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, tri thức, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt nam XHCN . . ." 2.2.2. Nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông: Theo điều 28 luật Giáo dục: a) Giáo dục phổ thông phải củng cố, phát triển nội dung đã học ở THCS, hoàn thiện nội dung giáo dục phổ thông, ngoài nội dung chủ yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh. b) Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khă năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. 2.2.3. Hoạt động giáo dục ở trường THPT: Theo điều 24 - chương III của Điều lệ trường trung học: Hoạt động giáo dục trên lớp được tiến hành qua việc dạy và học các môn học bắt buộc và tự chọn theo quy định trong chương trình giáo dục THPT do bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo ban hành. 2.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài công lập - Nghị quyết TW 2 khóa XVII - Luật giáo dục 2005 - Thông tư liên tịch của Bộ Giáo dục và Bộ kế hoạch và đầu tư số 14/205/TTLT – BGD&ĐT-BKH&ĐT v/v hướng dẫn thi hành một số nghị định số 06/2000/NĐ - CP ngày 6/3/2000 của CP về việc hoẹp tác đầu tư với NN trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo và nghiên vứu khoa học. - Quyết định số 39/ 2001/QĐ - BGD và ĐT ngày 28/8/2001 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường ngoài công lập. - Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 về chính sách xã hội hóa giáo dục đối với các hoạt động trong lĩnh vực GD, y tế, văn hóa, thể thao. - Nghị định 53/NĐ-CP ngày 25/05/2006 và nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh XHH và chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. - Chương trình số 07- CTr/TU ngày 4/8/2006; Kế hoạch số 17-KH/TU ngày 24/10/2006 của Thành uỷ Hà Nội - Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 7/11/2006 của UBND Thành phố Hà Nội về “Phát triển một số ngành dịch vụ trình độ, chất lượng cao giai đoạn 2006-2010”. - Kế hoạch số 1391/KH-SGD&ĐT ngày 14/5/2007 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội về việc thực hiện “Chương trình phát triển dịch vụ giáo dục trình độ, chất lượng cao từ nay đến năm 2010”. 2.3. Cơ sở thực tiễn: Thực tế giáo dục đào tạo trong nhiều năm qua đã thu được nhiều kết quả to lớn góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, tạo một bước chuyển biến mới cho nền kinh tế - chính trị - xã hội. Song còn nhiều yếu kém bộc lộ cả về quy mô và mục tiêu, vẫn còn một số cơ sở chậm đổi mới và phát triển, không tạo ra các nhân tố điển hình cho công tác đổi mới để đáp ứng với nhu cầu đồi hỏi của đất nước. Nhiều vấn đề bất cập trong việc kiểm tra, đánh giá, thi cử, các yếu tố tiêu cực trong quá trình thi, đánh giá chất lượng vẫn còn sơ cứng không phù hợp với yêu cầu của xã hội. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động dạy học ở trường THPT Nguyễn Siêu - Hà Nội : • Thuận lợi: - Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng dạy và phục vụ của Trường gồm các nhà giáo ưu tú, nhà giáo có kinh nghiệm qua nhiều năm công tác trong nghề, các giáo viên dạy giỏi, giáo viên trẻ có tinh thần trách nhiệm cao, có trình độ năng lực chuyên môn tốt, yêu nghề được tuyển chọn vào trường hoặc được mời tham gia giảng dạy, quản lý giáo dục học sinh. - Trường đã xây dựng được ngôi trường mới của mình trên khuôn viên 10.000m2. Cơ sở vật chất đầy đủ theo tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Năm học 2004-2005 Trường được công nhận “Trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2001-2010”. • Khó khăn : - Trong 15 năm hoạt động, 12 năm trường phải thuê mượn cơ sở vật chất và di chuyển qua 8 địa diểm trong Thành phố. Cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học chưa đáp ứng được yêu cầu quy định. - Học sinh ở trên khắp các Quận, Huyện của Thành phố trình độ nhận thức không đồng đều. Việc đi lại của học sinh chủ yếu bằng xe ô tô hợp đồng giữa trường với Công ty Vận tải,