Ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) trong nhà trường là một xu thế tất
yếu của kỷ nguyên thông tin. Không thể phủ nhận được vai trò và tầm quan trọng
của việc sử dụng công nghệ thông tin trong giáo dục. Vấn đề triển khai ứng dụng
CNTT trong nhà trường Việt Nam không phải là cần thiết hay không cần thiết mà
phải là triển khai ứng dụng như thế nào. Để ứng dụng có hiệu quả, cần tận dụng
các thế mạnh, ưu điểm nổi bật của CNTT và tránh những hiệu ứng ngược của nó,
đồng thời cần xem xét đến tính đặc thù ở mỗi địa phương, mỗi đơn vị. Bài viết này
xin đề cập đến một vài giải giáp có tính khả thi và khả năng ứng dụng rộng ở nhiều
loại hình trường, cấp học
2
.
15 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2717 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số giải pháp triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NHÀ TRƯỜNG
Th.s Phùng Đình Dụng1
Ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) trong nhà trường là một xu thế tất
yếu của kỷ nguyên thông tin. Không thể phủ nhận được vai trò và tầm quan trọng
của việc sử dụng công nghệ thông tin trong giáo dục. Vấn đề triển khai ứng dụng
CNTT trong nhà trường Việt Nam không phải là cần thiết hay không cần thiết mà
phải là triển khai ứng dụng như thế nào. Để ứng dụng có hiệu quả, cần tận dụng
các thế mạnh, ưu điểm nổi bật của CNTT và tránh những hiệu ứng ngược của nó,
đồng thời cần xem xét đến tính đặc thù ở mỗi địa phương, mỗi đơn vị. Bài viết này
xin đề cập đến một vài giải giáp có tính khả thi và khả năng ứng dụng rộng ở nhiều
loại hình trường, cấp học2.
I. THÀNH LẬP BỘ MÁY TỔ CHỨC – NHÂN LỰC
I.1 Cơ sở xác định giải pháp
Về phương diện khoa học, việc triển khai ứng dụng CNTT trong nhà trường
cần phải thực hiện một cách đồng bộ và được quản lý một cách thống nhất. Không
có sự chỉ đạo, quản lý sẽ không có cơ sở để kiểm tra, đánh giá.
Theo quan điểm hệ thống, quá trình giáo dục trong nhà trường, nếu xét ở
phương diện cục bộ, là một hệ thống khép kín; xét ở phương diện rộng (cùng với
các quá trình vận động khác trong thế giới khách quan) là một hệ thống mở với tập
hợp nhiều phần tử tương tác biện chứng, tác động chặt chẽ với nhau tạo thành một
1
Giảng viên Trường Cán bộ quản lý giáo dục Tp.HCM.
2
Các giải pháp này đã triển khai có hiệu quả ở nhiều trường thí điểm trong dự án “Công nghệ thông tin trong giáo
dục và quản lý” do VVOB (Bỉ) hợp tác với Trường Cán bộ quản lý giáo dục Tp.HCM thực hiện.
hệ thống tối ưu. Vì vậy, khi triển khai ứng dụng CNTT trong nhà trường cần xem
xét một cách hệ thống, toàn diện.
Về phương diện thực tiễn, việc ứng dụng CNTT trong nhà trường Việt Nam
hiện nay đã được triển khai trong toàn bộ hệ thống, ở nhiều mức độ khác nhau và
đã đạt một số thành công nhất định. Để những thành công ấy ngày càng nhiều và
mang tính bền vững, nhà trường cần xây dựng một “cơ chế” vận động. Đó chính là
việc xây dựng một bộ máy tổ chức – nhân sự nhằm triển khai ứng dụng CNTT
trong nhà trường.
I.2 Mục tiêu
Nhằm chỉ đạo kịp thời và hợp lý việc triển khai ứng dụng CNTT trong nhà
trường.
I.3 Nội dung giải pháp
I.3.1 Lãnh đạo trường ra quyết định thành lập bộ máy tổ chức – nhân sự
nhằm tư vấn cho hiệu trưởng triển khai và quản lý tốt việc ứng dụng CNTT trong
trường học; tư vấn cho giáo viên phương pháp và hình thức khai thác CNTT trong
dạy - học có hiệc quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Bộ máy tổ chức -
nhân sự này gồm:
o Nhóm hỗ trợ: là cán bộ phụ trách CNTT của Sở, Phòng và
Hiệu trưởng - những người có khả năng ra ra quyết định liên
quan đến bộ máy tổ chức – nhân sự và việc triển khai ứng dụng
CNTT. Nhóm hỗ trợ có trách nhiệm xác định tầm nhìn, sứ
mạng và chiến lược triển khai ứng dụng CNTT trong nhà
trường trong một giai đoạn nhất định, đồng thời có các quyết
định quản lý hỗ trợ cho hoạt động ứng dụng CNTT.
o Nhóm điều hành: người được hiệu trưởng uỷ quyền điều hành
các hoạt động ứng dụng CNTT trong nhà trường. Nhóm điều
hành có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai, phân công
công việc cho từng bộ phận, giám sát và quản lý việc ứng dụng
CNTT trong nhà trường.
o Nhóm điều phối: gồm điều phối kỹ thuật và điều phối sư phạm.
+ Điều phối kỹ thuật: là người am hiểu về CNTT, có trách nhiệm:
o Tư vấn kế hoạch mua sắm thiết bị cần thiết;
o Chịu trách nhiệm quản lý và bảo trì thiết bị;
o Quản lý các tài nguyên (phần mềm, bài giảng, tư liệu ....)
o Tập huấn cách sử dụng các phần mềm cho GV;
o Điều phối việc sử dụng thiết bị của GV và học sinh theo yêu
cầu của từng tiết học;
o Xây dựng qui trình sử dụng thiết bị, nội qui sử dụng thiết bị cho
GV và học sinh;
o Hỗ trợ kỹ thuật về cho GV trong tiết học khi cần thiết.
+ Điều phối sư phạm: là người am hiểu các nghiệp vụ quản lý trường học
và phương pháp sư phạm, có nhiệm vụ:
o Trợ giúp cho việc ứng dụng CNTT trong quản lý;
o Trợ giúp cho việc ứng dụng CNTT trong dạy - học;
o Tổ chức thảo luận về việc ứng dụng CNTT như thế nào cho
hiệu quả giữa các thành viên trong nhóm thực hiện;
o Chịu trách nhiệm trao đổi về các phương án ứng dụng CNTT
cùng các thành viên trong nhóm thực hiện;
o Tổ chức thảo luận đánh giá các phần cứng, phần mềm, tiện ích,
các trang web… giáo dục cho các thành viên trong nhóm thực
hiện;
o Tổ chức thảo luận trong nhóm thực hiện về việc xây dựng mô
hình giáo án của một tiết dạy có ứng dụng CNTT, các tiêu chí
đánh giá hiệu quả một tiết học có ứng dụng CNTT…
+ Nhóm thực hiện: là tất cả giáo viên, cán bộ phòng, ban tham gia giảng
dạy.
I.3.2 Để bộ máy tổ chức – nhân sự này hoạt động hiệu quả và bền vững, cần
thiết phải đưa kết quả các hoạt động của bộ máy này vào tiêu chuẩn xét thi đua
từng học kỳ, năm học…
II. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM HỖ TRỢ TRONG HOẠT ĐỘNG LÊN LỚP
II.1 Cở sở xác định giải pháp
Tiềm năng của CNTT là rất lớn. Việc ứng dụng đa dạng các phần mềm, tiện
ích CNTT trong các hoạt động trên lớp sẽ giúp phát huy những ưu điểm, khắc phục
những hạn chế trong đặc điểm học tập của người học. Qua khảo sát thực trạng cho
thấy, giáo viên chủ yếu sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint và máy chiếu để
trình diễn nội dung bày giảng. Điều này dễ dẫn đến lối dạy học thụ động, lấy người
dạy làm trung tâm, “thầy chiếu, trò đọc, chép”… Sử dụng đa dạng các phần mềm
để hỗ trợ trong các hoạt động trên lớp sẽ giúp tạo cho người học nhiều cơ hội khám
phá thông tin, tri thức, rèn luyện kỹ năng xử lý thông tin…
Trên cở sở mô hình 5E và các phần mềm hiện có (trên thị trường và tại
trường), chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số hoạt động và phần mềm liên quan giúp
giáo viên nâng cao hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong dạy học của mình. Về
phần cứng, giáo viên nên sử dụng phòng lab trong dạy học sẽ phát huy được những
ưu điểm của CNTT.
II.2 Mục tiêu
Giúp giáo viên có khả năng lựa chọn phần mềm phù hợp với từng hoạt động
trên lớp.
II.3 Nội dung giải pháp
II.3.1 Sử dụng phần mềm cho giai đoạn kích thích động cơ học tập:
Hoạt động Phần mềm, tiện ích Giải thích Ghi chú
Minh hoạ,
mô phỏng,
dẫn nhập
bài mới
- website:
trang web chứa
các tư liệu về phim ảnh
(giáo viên có thể tìm
những tư liệu phim ảnh
phù hợp với chuyên đề
của mình tại đây
Windows Movie
Maker
Phần mềm dùng
để ghép, biên tập các
hình ảnh, đoạn phim và
xuất ra thành tập tin
video
Xe
m phụ lục
Photostory for
Windows, Photostory
Platinum, ProShow…
Phần mềm để
ghép nối hình kỹ thuật
số thành tập tin video
Xe
m phụ lục
(Photostory
Platinium)
kiểm
tra bài củ,
ôn tập
Hotpotatoes Tạo 5 dạng trắc
nghiệm khách quan
Xe
m phụ lục
Powerpoint tương
tác
tạo trắc nghiệm,
trò chơi…
Xe
m phụ lục
II.3.2 Sử dụng phần mềm cho giai đoạn khám phá và giải thích:
Hoạt
động
Phần mềm,
tiện ích
Giải thích Ghi
chú
Thu
yết trình
của giáo
viên và học
sinh
MS
PowerPoint
Dùng để soạn và trình
chiếu bài giảng; kết quả thảo
luận
Lecture
Maker
Dùng để soạn và trình
chiếu bài giảng theo chuẩn
SCORM
Xem
phụ lục
Adobe
Presenter
Tích hợp với MS
PowerPoint để soạn bài giảng
theo chuẩn SCORM
Xem
phụ lục
Khá
m phá của
người học,
thảo luận,
tự nghiên
cứu
Internet Dùng tìm kiếm thông
tin
Dữ liệu lưu
sẵn
Phục vụ cho học viên
Mạng nội
bộ
Phục vụ cho học viên
Email Giao tiếp giữa giáo
viên, học viên
Webquest Phương pháp học tập
mới
Xem
phụ lục
Emindmap,
MindjetMindMana
ger
lập sơ đồ tư duy Xem
phụ lục
Blog Chia sẻ trên mạng Xem
phụ lục
II.3.3 Sử dụng phần phầm cho giai đoạn củng cố và đánh giá:
Phần mềm, tiện ích Giải thích Ghi chú
Hotpotatoes Tạo 5 dạng trắc nghiệm
khách quan
Xem phụ
lục
Powerpoint tương
tác
tạo trắc nghiệm, trò chơi… Xem phụ
lục
Violet tạo trắc nghiệm, trình chiếu Xem phụ
lục
II.3.4 Nhà trường tổ chức tập huấn cách sử dụng các phần mềm nêu trên,
phần cứng có liên quan để giáo viên biết và vận dụng.
II.3.5 Giáo viên các khoa, tổ bộ môn tổ chức thảo luận việc sử dụng phương
tiện CNTT như thế nào để phát huy được hiệu quả của CNTT. Lưu ý rằng, không
một phương pháp nào là vạn năng. Do đó, tuỳ vào từng nội dung trong từng
chuyên đề mà giáo viên có thể lựa chọn phương pháp, phương tiện CNTT phù hợp.
II.3.6 Nhà trường xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy có ứng dụng CNTT,
làm cơ sở để đánh giá tính hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
II.3.7 Nhà trường thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua: xây dựng
bài giảng điện tử, giờ dạy ứng dụng CNTT… để tạo ra bầu không khí thi đua sôi
nổi trong toàn trường về việc ứng dụng CNTT. Có những phần thưởng xứng đáng
cho những cá nhân, tập thể đi đầu trong việc đưa CNTT vào dạy học
III. ĐẦU TƢ CƠ SỞ VẬT CHẤT - THIẾT BỊ
III.1 Cơ sở xác định giải pháp
Ứng dụng CNTT trong dạy học không thể không có cơ sở vật chất - thiết bị
CNTT. Việc trang bị cơ sở vật chất - thiết bị CNTT phục vụ dạy và học hiện nay
của Trường CBQL GD Tp.HCM tương đối tốt nhưng chưa tương xứng với đặc thù
của QTDH. Nhiều phần mềm vi phạm bản quyền nghiêm trọng (bộ Microsoft
Office), số lượng phần mềm, tiện ích CNTT trong dạy học chưa nhiều. Sự bố trí
các phòng đa phương tiện chưa đáp ứng với sĩ số học viên trên lớp. Nhiều giáo
viên chưa có điều kiện tiếp cận với phòng đa phương tiện, với phần mềm… Do đó,
nhiều thiết bị phần cứng cũng như phần mềm chưa phát huy tiềm năng, chưa góp
phần tạo ra hiệu quả của giờ dạy có ứng dụng CNTT.
III.2 Mục tiêu
Tạo điều kiện thuận lợi về trang thiết bị để giáo viên ứng dụng CNTT trong
dạy học.
III.3 Nội dung giải pháp
III.3.1 Tăng số lượng máy tính trong phòng lab.
Hiện nay các phòng lab của Trường khá hiện đại, đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu của việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Tuy nhiên, số lượng máy còn hạn chế.
Nhiều lớp có số học viên đông không thể sử dụng phòng lab có hiệu quả. Vấn đề
này có thể giải quyết bằng cách trang bị máy cho các phòng học hiện hành. Thay
bức tường bằng gạch giữa phòng máy và phòng học 201 bằng một vách ngăn di
động. Nếu những lớp có số học viên ít, chúng ta sử dụng vách ngăn di động để tách
thành hai phòng học độc lập. Những lớp đông, chúng ta có thể cuốn vách ngăn lên
trên sẽ được một phòng học có sức chứa lớn.
III.3.2 Trang bị phần mềm
Để ứng dụng CNTT có hiệu quả, những phần mềm, tiện ích CNTT (đề cập ở
giải pháp II) cần có và cài đặt sẵn. Đảm bảo rằng tất cả giáo viên đều được tập
huấn kỹ năng sử dụng chúng.
Trang bị ngay bộ phần mềm Microsoft Office (bản quyền) hoặc phần mềm
mã nguồn mở và miễn phí cho tất cả máy tính (xách tay và để bàn).
III.3.3 Khai thác internet và thư viện điện tử
Việc sử dụng máy tính nói chung và Internet nói riêng để hỗ trợ cho dạy và
học trở nên rất phổ biến trong các trường đại học hiện nay. Có thể nói, CNTT nói
chung, internet nói riêng, đã và đang hình thành những phương thức đào tạo mới.
Website hiện hành của nhà trường được xây dựng trên công nghệ lập trình
hướng đối tượng ASP.NET. Do đó, tính tương tác với người dùng khá mạnh.
Nhưng hiện nay, website chỉ mới khai thác ở khía cạnh cung cấp thông tin đến bạn
đọc chứ chưa phục vụ cho việc dạy và học. Vì thế, cần tăng cường hơn nữa việc
khai thác internet, đặc biệt là website của trường, trong hoạt động giảng dạy. Các
công việc cụ thể để sử dụng website trong dạy học hướng đến hình thức đào tạo,
bồi dưỡng trực tuyến:
o Sử dụng website để giao tiếp giữa học viên - học viên, giáo viên
– giáo viên, học viên – giáo viên, học viên – nhà trường, giáo
viên – nhà trường thông qua module forum, giao lưu trực tuyến,
email nội bộ…
o Tiến hành quản lý học viên, giáo viên, điểm số… qua mạng.
o Điện tử hoá các bài giảng, tài liệu theo chuẩn SCORM.
o Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm cho những (nhóm)
chuyên đề có kiểm tra.
o Xây dựng quy trình, tổ chức tập huấn cho giáo viên, học viên
về xây dựng học liệu điện tử, bài giảng điện tử, hình thức dạy
và học qua mạng…
o Thí điểm dạy và học qua mạng.
III.2.4 Xây dựng ngân hàng tư liệu điện tử
Trên cơ sở phát động phong trào thi đua, khuyến khích giáo viên xây dựng
ngân hàng tư liệu điện tử phục vụ cho giảng dạy của chuyên đề mình phụ trách,
nhà trường tổng hợp, đánh giá và đưa vào sử dụng chung.
IV. ĐẢM BẢO CÁC ĐIỀU KIỆN THIẾT YẾU
IV.1 Cơ sở xác định giải pháp
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học chỉ có hiệu quả khi hội đủ các điều kiện
thiết yếu. Đây là những tiền đề hết sức quan trọng để đảm bảo việc ứng dụng
CNTT trong dạy học một cách thành công. Chỉ với một chiếc máy tính thì không
thể đưa công nghệ thông tin vào giảng dạy một cách có hiệu quả được. Các yếu tố
vật chất, con người, tài chính và chính sách đều có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
của việc đưa công nghệ thông tin vào nhà trường. Trước khi trình bày về phương
pháp giảng dạy trong một môi trường công nghệ thông tin, chúng ta cần xác định
rõ những yếu tố này, bởi chỉ cần thiếu vắng một trong những yếu tố đó cũng có thể
gây phương hại đến những nỗ lực của chúng ta. Việc kết hợp các điều kiện cần
thiết sẽ tạo ra môi trường học tập thuận lợi cho việc ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin.
IV. 2 Mục tiêu
Giúp cho nhà quản lý và giáo viên có được những điều kiện về nhận thức,
phương tiện cần thiết để ứng dụng thành công CNTT trong dạy học.
IV.3 Nội dung giải pháp
IV.1 Xác định tầm nhìn chung
Tầm nhìn chung được thể hiện qua việc lãnh đạo tích cực và sự hỗ trợ về
mặt hành chính trong toàn bộ hệ thống trường học. Điều đó sẽ tạo nên sự liên kết
và nhất quán cho đội ngũ giáo viên. Tầm nhìn chung cần được chia sẻ đến mọi
thành viên trong nhà trường.
IV.2 Tạo cơ hội tiếp cận CNTT cho mọi giáo viên
Công nghệ, phần mềm và mạng lưới truyền thông hiện nay đã được chuẩn bị
sẵn sàng để giáo viên mới có thể sử dụng trong giảng dạy, phục vụ công tác
chuyên môn tại mọi thời điểm. Tất cả các giáo viên giảng dạy cần được tiếp cận
với các ứng dụng công nghệ thông tin như phần cứng, phần mềm và các công cụ
truyền thông khác trên lớp học, trong phòng làm việc cũng như ở nhà Việc phân bổ
các nguồn lực công nghệ thông tin trong trường cần phải diễn ra một cách công
bằng cho các giáo viên ở mọi cấp độ. Tuy nhiên, không phải giáo viên nào cũng có
đầy đủ thông tin về sự phát triển của CNTT. Do đó, bộ phận kỹ thuật của trường
cần giới thiệu và tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tiếp cận công nghệ mới.
IV.3 Nâng cao trình độ tin học cơ bản cho giáo viên
Đồng nghiệp và những cán bộ quản lý là những người sử dụng công nghệ
thông tin một cách thành thạo phục vụ công tác giảng dạy và quản lý trường học.
Kiến thức về công nghệ thông tin, khả năng sử dụng mang tính chuyên môn và ứng
dụng vào giảng dạy của các cán bộ nhà trường có thể khác nhau, nhưng vẫn có
điểm chung về trình độ tin học cơ sở. Nhờ vậy cán bộ hướng dẫn có thể tư vấn và
hướng dẫn cho các giáo viên mới và những người khác.
IV.4 Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển chuyên môn
Các cán bộ giảng dạy được tiếp cận liên tục với những cơ hội phát triển
chuyên môn theo nhiều hình thức khác nhau và có thời gian để tận dụng những cơ
hội có được. Tất cả các giáo viên cần được tham gia các chương trình phát triển
năng lực chuyên môn được tổ chức nhằm liên tục nâng cao những kỹ năng công
nghệ thông tin và khả năng ứng dụng vào các chương trình giảng dạy. Những giáo
viên chưa có kinh nghiệm được hướng dẫn để lựa chọn giải pháp tốt nhất cho hoạt
động thực hành chuyên môn của họ.
IV.5 Hỗ trợ kỹ thuật
Hỗ trợ kỹ thuật cho giáo viên được thực hiện kip thời, tại chỗ bao gồm cả
việc hỗ trợ để nâng cao các kỹ năng quản lý phần mềm và phần cứng trong lĩnh
vực giảng dạy. Tất cả giáo viên đều được hỗ trợ bình đẳng về kỹ thuật một cách
kịp thời không phân biệt về thâm niên giảng dạy. Mục đích của việc hỗ trợ kỹ thuật
là để đảm bảo tính liên tục của hoạt động dạy và học mà giáo viên có điều kiện học
hỏi thường xuyên để trau dồi kỹ năng xử lý những vấn đề phát sinh trong CNTT.
Các cán bộ hỗ trợ kỹ thuật định hướng và hỗ trợ những giáo viên chưa có kinh
nghiệm sử dụng các phần cứng, phần mềm trong giảng dạy và các bước yêu cầu hỗ
trợ kỹ thuật bổ sung.
IV.6 Thống nhất tiêu chuẩn nội dung và các nguồn chƣơng trình giảng dạy
Một phần của phát triển chuyên môn là phải đạt được những tiêu chuẩn học
thuật trong một môi trường cộng tác nên tất cả giáo viên đều có thể tác động đến
việc tiếp thu các nguồn lực công nghệ giúp học viên đạt các tiêu chuẩn nội dung.
Tiêu chuẩn về nội dung và tư liệu của chương trình giảng dạy cần được công khai
đến tất cả giái viên. Học viên không chỉ tiếp thu từ các bài giảng trên lớp mà thông
qua các nguồn tư liệu này, có cơ hội mở rộng, đào sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng
xử lý thông tin phục vụ hoạt động học tập.
IV.7 Phƣơng pháp giảng dạy lấy học viên làm trung tâm
Giáo viên sử dụng phương pháp lấy người học làm trung tâm để hỗ trợ việc
học viên sử dụng công nghệ thông tin. Các giáo viên trong khoa đều có thể đảm
bảo sự cân bằng trong việc sử dụng công nghệ thông tin giữa giáo viên và học
viên. Phương pháp dạy lấy người học làm trung tâm hướng dẫn giáo viên tạo ra
những cơ hội học tập đòi hỏi sự tham gia tích cực của học viên và tác động qua lại
giữa học viên và các nguồn lực trong quá trình sử dụng công nghệ thông tin như
một công cụ để học tập. Trong thực tế, nhiều giáo viên hoặc quá xem nhẹ hoặc quá
phô trương CNTT trong hoạt động dạy đã tạo nên những tiết học thụ động, quay về
với lối dạy học lấy giáo viên làm trung tâm.
IV.8 Đánh giá
Những hoạt động sử dụng nhiều công nghệ thông tin là một bộ phận của
nhiệm vụ đánh giá dựa trên kết quả học tập. Tất cả giáo viên đều được hỗ trợ trong
việc đánh giá khả năng sử dụng công nghệ thông tin của học viên và tập hợp hoặc
phân chia dữ liệu nhằm cải tiến phương pháp giảng dạy. Tiêu chuẩn đánh giá cần
được xác định từ trước và phổ biến đến mọi giáo viên.