Cùng với sự phát triển chung của nhiều ngành kinh tế trong thời kì đổi
mới đất nƣớc, ngành Nông nghiệp có những bƣớc phát triển mạnh cả về trồng
trọt và chăn nuôi. Chăn nuôi chiếm phần quan trọng trong nền sản xuất Nông
nghiệp, nhu cầu về các sản phẩm chăn nuôi của thị trƣờng tro ng và ngoài
nƣớc ngày càng cao. Những năm gần đây, sản lƣợng lƣơng thực tăng nhanh
đã góp phần thúc đẩy chăn nuôi phát triển, trong đó có ngành chăn nuôi lợn
phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Ngành chăn nuôi lợn đã đóng góp một phần thu nhập chính cho ngƣời
nông dân. Thịt lợn trở thành nguồn thực phẩm chính của ngƣời tiêu dùng.
Theo thống kê, tổng đàn lợn trong cả nƣớc là 27.434.895 con (2005),
tăng 35,86% so với năm 2000 và 68,25% so với năm 1995. Ngành chăn nuôi
lợn ở Việt Nam đứng vị trí thứ 2 sau Trung Quốc ở khu vực Châu Á - Thái
Bình Dƣơng, thịt lợn chiếm gần 80% trong tổng số các loại thịt gia súc, cung
cấp phần lớn nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc và một phần cho xuất khẩu. Phƣơng
hƣớng phấn đấu của nƣớc ta là không ngừng nâng cao năng suất, chất lƣợng
của đàn lợn để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của ngƣời tiêu dùng trong
nƣớc và xuất khẩu.
Nâng cao năng suất, chất lƣợng con giống, hiệu quả chăn nuôi lợn là
nhu cầu của Nhà chăn nuôi từ quy mô nhỏ theo chăn nuôi hộ gia đình đến quy
mô lớn theo hƣớng trang trại. Ngoài ra, nâng cao năng suất vật nuôi là yê u
cầu thiết thực vì nó phục vụ cho mục tiêu phát triển tăng năng suất và chất
lƣợng của sản phẩm trong sản xuất Nông nghiệp, góp phần vào sự phát triển
kinh tế trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
56 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2394 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu xác định giá trị giống để nâng cao tính trạng số con sơ sinh sống/ổ đối với nhóm lợn Móng Cái tổng hợp bằng chương trình PIGBLUP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
§å ¸n tèt nghiÖp Vò ThÞ H•êng - KN 901
Lời cảm ơn
Nhân dịp hoàn thành đồ án tốt nghiệp, cho phép tôi được bày tỏ lòng
biết ơn chân thành đến Tiến sĩ Giang Hồng Tuyến - giảng viên khoa Kỹ thuật
Nông nghiệp, trường ĐHDLHP - người hướng dẫn nhiệt tình, có trách nhiệm
trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành đồ án.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo
ngành Kỹ thuật Nông nghiệp, trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng cùng các
thầy cô đã tham gia giảng dạy trong suốt quá trình tôi học tập tại trường.
Cuối cùng cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, các cán bộ
công nhân viên tại Trung tâm giống Tràng Duệ - Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển Nông nghiệp Hải Phòng - nơi tôi thực tập và làm đồ án tốt nghiệp.
Những người đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự quan
tâm, giúp đỡ, động viên đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải phòng, ngày tháng năm 2009
Sinh viên
Vũ Thị Hường
§å ¸n tèt nghiÖp Vò ThÞ H•êng - KN 901
MỤC LỤC
Nội dung Trang
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của để tài ................................................................................ 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Nguồn gốc và đặc điểm sinh học của lợn Móng Cái ............................ 4
2.1.1. Nguồn gốc lợn Móng Cái ................................................................. 4
2.1.2. Đặc điểm sinh học của lợn Móng Cái ............................................... 4
2.2. Một số tính trạng sinh sản của lợn nái ................................................. 5
2.2.1. Tuổi phối giống lần đầu .................................................................... 6
2.2.2. Tuổi đẻ lứa đầu ................................................................................. 7
2.2.3. Khoảng cách giữa các lứa đẻ ............................................................ 7
2.2.4. Số con sơ sinh sống/ổ ....................................................................... 7
2.2.5. Khối lƣợng sơ sinh/con ..................................................................... 8
2.2.6. Số con cai sữa/ổ ................................................................................ 8
2.2.7. Khối lƣợng cai sữa ............................................................................ 9
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính trạng sinh sản .................................... 9
2.3.1. Yếu tố di truyền ................................................................................ 9
2.3.2. Yếu tố ngoại cảnh ........................................................................... 10
2.4. Giá trị giống ......................................................................................... 11
2.4.1. Nguồn thông tin trong ƣớc lƣợng giá trị giống ................................ 12
2.4.2. Ƣớc tính giá trị giống bằng phƣơng pháp BLUP ............................. 13
2.4.3. Độ chính xác của ƣớc tính giá trị giống .......................................... 13
2.4.4. Chỉ số chọn lọc ............................................................................... 14
2.4.5. Chƣơng trình PIGBLUP ................................................................. 19
2.5. Hệ số tƣơng quan ................................................................................. 20
2.6. Ƣớc tính hiệu quả chọn lọc ................................................................ 21
2.7. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................ 22
2.7.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính trạng số con sơ sinh sống/ổ ............ 22
2.7.2. Tính trạng số con sơ sinh sống/ổ ..................................................... 23
2.7.3. Giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ............................. 23
§å ¸n tèt nghiÖp Vò ThÞ H•êng - KN 901
2.7.4. Ƣớc tính hiệu quả chọn lọc ............................................................. 25
PHẦN III. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................... 26
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................... 26
3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................... 27
3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 27
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 27
3.3.1. Bố trí thí nghiệm, thu thập số liệu ................................................... 27
3.3.2. Tính toán tham số thống kê một số tính trạng sinh sản. ................... 28
3.3.3. Xác định giá trị giống bằng phƣơng pháp BLUP đối với tính trạng số
con sơ sinh sống/ổ .................................................................................... 28
3.4. Xử lý số liệu.......................................................................................... 29
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Năng suất sinh sản của nhóm lợn Móng Cái tổng hợp ..................... 30
4.1.1. Năng suất sinh sản của nhóm lợn Móng Cái tổng hợp .................... 30
4.1.2. Năng suất sinh sản của nhóm lợn Móng Cái tổng hợp trên tính trạng
số con sơ sinh sống/ổ của qua các lứa đẻ .................................................. 35
4.2. Giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ của nhóm lợn Móng
Cái tổng hợp ............................................................................................... 38
4.3. Mối tƣơng quan di truyền giữa các lứa đẻ ......................................... 41
4.4. Ƣớc tính hiệu quả chọn lọc ................................................................. 42
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỂ NGHỊ
5.1. Kết luận ................................................................................................ 48
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
§å ¸n tèt nghiÖp Vò ThÞ H•êng - KN 901
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển chung của nhiều ngành kinh tế trong thời kì đổi
mới đất nƣớc, ngành Nông nghiệp có những bƣớc phát triển mạnh cả về trồng
trọt và chăn nuôi. Chăn nuôi chiếm phần quan trọng trong nền sản xuất Nông
nghiệp, nhu cầu về các sản phẩm chăn nuôi của thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc ngày càng cao. Những năm gần đây, sản lƣợng lƣơng thực tăng nhanh
đã góp phần thúc đẩy chăn nuôi phát triển, trong đó có ngành chăn nuôi lợn
phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Ngành chăn nuôi lợn đã đóng góp một phần thu nhập chính cho ngƣời
nông dân. Thịt lợn trở thành nguồn thực phẩm chính của ngƣời tiêu dùng.
Theo thống kê, tổng đàn lợn trong cả nƣớc là 27.434.895 con (2005),
tăng 35,86% so với năm 2000 và 68,25% so với năm 1995. Ngành chăn nuôi
lợn ở Việt Nam đứng vị trí thứ 2 sau Trung Quốc ở khu vực Châu Á - Thái
Bình Dƣơng, thịt lợn chiếm gần 80% trong tổng số các loại thịt gia súc, cung
cấp phần lớn nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc và một phần cho xuất khẩu. Phƣơng
hƣớng phấn đấu của nƣớc ta là không ngừng nâng cao năng suất, chất lƣợng
của đàn lợn để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của ngƣời tiêu dùng trong
nƣớc và xuất khẩu.
Nâng cao năng suất, chất lƣợng con giống, hiệu quả chăn nuôi lợn là
nhu cầu của Nhà chăn nuôi từ quy mô nhỏ theo chăn nuôi hộ gia đình đến quy
mô lớn theo hƣớng trang trại. Ngoài ra, nâng cao năng suất vật nuôi là yêu
cầu thiết thực vì nó phục vụ cho mục tiêu phát triển tăng năng suất và chất
lƣợng của sản phẩm trong sản xuất Nông nghiệp, góp phần vào sự phát triển
kinh tế trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
§å ¸n tèt nghiÖp Vò ThÞ H•êng - KN 901
2
Để nâng cao năng suất chất lƣợng đàn lợn, trong thời gian qua, các nhà
chăn nuôi đã áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật mới về giống, thức ăn, kỹ
thuật chăn nuôi, thú y, cũng nhƣ cải tiến các chế độ quản lí tổ chức. Trong
lĩnh vực công tác giống, các nhà nghiên cứu đã tiến hành chọn lọc các giống
lợn thuần, nhập nội một số giống lợn ngoại (Landrace, Yorkshire, Duroc..) có
năng suất cao và tạo các tổ hợp lợn lai có giá trị kinh tế. Song trong điều kiện
nền kinh tế nông thôn còn nhiều yếu kém, kỹ thuật chăn nuôi chƣa tốt dẫn đến
nuôi lợn ngoại còn nhiều hạn chế, khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt chƣa
cao. Việc sử dụng các giống lợn nhập nội này và đặc biệt khi ƣu thế lai càng
đƣợc khai thác nhiều đã gây nên hiện tƣợng lãng quên đi các giống địa
phƣơng mặc dù chúng có một số đặc tính tốt. Trƣớc thực tế này, đòi hỏi cần
phải có một chính sách và sự quan tâm nhất định của Nhà nƣớc đến việc lƣu
giữ các giống nội đó nhằm khai thác triệt để những đặc tính tốt góp phần nâng
cao sản lƣợng thịt cho đất nƣớc.
Lợn nội, phổ biến nhất nƣớc ta là giống Móng Cái, bên cạnh những đặc
điểm tốt: dễ nuôi, có khả năng sinh sản cao, sức chịu đựng tốt với điều kiện
ngoại cảnh và tính thích nghi rộng, song do khả năng tăng khối lƣợng và tỉ lệ
nạc thấp nên giống Móng Cái không đƣợc ngƣời chăn nuôi ƣa chuộng trong
lĩnh vực khai thác thịt.
Trƣớc thực tế đó đòi hỏi các nhà khoa học tạo chọn giống lợn phải
chọn lọc nâng cao khả năng sinh sản, đặc biệt số con sơ sinh sống/ổ cao. Vì
đó là cơ sở vật chất di truyền đóng góp quan trọng cho sự phát triển ngành
chăn nuôi lợn, để giống lợn Móng Cái có thể phát triển nhanh, đáp ứng nhu
cầu sản xuất, đặc biệt cho các hộ chăn nuôi ở những nơi chƣa có điều kiện tốt,
nhóm lợn này cần đƣợc nghiên cứu nhằm cải thiện, nâng cao chất lƣợng đàn giống.
Vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu xác định giá trị giống để
nâng cao tính trạng số con sơ sinh sống/ổ đối với nhóm lợn Móng Cái tổng
hợp bằng chương trình PIGBLUP”.
§å ¸n tèt nghiÖp Vò ThÞ H•êng - KN 901
3
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định đƣợc các tham số thống kê của các tính trạng cơ bản về sinh
sản của lợn Móng Cái tổng hợp.
- Xác định đƣợc giá trị giống về tính trạng số con sơ sinh sống/ổ của
lợn Móng Cái tổng hợp.
- Xác định đƣợc mối tƣơng quan di truyền giữa các lứa đẻ của lợn
Móng Cái tổng hợp
- Ƣớc tính hiệu quả chọn lọc ở các thế hệ sau. Từ đó giúp cho quá trình
chọn lọc tính trạng số con sơ sinh sống/ổ nhanh và chính xác.
§å ¸n tèt nghiÖp Vò ThÞ H•êng - KN 901
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA LỢN MÓNG CÁI
Các giống vật nuôi địa phƣơng đã đƣợc hình thành từ lâu đời trong
hoàn cảnh các nền sản xuất kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi với các tập
quán canh tác khác nhau của các vùng sinh thái Nông nghiệp khác nhau. Đặc
điểm chung của các giống địa phƣơng thƣờng là có hƣớng sản xuất kiêm dụng
vì vậy tầm vóc nhỏ, năng suất thấp. Tuy nhiên ƣu điểm lớn nhất của các giống
địa phƣơng là phù hợp với điều kiện sản xuất chăn nuôi, tận dụng điều kiện
thiên nhiên cũng nhƣ sản phẩm phụ của cây trồng, thích ứng với môi trƣờng
khí hậu nóng ẩm, khả năng chống chịu bệnh tật cao.
Trƣớc đây Móng Cái và Ỉ là 2 giống lợn chính đƣợc nuôi và phát triển
rộng rãi trong ngành chăn nuôi của miền Bắc và miền Trung nƣớc ta.
Do đặc điểm sinh thái tốt nên từ những năm 1960 - 1970 lợn Móng Cái
lan nhanh ra khắp đồng bằng Bắc Bộ dẫn đến diện tích lợn Ỉ ngày càng thu
hẹp dần. Từ năm 1975 lợn Móng Cái đƣợc lan nhanh ra các tỉnh miền Bắc,
miền Trung và miền Nam.
2.1.1. Nguồn gốc lợn Móng Cái
Lợn Móng Cái là giống lợn phổ biến nhất của Việt Nam, có nguồn gốc
từ huyện Hà Cối, nay thuộc huyện Đầm Hà và Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
hiện nay đƣợc nuôi ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng và một số tỉnh phía
Đông Bắc nƣớc ta (Nguyễn Văn Đức, 2007).
2.1.2. Đặc điểm sinh học của lợn Móng Cái
Lợn Móng Cái thuộc lớp động vật có vú Maminalia, bộ guốc chẵn
Artiodactyla, thuộc họ Sllidae, chủng Sus, thuộc loài Sus domesticus (Nguyễn
Văn Đức 2007).
§å ¸n tèt nghiÖp Vò ThÞ H•êng - KN 901
5
Lợn Móng Cái có ngoại hình đặc trƣng: lông da có màu đen vá trắng.
Lƣng và mông có dải đen hình yên ngựa (đây là đặc điểm ngoại hình nổi bật
nhất), da mỏng mịn, lông thƣa và thô. Đầu to, đen, có đốm trắng ở giữa trán
hình tam giác hoặc hình thoi. Tai đen, nhỏ và nhọn. Miệng nhỏ dài, trắng, có
nếp nhăn to và ngắn ở miệng.
Giữa vai và cổ có một vành trắng cắt ngang kéo dài đến bụng và bốn
chân. Cổ to, ngắn. Ngực nở và sâu. Lƣng dài hơi võng, bụng xệ nhƣng tƣơng
đối gọn so với lợn Ỉ, mông rộng và xuôi.
Bốn chân trắng, tƣơng đối cao, thẳng, móng xoè.
Nhìn chung, lợn Móng Cái có khả năng sinh sản tốt hơn lợn Ỉ (đẻ 10 - 16
con/lứa), có từ 12 - 16 vú, tuổi phối lần đầu tiên có hiệu quả nhất từ 6 - 8 tháng,
số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ cao, trung bình từ 9 đến 11 con.
Khối lƣợng sơ sinh thấp: 0,5 - 0,6 kg và khối lƣợng cai sữa lúc 45 - 50 ngày:
5 - 6 kg/con. Số lứa đẻ khá cao, trung bình từ 1,9 - 2,1 lứa/năm. Lợn Móng
Cái có khả năng sinh sản kéo dài, cho 10 - 15 lứa/nái. Khả năng tăng khối
lƣợng 327g/ngày, lợn thịt có tốc độ tăng trọng 390 - 420g/ngày. Khả năng tiêu
tốn thức ăn 5,0 - 5,5 kg thức ăn/kg tăng trọng, tỉ lệ thịt nạc thấp 35 - 39%, độ
dày mỡ lƣng cao.
Hiện nay, lợn Móng Cái chủ yếu đƣợc sử dụng làm nái nền lai với lợn
đực ngoại sản xuất lợn lai F1 nuôi thịt hoặc dùng làm nái trong các công thức
lai phức tạp.
2.2. MỘT SỐ TÍNH TRẠNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
Sinh sản là một trong những thuộc tính trọng yếu của sinh vật trong đó
có gia súc, đó là đặc trƣng quan trọng bậc nhất để duy trì nòi giống và đảm
bảo cho sự tiến hoá của con vật. Ở gia súc nói chung và lợn nói riêng thì sinh
sản là một chức năng quan trọng mang ý nghĩa tái sản xuất phục vụ đời sống
con ngƣời. Chính vì vậy sinh sản là một trong những tính trạng đƣợc ngƣời
§å ¸n tèt nghiÖp Vò ThÞ H•êng - KN 901
6
chăn nuôi hết sức chú ý, với mục đích làm sao trong thời gian ngắn nhất gia
súc sinh sản đƣợc nhiều nhất, đàn con sinh ra có sức sống cao nhất nhằm thu
lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phần lớn các tính trạng có giá trị kinh tế của vật nuôi đều là các tính
trạng số lƣợng. Tính trạng số lƣợng là những tính trạng mà sự sai khác nhau
giữa các cá thể, là sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự sai khác nhau về
chủng loại và nhƣ C.Darwin đã chỉ rõ: sự sai khác nhau này chính là nguồn
vật liệu trong chọn lọc tự nhiên cũng nhƣ chọn lọc nhân tạo.
Tính trạng số lƣợng còn đƣợc gọi là tính trạng đo lƣờng vì sự nghiên
cứu của chúng phụ thuộc vào đo lƣờng chứ không phải là đếm. Tuy nhiên có
những tính trạng mà giá trị của chúng có đƣợc bằng cách đếm nhƣ: số lƣợng
lợn con đẻ ra trong một lứa,... vẫn đƣợc coi là tính trạng số lƣợng, đó là
những tính trạng số lƣợng đặc biệt.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái
Để đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái thực tế ngƣời ta thƣờng dùng
các chỉ tiêu sinh sản sau:
- Tuổi phối giống lần đầu
- Tuổi đẻ lứa đầu
- Khoảng cách giữa các lứa đẻ
- Số con sơ sinh sống/ổ
- Khối lƣợng sơ sinh
- Số con cai sữa
- Khối lƣợng cai sữa
2.2.1. Tuổi phối giống lần đầu
Tuổi phối giống lần đầu là số ngày tính từ khi lợn cái đó đƣợc sinh ra
cho đến ngày đƣợc phối giống lần đầu tiên. Đơn vị tính là ngày. Thông
thƣờng ta chọn lợn nái phối lần đầu vào chu kì động dục lần thứ hai hoặc lần
thứ ba, tuổi phối lần đầu sớm hay muộn đều ảnh hƣởng tới tuổi đẻ lứa đầu.
§å ¸n tèt nghiÖp Vò ThÞ H•êng - KN 901
7
2.2.2. Tuổi đẻ lứa đầu
Tuổi đẻ lứa đầu là số ngày tính từ khi lợn cái đó đƣợc sinh ra cho đến
ngày lợn cái đẻ lứa đầu tiên. Đơn vị tính là ngày. Đây cũng chính là tuổi phối
giống có kết quả cộng với thời gian mang thai.
Tuổi đẻ lứa đầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: tuổi phối giống lần
đầu, kết quả phối giống, thời gian mang thai và từng giống lợn khác nhau. Đối
với lợn nái nội tuổi đẻ lứa đầu thƣớng sớm hơn so với lợn ngoại do tuổi thành
thục về tính dục ngắn hơn.
2.2.3. Khoảng cách giữa các lứa đẻ
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là khoảng thời gian hình thành một chu kì
sinh sản. Bao gồm: thời gian chửa, thời gian nuôi con, thời gian chờ động dục
lại sau cai sữa và phối giống. Nói cách khác, khoảng cách lứa đẻ là số ngày
tính từ ngày đẻ lứa này đến ngày đẻ lứa tiếp theo. Đơn vị tính là ngày.
Nếu thời gian nuôi con và thời gian chờ động dục lại sau cai sữa ngắn
thì rút ngắn khoảng cách giữa các lứa đẻ, từ đó tăng số lứa đẻ/nái/năm. Nhƣ
vậy hiệu quả sử dụng lợn nái càng cao.
2.2.4. Số con sơ sinh sống/ổ
Đây là chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật rất quan trọng, nó nói lên khả năng đẻ
nhiều hay ít con của giống, nói lên kĩ thuật chăm sóc lợn nái có chửa và kĩ
thuật thụ tinh của dẫn tinh viên. Trong công tác giống lợn, tính trạng số lƣợng
đƣợc quan tâm nhất là số con sơ sinh sống/ổ đối với loại tính trạng sinh sản.
Vì vậy tính trạng này đƣợc các nhà khoa học tập trung nghiên cứu
nhiều nhất vì đó là thành phần chính của hiệu quả kinh tế trong ngành chăn
nuôi lợn. Vì là tính trạng số lƣợng nên do nhiều kiểu gen điều khiển, mỗi gen
đóng góp một mức độ nhất định vào cấu thành năng suất. Giá trị kiểu hình
§å ¸n tèt nghiÖp Vò ThÞ H•êng - KN 901
8
của tính trạng này có sự phân bố liên tục và chịu tác động nhiều bởi yếu tố
ngoại cảnh (Falconer,1993).
Lợn là loài động vật đa thai, nên tính trạng số con sơ sinh sống/ổ đƣợc
dùng làm chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái.
Số con sơ sinh sống/ổ là tổng số lợn con còn sống trong vòng 24 giờ kể
từ khi lợn mẹ đẻ xong con cuối cùng của lứa đó. Đơn vị tính là con. Theo
quan điểm về hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái, năng suất sinh sản của
đàn lợn nái giống đƣợc xác định bởi chỉ tiêu số con cai sữa/ổ và số lợn con cai
sữa/nái/năm. Để có số con cai sữa/ổ và số lợn con cai sữa/nái/năm lớn thì số
con sơ sinh sống/ổ phải cao. Ngoài ra, tính trạng khối lƣợng cai sữa toàn ổ
cũng đóng góp đáng kể vào hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái. Khối
lƣợng cai sữa toàn ổ càng cao, hiệu quả kinh tế càng lớn. Muốn có khối lƣợng
cai sữa toàn ổ cao, số con sơ sinh sống/ổ phải lớn. Nhƣ vậy tính trạng số con
sơ sinh sống/ổ là tính trạng năng suất sinh sản quan trọng nhất góp phần vào
viếc quyết định số con cai sữa/ổ và số lợn con cai sữa/nái/năm.
2.2.5. Khối lƣợng sơ sinh/con
Khối lƣợng sơ sinh là khối lƣợng của một lợn con đẻ ra còn sống đƣợc
cân lúc lợn con chƣa bú sữa đầu. Đơn vị tính là kg. Chỉ tiêu này nói lên khả
năng nuôi dƣỡng thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc quản lý và
phòng bệnh cho lợn nái chửa ở một số cơ sở chăn nuôi.
2.2.6. Số con cai sữa/ổ
Số con cai sữa/ổ là số lợn con do chính nái đó nuôi còn sống cho đến
khi cai sữa mẹ (45 - 50 ngày với lợn Móng Cái). Đơn vị tính là con. Chỉ tiêu
này đánh giá khả năng nuôi con của lợn nái, kỹ thuật chăm sóc và nuôi dƣỡng
đàn lợn con của cơ sở chăn nuôi. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nhƣ: tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra…
§å ¸n tèt nghiÖp Vò ThÞ H•êng - KN 901
9
2.2.7. Khối lƣợng cai sữa
Khối lƣợng cai sữa là số khối lƣợng của lợn con đƣợc tính từ lúc sinh
cho đến khi cai sữa. Đơn vị tính là kg.
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍNH TRẠNG SINH SẢN
2.3.1. Yếu tố di truyền
Giống là quần thể vật nuôi đủ lớn trong cùng 1 loài, có một nguồn gốc
chung, có một số đặc điểm chung về hình thái và ngoại hình, sinh lí và năng
suất sinh vật học, khả năng chống chịu bệnh, đồng thời có thể truyền đạt các
đặc điểm đó cho đời sau (Nguyễn Văn Thiện, 1995). Tất cả các chức năng
trong cơ thể động vật đều chịu sự điều khiển của yếu tố di truyền để đạt đến
mức lớn hơn hay bé đi. Đồng thời các tính trạng sinh sản đều chịu ảnh hƣởng
trực tiếp của yếu tố di truyền. Với giống khác nhau thì yếu tố di truyền cũng
ảnh hƣởng đến các tính trạng sinh sản là khác nhau.
Để phân tích đặc tính di truyền của quần