Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Lấy ví dụ Nhật bản một đất nước không hề giàu tài nguyên thiên nhiên, sau cuộc chiến tranh thế giới II bị tàn phá nặng nề khiến cả thế giới tưởng rằng nước Nhật không thể đứng dậy sau những mất mát quá lớn về người và của, thì họ đã chứng minh bằng tốc độ phát triển thần kỳ trong những năm của thập kỉ 70 đã đưa Nhật trở thành một cường quốc kinh tế của thế giới. Và một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào thành công đó là con người, với đội ngũ cán bộ khoa học – kĩ thuật đông đảo và chất lượng cao cộng với đức tính cần kiệm, kiên trì, trung thành, tính kỉ luật cao, sự sáng tạo đã làm nên những con người rất “Nhật Bản”
Với Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và ngày nay trong công cuộc hội nhập và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con người Việt Nam có truyền thông yêu nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hoá, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất - nguồn năng lực nội sinh.
Ngày nay trong bối cảnh toàn cầu đã đặt ra những cơ hội cũng như thách thức cho hoạt động Đầu tư phát triển nguồn nhân lực mà chúng ta cần xem xét để có thể đưa ra những định hướng hợp lý, đáp ứng được những yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
52 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3096 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nội dung đầu tư phát triển nguồn nhân lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài tập nhóm kinh tế đầu tư:
Nội dung đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nhóm 17 – Lớp KTĐT 3
Trần Thùy Dung
-
Đầu tư 50C
Nguyễn Thị Ngọc Hà
-
Đầu tư 50C
Tạ Thu Hiền
-
Đầu tư 50C
Dương Thị Mai
-
Đầu Tư 50C
Đặng Thị Mai
-
Đầu tư 50C
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Từ Quang Phương
Hà Nội - 05/2011
Mục lục
Lời mở đầu 4
CHƯƠNG I: LÝ THYẾT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC. 5
1. Phát triển nguồn nhân lực 5
1.1. Nguồn nhân lực là gì? 5
1.2. Phát triển nguồn nhân lực 6
1.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. 8
2. Đặc điểm đầu tư phát triển nguồn nhân lực. 9
3. Nội dung đầu tư phát triển nguồn nhân lực. 10
3.1. Vĩ mô 10
3.1.1.Đầu tư cho giáo dục 10
3.1.1.1. Đầu tư cho chương trình giảng dạy 10
3.1.1.2. Đầu tư cho đội ngũ giáo viên, phương pháp giảng dạy 11
3.1.1.3. Đầu tư về cơ sở vật chất cho giáo dục 12
3.1.2. Đầu tư về y tế 12
3.1.2.1. Xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng 13
3.1.2.2. Sản xuất lắp đặt trang thiết bị 13
3.1.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên y tế 14
3.1.2.4. Đầu tư cho y tế dự phòng, giáo dục chăm sóc sức khỏe 15
3.1.3 Tiền lương 15
3.1.4. Đầu tư cải thiện môi trường làm việc 16
3.2. Vi mô 17
3.2.1. Đầu tư về giáo dục, doanh nghiệp nâng cao trình độ người lao động. 17
3.2.2. Doanh nghiệp đầu tư cho y tế 19
3.2.2.1. Phát triển cơ sở vật chất trạm y tế trong công ty 19
3.2.2.2. Tổ chức khám chữa bệnh định kì 19
3.2.2.3. Tuyên truyền phòng chống dịch bệnh 19
3.2.3. Tiền lương 19
3.2.4. Cải thiện môi trường làm việc 21
3.2.5. Một số chính sách nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho doanh nghiệp. 21
4. Vai trò của đầu tư phát triển nguồn nhân lực 21
4.1. Vĩ mô 21
4.2. Vi mô 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 24
1. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực tầm vĩ mô. 24
1.1. Đầu tư giáo dục đào tạo. 24
1.1.1. Tình hình chi ngân sách cho giáo dục đào tạo 24
1.1.2. Giáo dục mầm non 25
1.1.3. Giáo dục phổ thông trung học. 26
1.1.4. Giáo dục đại học, cao đẳng 29
1.1.5. Đào tạo chất lượng giáo viên. 30
1.2. Đầu tư cho y tế 31
1.2.1 Đầu tư cho cơ sở hạ tầng y tế 32
1.2.2 Đầu tư cho thiết bị y tế 34
1.2.3. Đầu tư cho đội ngũ y bác sỹ 35
1.2.4. Đầu tư cho y tế dự phòng và giáo dục chăm sóc sức khỏe 37
1.2.5. Đầu từ cho nghiên cứu và triển khai 38
1.3. Tiền lương, tiền thưởng 38
1.4. Đầu tư cải thiện môi trường lao động 40
1.4.1 Điều kiện làm việc và an toàn vệ sinh lao động 40
1.4.2. Phúc lợi xã hội 41
2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực tầm vi mô: Tập đoàn viễn thông Quân đội 42
2.1. Chính sách, cơ chế thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực 42
2.2. Sự phát triển về số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực 43
2.3. Mục tiêu chiến lược về nguồn nhân lực 43
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 44
1. VĨ MÔ 44
1.1. Một số giải pháp về vấn đề chất lượng giáo dục và đào tạo nghề 44
1.2. Một số giải pháp đối với ngành y tế 48
1.2.1. Về vấn đề cơ sở hạ tầng 48
1.2.2. Về vấn đề nguồn nhân lực trong ngành y tế 50
1.3. Giải pháp đối với vấn đề tiền lương 50
1.4. Giải pháp cải thiện môi trường làm việc 50
2. VI MÔ 51
Lời mở đầu
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Lấy ví dụ Nhật bản một đất nước không hề giàu tài nguyên thiên nhiên, sau cuộc chiến tranh thế giới II bị tàn phá nặng nề khiến cả thế giới tưởng rằng nước Nhật không thể đứng dậy sau những mất mát quá lớn về người và của, thì họ đã chứng minh bằng tốc độ phát triển thần kỳ trong những năm của thập kỉ 70 đã đưa Nhật trở thành một cường quốc kinh tế của thế giới. Và một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào thành công đó là con người, với đội ngũ cán bộ khoa học – kĩ thuật đông đảo và chất lượng cao cộng với đức tính cần kiệm, kiên trì, trung thành, tính kỉ luật cao, sự sáng tạo…đã làm nên những con người rất “Nhật Bản”Với Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và ngày nay trong công cuộc hội nhập và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con người Việt Nam có truyền thông yêu nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hoá, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất - nguồn năng lực nội sinh.
Ngày nay trong bối cảnh toàn cầu đã đặt ra những cơ hội cũng như thách thức cho hoạt động Đầu tư phát triển nguồn nhân lực mà chúng ta cần xem xét để có thể đưa ra những định hướng hợp lý, đáp ứng được những yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
Vì nhiều lý do bài tập này chỉ đề cập được trong một chừng mực nhất định những lý thuyết chung trong vấn đề đầu tư phát triển nguồn nhân lực, vì vậy cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết chủ quan và khách quan, hi vọng nhiều ở sự góp ý của thầy và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn PSG.TS Từ Quang Phương đã giúp chúng em thực hiện bài tập này./
CHƯƠNG I: LÝ THYẾT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.
1. Phát triển nguồn nhân lực
1.1. Nguồn nhân lực là gì?
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực (NNL). Theo Liên Hợp Quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”.
Ngân hàng thế giới cho rằng: “nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân”. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.
Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động.
Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị có thể hiểu: “Nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước”.
Như vậy, dù được hiểu theo cách tiếp cận nào thì nguồn nhân lực luôn được biểu hiện trên hai phương diện:
Số lượng nguồn nhân lực là lực lượng lao động và khả năng cung cấp lực lượng lao động cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có mối quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại. Số lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của kinh tế - xã hội. Nếu số lượng không tương xứng với sự phát triển kinh tế xã hội thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển đó.
Chất lượng nguồn nhân lực được xem là yếu tố quan trọng nhất trong nguồn nhân lực con người. Chất lượng nguồn nhân lực được xem xét trên các mặt hàm lượng trí tuệ, trình độ tay nghề, năng lực phẩm chất, sức khỏe, văn hóa lao động…trong đó yếu tố trí tuệ quyết định chất lượng nguồn nhân lực.
Như chúng ta đã biết vốn, lao động và công nghệ là ba nhân tố chính ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Mỗi nhân tố mang đặc trưng riêng do đó, sự tác động của mỗi nhân tố đến nền kinh tế là khác nhau. Tuy vậy, so với hai nhân tố còn lại thì nguồn nhân lực vẫn được coi là một nguồn lực đặc biệt, nó đặc biệt ở chỗ:
Nguồn nhân lực là một nguồn lực sống: giá trị của con người đối với xã hội chủ yếu thể hiện ở khả năng lao động của con người. Trong đó, năng lực lao động không thể tồn tại độc lập ngoài một cơ thể khỏe mạnh. Nguồn nhân lực còn là một nguồn lực có ý thức, có quan niệm giá trị.
Nguồn nhân lực là một nguồn lực vô tận: Nhà tương lai hoc người Mỹ Alvintoffiler đã khẳng định “mọi nguồn lực tự nhiên đều có thể bị cạn kiệt, chỉ riêng có trí tuệ là vô tận. Bởi tri thức có tính chất không bao giờ hết”. Như vậy, sự phát triển của tri thức là vô hạn và việc khai thác nguồn nhân lực cũng là vô hạn. Khoa học kĩ thụât không ngừng phát triển, năng lực học tập của con người không ngừng được nâng cao.
Chỉ có nguồn nhân lực mới tạo ra được những nguồn lực khác, đây cũng chính là sự khác biệt cơ bản của nguồn nhân lực với các nguồn lực khác.
1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một ''tài nguyên đặc biệt'', một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực (PT NNL) trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững. Vậy phát triển nguồn nhân lực là gì ?
Phát triển nguồn nhân lực bao gồm giáo dục, đào tạo và sử dụng tiềm năng con người, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, biểu hiện ở sự hình thành và hòan thiện từng bước về thể lực, kĩ năng, thái độ và nhân cách nghề nghiệp, đáp ứng những nhu cầu hoạt động lao động của cá nhân và sự phát triển của xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực xét từ góc độ một đất nước là quá trình tạo dựng lực lượng lao động năng động có kỹ năng và sử dụng chúng có hiệu quả, xét từ góc độ cá nhân là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao động và thu nhập. Một cách rõ ràng hơn, có thể nói PTNNL là các hoạt động nhằm nâng cao và khuyến khích đóng góp tốt hơn kiến thức và thể lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất.
Từ những luận điểm trình bày trên, phát triển nguồn nhân lực của một quốc gia: chính là sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực. Nói một cách khái quát nhất, phát triển nguồn nhân lực chính là quá trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người.Như vậy, phát triển nguồn nhân lực với nội hàm trên đây thực chất là đề cập đến vấn đề chất lượng nguồn nhân lực và khía cạnh xã hội của nguồn nhân lực của một quốc gia.
Bên cạnh khái niệm phát triển nguồn nhân lực, chúng ta cần phân biệt chất lượng nguồn nhân lực với nguồn nhân lực chất lượng cao (NNL CLC). Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người, một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chuyên môn, kỹ thuật) ứng với một ngành nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (Đại học, trên đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề).
Giữa chất lượng NNL và NNL CLC có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nói đến chất lượng NNL là muốn nói đến tổng thể NNL của một quốc gia, trong đó NNL CLC là bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, là nhóm tinh tuý nhất, có chất lượng nhất. Bởi vậy, khi bàn về NNL CLC không thể không đặt nó trong tổng thể vấn đề chất lượng nguồn nhân lực nói chung của một đất nước.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là NNL phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường (yêu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài nước), đó là: có kiến thức: chuyên môn, kinh tế, tin học; có kỹ năng: kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an toàn, làm việc hợp tác; có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc. Như vậy, NNL CLC cao phải là những con người phát triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị- xã hội, về đạo đức, tình cảm trong sáng. Nguồn nhân lực chất lượng cao có thể không cần đông về số lượng, nhưng phải đi vào thực chất.
Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, NNL đặc biệt là NNL CLC ngày càng thể hiện vai trò quyết định của nó. Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và nâng cao chất lượng NNL. Trong đó động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những con người, đặc biệt là NNL CLC, tức là những con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở thành “nguồn vốn - vốn con người, vốn nhân lực”. Bởi trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động và cạnh tranh quyết liệt, phần thắng sẽ thuộc về những quốc gia có NNL CLC, có môi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư, có môi trường chính trị - xã hội ổn định.
1.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực cũng là một bộ phận của đầu tư phát triển, nó là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra tăng giá trị của con người về mặt trí tuệ, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ, làm cho con người trở thành những người lao động có năng lực và phẩm chất mới cao hơn. Nói cách khác, đầu tư phát triển nguồn nhân lực chính là hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm: đầu tư cho họat động đào tạo (chính quy, không chính quy, dài hạn, ngắn hạn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ…) đội ngũ lao động; đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe, y tế, đầu tư cải thiện môi trường, điểu kiện làm việc cho người lao động, trả lương đúng và đủ cho người lao động.
2. Đặc điểm đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Ngoài những đặc điểm chung của đầu tư phát triển, thì hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực còn có những đặc trưng riêng, cụ thể như sau:
Nếu coi đầu tư phát triển NNL là một lĩnh vực đầu tư thì ta cần phân biệt với các lĩnh vực đầu tư khác, kết quả của đầu tư NNL không phải tăng lên như tài sản cố định mà là sự tăng lên về mặt thể lực trí lực và kĩ năng nghề nghiệp… Do vậy giữa NNL và những loại tài sản khác có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau, có thể thấy trong xã hội càng phát triển thì việc đầu tư vào con người càng được coi trọng, ngược lại việc phát triển nguồn nhân lực góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các nguồn lực khác (công nghệ, vốn…) qua đó làm tăng năng lực sản xuất của xã hội.
Một khác biệt quan trọng nữa là ta có thể mua bán, trao đổi và dùng vốn tài sản như một khoản thế chấp khi vay tiền trong khi ta không thể làm được như vậy với vốn con người. Ta chỉ có thể thuê vốn con người. Điều này lý giải phần nào tại sao như chúng ta thấy chỉ có một khoản vay tư nhân hạn chế dành cho các sinh viên học đại học.
Vì tri thức là 1 loại “tài sản vô hình” trong nền kinh tế cũng như trong doanh nghiệp do vậy rất khó để đo lường chính xác được giá trị của nó, do vậy hiệu quả việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực đôi khi không được thể hiện ngay mà mất 1 khoảng thời gian, nó giống như một chiến lược phát triển dài hạn.
Ngoài ra, lợi ích có được từ đầu tư vào nhân lực mang một số đặc trưng khác hẳn với các loại đầu tư khác:
Đầu tư vào nguồn nhân lực không hề bị giảm giá trị trong quá trình sử dụng mà ngược lại càng được sử dụng nhiều, càng có khả năng tạo thu nhập và do vậy thu hồi vốn càng cao. Mặt khác nguồn nhân lực là vô tận, do đó việc đầu tư vào nguồn nhân lực sẽ luôn đem lại hiệu quả to lớn về mặt chất và lượng.
So với các hoạt động đầu tư phát triển khác, đầu tư vào nguồn nhân lực có chi phí tương đối không cao trong khi đó khoảng thời gian sử dụng lại lớn, thường là khoảng thời gian làm việc của một đời người.
Các hiệu ứng gián tiếp, và hiệu ứng lan tỏa của đầu tư và vốn nhân lực là rất lớn, như trình độ nhân lực trung bình ở một nước cao hơn cũng cho phép tăng trưởng kinh tế tốt hơn và điều chỉnh tốt hơn đối với các vấn đề dân số, kế hoạch hóa gia đình, môi trường và nhiều vấn đề khác.
Đầu tư vào con người không chỉ là phương tiện để đạt được những mục tiêu to lớn của xã hội (như tăng trưởng, phát triển bền vững…) mà còn hướng tới những mục tiêu của mỗi cá nhân trong xã hội (như ngoài việc làm tăng thu nhập đầu tư con người góp phần nâng cao giá trị cuộc sống cũng như thỏa mãn nhu cầu của từng cá nhân…)
Hiệu quả của đầu tư vào con người không chỉ do tỷ lệ thu hồi vốn (tiền bạc, của cải vật chất) quyết định, mà nó còn chịu ảnh hưởng của kết quả về mặt xã hội mà dự án đầu tư đó mang lại.
Tuy nhiên, các lợi ích thu được từ đầu tư vào nguồn vốn nhân lực thu được chỉ trong điều kiện được sử dụng hiệu quả và có môi trường phát triển phù hợp và thuận lợi. Ngược lại sẽ là sự lãng phí đầu tư. Trong mọi sự lãng phí, lãng phí nguồn nhân lực con người là mất mát to lớn và đáng sợ nhất.
3. Nội dung đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
3.1. Vĩ mô
3.1.1.Đầu tư cho giáo dục
3.1.1.1. Đầu tư cho chương trình giảng dạy
Chương trình giảng dạy là nội dung được đưa vào nhằm nâng cao tri thức cho người tham gia khóa học. Vì vậy chương trình giảng dạy phải được coi trọng và đầu tư một cách hợp lí. Tại Việt Nam, chương trình giảng dạy phổ biến là sách giáo khoa.
Sách giáo khoa là loại sách cung cấp kiến thức, được biên soạn với mục đích dạy và học. Thuật ngữ sách giáo khoa còn được hiểu là một loại sách chuẩn cho ngành học. Sách giáo khoa được phân loại theo đối tượng sử dụng hoặc chủ đề của sách. Biên soạn một sách giáo khoa có giá trị cả một kì công. Trên thế giới có nhiều bộ sách giáo khoa khác nhau cùng biên soạn cho cùng một môn học. Tại Việt Nam, hiện tại chỉ tồn tại một bộ sách duy nhất cho một môn học.
Để sách giáo khoa được đảm bảo phù hợp với trình độ và thời gian học tập của học sinh thì nó cần phải được đầu tư một cách nghiêm túc, có sự tham gia của các học giả, các nhà giáo kinh nghiệm để đảm bảo hệ thống kiến thức trong đó phải chính xác, theo một trình tự logic chặt chẽ, được gia công về mặt sư phạm cho phù hợp với học sinh. Và ngoài phần kiến thức, sách giáo khoa còn có một phần về rèn luyện các kĩ năng và các phương pháp giảng dạy môn học
3.1.1.2. Đầu tư cho đội ngũ giáo viên, phương pháp giảng dạy
Chương trình giảng dạy chỉ là phương tiện để nâng cao tri thức cho người học, để người học có thể hiểu và làm tốt thì chính đội ngũ cán bộ giảng dạy là người truyền tải những kiến thức đó đến với người học. Người ta vẫn có câu “thầy giỏi thì trò hay” vì vậy muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì phải có sự đầu tư cho đội ngũ cán bộ giảng dạy. Đội ngũ cán bộ không chỉ là những người có năng lực, giỏi chuyên môn mà hơn thế nữa họ phải có tâm huyết với nghề, kinh nghiệm và sự nhiệt tình kết hợp với các phương pháp giảng dạy khoa học mới có thể đem lại những kiến thức mới mẻ, bổ ích cho người học. Vì vậy, muốn có được đội ngũ giảng dạy có chất lượng thì chúng ta cần phải có chế độ đãi ngộ thật tốt ( ví dụ đầu tư nâng cao thu nhập cho họ, hay tạo một môi trường làm việc lành mạnh….) sẽ tăng làm hiệu quả của công tác giảng dạy, người giáo viên sẽ dành nhiều tâm sức để nâng cao hiệu quả bài giảng của mình.
Phương pháp giáo dục là cách thức sử dụng các nguồn lực trong giáo dục như giáo viên, trường lớp, dụng cụ học tập, các phương tiện vật chất để giáo dục người học.
Hiện nay đã hình thành và phát triển nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau như:
Phương pháp giáo dục truyền thống: Giáo viên độc thoại, chủ động truyền đạt kỹ năng còn ng