Đề tài Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TPCần Thơ

TTCK Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 2000 đã tạo nên một kênh huy động vốn trực tiếp góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế nước ta. Tuy nhiên, dù đã qua hơn 11 năm hoạt động, nhưng TTCK Việt Nam vẫn còn rất non trẻ so với các thị trường chứng khoán trên thế giới như Mỹ, Nhật, Anh,… Vào giai đoạn bùng nổ của TTCK Việt Nam vào khoảng các năm 2006 và 2007, hầu như các NĐT đều chọn TTCK là nơi kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã làm ảnh hưởng nhiều hoạt động của các doanh nghiệp đang niêm yết trên TTCK dẫn đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp này sụt giảm. Cuộc khủng hoảng cũng dẫn đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của NĐT không còn như các năm trước, TTCK không còn là sự lựa chọn đầu tư hấp dẫn của nhiều người. Các NĐT trong nước cũng như nước ngoài có xu hướng thận trọng hơn trong quyết định đầu tư và cũng không ít NĐT không còn tha thiết với TTCK nữa. Nhiều NĐT bỏ cuộc vì thua lỗ nặng do giá cả cổ phiếu biến động quá lớn. Những người còn bám trụ với thị trường dường như không "tin tưởng" vào các công ty niêm yết. Bên cạnh cuộc khủng hoảng kinh tế, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là thực tế các NĐT vẫn chưa có đủ kiến thức, kinh nghiệm, và điều kiện thông tin để đánh giá các công ty niêm yết từ đó lựa chọn cổ phiếu có chất lượng để đầu tư. TP.Cần Thơ là trung tâm của vùng ĐBSCL, có mức thu nhập trung bình gấp đôi thu nhập trung bình của vùng. Đây là thị trường tiềm năng cho các công ty chứng khoán muốn tìm kiếm khách hàng mới, các NĐT mới tham gia vào TTCK. Chính vì lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư tại TP.Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu của mình.

pdf58 trang | Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 5011 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TPCần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 1 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết của đề tài TTCK Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 2000 đã tạo nên một kênh huy động vốn trực tiếp góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế nước ta. Tuy nhiên, dù đã qua hơn 11 năm hoạt động, nhưng TTCK Việt Nam vẫn còn rất non trẻ so với các thị trường chứng khoán trên thế giới như Mỹ, Nhật, Anh,… Vào giai đoạn bùng nổ của TTCK Việt Nam vào khoảng các năm 2006 và 2007, hầu như các NĐT đều chọn TTCK là nơi kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã làm ảnh hưởng nhiều hoạt động của các doanh nghiệp đang niêm yết trên TTCK dẫn đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp này sụt giảm. Cuộc khủng hoảng cũng dẫn đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của NĐT không còn như các năm trước, TTCK không còn là sự lựa chọn đầu tư hấp dẫn của nhiều người. Các NĐT trong nước cũng như nước ngoài có xu hướng thận trọng hơn trong quyết định đầu tư và cũng không ít NĐT không còn tha thiết với TTCK nữa. Nhiều NĐT bỏ cuộc vì thua lỗ nặng do giá cả cổ phiếu biến động quá lớn. Những người còn bám trụ với thị trường dường như không "tin tưởng" vào các công ty niêm yết. Bên cạnh cuộc khủng hoảng kinh tế, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là thực tế các NĐT vẫn chưa có đủ kiến thức, kinh nghiệm, và điều kiện thông tin để đánh giá các công ty niêm yết từ đó lựa chọn cổ phiếu có chất lượng để đầu tư. TP.Cần Thơ là trung tâm của vùng ĐBSCL, có mức thu nhập trung bình gấp đôi thu nhập trung bình của vùng. Đây là thị trường tiềm năng cho các công ty chứng khoán muốn tìm kiếm khách hàng mới, các NĐT mới tham gia vào TTCK. Chính vì lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư tại TP.Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu của mình. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 2 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 1.1.2.1. Căn cứ khoa học Một nền kinh tế muốn phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững trước hết phải đáp ứng đủ nhu cầu về vốn đầu tư. TTCK là một kênh huy động vốn hữu hiệu và linh động cho thị trường vốn nói riêng và thị trường tài chính nói chung. Hiện nay, rất nhiều những nhà khoa học, những nhà kinh tế học vẫn đã và đang không ngừng nghiên cứu, chứng minh, để đưa ra những lý thuyết mới nhằm phát triển và hoàn thiện thị trường tài chính trong tương lai. 1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, không riêng TTCK Việt Nam và các trung tâm tài chính khác trên thế giới vẫn còn đang trong giai đoạn phục hồi. Việc phân tích nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT vào thời điểm này là rất cần thiết khi đầu tư chứng khoán không còn nằm trong giai đoạn cao trào như những năm 2006 và 2007. Việc làm này có thể giúp công ty chứng khoán đánh giá nhu cầu đầu tư của NĐT và những yếu tố tác động đến nhu cầu của họ. Từ đó có thể chủ động hơn trong các chiến lược tìm kiếm cũng như giữ chân NĐT trong giai đoạn khó khăn này của TTCK Việt Nam. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần thơ nhằm nắm bắt nhu cầu của các NĐT. Từ đó, giúp doanh nghiệp có hướng đi đúng trong việc phát triển nguồn lực cũng như các dịch vụ phù hợp với thị hiếu của NĐT. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ. Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm làm tăng nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 3 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU TTCK Việt Nam ra đời và phát triển như thế nào? Những diễn biến chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 3 năm gần đây như thế nào? Các NĐT có thường xuyên theo dõi diễn biến của TTCK không? NĐT thường tìm hiểu, cập nhật thông tin và đưa ra chiến lược đầu tư thông qua tivi, sách báo chuyên ngành hay qua nhân môi giới của các công ty chứng khoán? Hay có tham gia các lớp đào tạo chứng khoán ngắn hạn nào không? Các NĐT thường có thu nhập trung bình cao hay thấp? Kênh đầu tư chứng khoán có dành riêng cho một đại bộ phận nghề nghiệp nào không hay tất cả tầng lớp người đều có nhu cầu đầu tư chứng khoán? Đa số các NĐT chứng khoán thuộc nhóm người nào nếu phân loại NĐT theo mức độ yêu thích rủi ro? Những yếu tố nào tác động đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của NĐT? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Phạm vi không gian Đề tài nghiên cứu về nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ nên địa bàn nghiên cứu là tại TP.Cần Thơ. Cụ thể là tại quận Ninh Kiều, địa bàn phát triển nhất về kinh tế, cơ sở hạ tầng cũng như đội ngũ lao động trí thức nhiều nhất tại TP.Cần Thơ. 1.4.2. Phạm vi thời gian Số liệu thứ cấp: phân tích số liệu của sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (HOSE) từ báo giấy, internet, các trang báo online trong thời gian từ năm 2008 – 2010. Số liệu sơ cấp: số liệu được thu thập từ bảng câu hỏi phỏng vấn. 1.4.3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những người đang sống và làm việc tại quận Ninh Kiều - TP.Cần Thơ. 1.4.4. Lƣợc thảo tài liệu Nguyễn Quốc nghi (2010): “Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng chính thức của nông hộ sản xuất lúa ở Đồng Tháp”. Tác giả sử dụng phương Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 4 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên pháp phân tích nhân tố và mô hình logistic để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng chính thức của nông hộ. Nguyễn Quốc Nghi (10/2010): “Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu tín dụng chính thức của nông hộ sản xuất lúa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long”. Tác giả sử dụng phương pháp hồi qui tương quan đa biến để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu tín dụng chính thức của nông hộ. Trương Đông Lộc, Trần Bá Duy (2008): “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Hai tác giả đã áp dụng mô hình Probit phân tích để cho thấy các nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 5 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Nhu cầu Nhu cầu là mong muốn có được sản phẩm cụ thể dựa trên khả năng mua và thái độ sẵn lòng mua. Nhu cầu được thể hiện cụ thể bằng sức mua. Ở đây, nhu cầu được hiểu là sự sẵn sàng chi trả cho mong muốn đầu tư chứng khoán của NĐT. 2.1.2. Chứng khoán Chứng khoán là hàng hoá trên TTCK, là các công cụ vốn dài hạn bao gồm cổ phiếu và trái phiếu. Ngoài ra, trên TTCK còn giao dịch các loại giấy tờ có liên quan đến chứng khoán. ● Cổ phiếu: Một công ty huy động vốn, số vốn cần huy động được chia làm nhiều phần nhỏ bằng nhau, gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu được khai sinh từ công ty cổ phần và chỉ có công ty cổ phần mới có cổ phiếu. Có cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Một số loại cổ phiếu ưu đãi thông dụng: cổ phiếu ưu đãi tích luỹ, cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ, cổ phiếu ưu đãi tham dự, cổ phiếu ưu đãi không tham dự, cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại, và cổ phiếu ưu đãi khác theo quy định của mỗi công ty. ● Trái phiếu: Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn. 2.1.3. Thị trƣờng chứng khoán TTCK là nơi giao dịch mua bán chứng khoán. Nghĩa là ở đâu có giao dịch mua bán chứng khoán thì đó là hoạt động của TTCK. Tuy nhiên, đó có thể là TTCK có tổ chức hoặc không có tổ chức, tập trung hay không tập trung. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 6 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên ● Thị trƣờng chứng khoán tập trung TTCK tập trung còn gọi là TTCK chính thức. Là nơi hoạt động chính thức của các giao dịch chứng khoán. TTCK tập trung hoạt động theo đúng qui định của pháp luật. ● Thị trƣờng chứng khoán bán tập trung (OTC – Over the counter) Là TTCK bậc cao. Ở đó việc giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua hệ thống máy vi tính nối mạng internet giữa các thành viên của thị trường – đó là thị trường OTC. ● Thị trƣờng chứng khoán phi tập trung (thị trƣờng trao tay tự do) Còn gọi là thị trường thứ 3, là hoạt động mua bán chứng khoán tự do, phân tán không qua sở giao dịch và cũng không qua OTC. 2.1.4. Chỉ số giá chứng khoán Chỉ số chứng khoán là số bình quân giá của các loại chứng khoán (cổ phiếu) giao dịch trên thị trường tại một thời điểm. Các loại chứng khoán được chọn để tính chỉ số, tùy thuộc mỗi loại chỉ số có cách lựa chọn khác nhau. Hiện nay thị trường chứng khoán Việt Nam có 2 chỉ số giá chứng khoán là chỉ số VN-Index (sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM) và HNX-Index (sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội). Trong giới hạn nội dung của đề tài nghiên cứu này, chúng ta chỉ tìm hiểu về chỉ số VN-Index (sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM). 2.1.5. Blue-chip Blue-chips nhằm chỉ cố phiếu các công ty lớn nhất, và có khả năng sinh lợi ổn định nhất. Tuy nhiên danh sách các cổ phiếu thuộc nhóm blue chip không có tính chất chính thức và danh sách này vẫn có thay đổi. Một số blue-chip trên TTCK hiện nay như: FPT, Sacombank (STB), SJS, Dược Hậu Giang (DHG),…. 2.1.6. Hệ số ICOR ICOR được tính bằng công thức sau: ICOR = (Kt-Kt-1) / (Yt-Yt-1) Trong đó: + K là vốn + Y là sản lượng + t là kỳ báo cáo Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 7 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên + t-1 là kỳ trước Chỉ số ICOR đo lường hiệu quả đầu tư, tính trên lượng vốn cần tăng thêm để đạt mức gia tăng một đơn vị sản lượng, chính là thông số biểu hiện cụ thể nhất của thể trạng sức khỏe nền kinh tế. Chỉ so ICOR cao đồng nghĩa với hiệu suất kinh tế thấp. 2.1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu đầu tƣ chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ - Mức độ thường xuyên theo dõi diễn biến trên TTCK: cho thấy sự quan tâm của NĐT dành cho kênh đầu tư vào chứng khoán, được thể hiện bằng tần số theo dõi diễn biến thị trường của NĐT. - Sự hiểu biết về TTCK qua các nguồn: lượng kiến thức của NĐT về chứng khoán được thu thập qua những nguồn nào. - Có người thân/quen tham gia vào TTCK: Có người thân/quen nào của đáp viên hiện đang đầu tư vào TTCK hay không. Trong bài nghiên cứu này, đối tượng người thân/quen được hiểu là những người có mối quan hệ xã hội với đáp viên. Cụ thể như sau: + Người thân: là những người có quan hệ máu mũ, người thân trong gia đình, dòng họ, vợ chồng, con cái,…. + Người quen: là những người có mối quan hệ khác với người thân trong gia đình, có thể kể đến như đồng nghiệp, bạn bè, hàng xóm,…. Những người có mối quan hệ thân hơn so với quan hệ xã giao thông thường. - Có người thân/quen làm việc tại công ty chứng khoán: Đối tượng người thân/quen được hiểu giống biến kể trên. Tuy nhiên, tại biến này, người nghiên cứu kỳ vọng những người thân/quen đang làm việc tại công ty chứng khoán sẽ tạo nên một sự tin tưởng cao hơn, đáng tin cậy hơn và sẽ dễ là cầu nối hơn cho NĐT và TTCK so với biến trên. - Nghề nghiệp: nghề nghiệp của các đáp viên có ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của họ hay không. - Nhóm NĐT phân theo mức độ rủi ro: Phân loại NĐT theo mức độ rủi ro có 3 mức độ: + NĐT thích mạo hiểm (risk lover): đây là nhóm NĐT thích những loại hình đầu tư thật mạo hiểm nhưng sẽ thu lại được mức lợi nhuận thật cao. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 8 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên + NĐT trung lập (risk neutral): nhóm NĐT không thích quá mạo hiểm nhưng chấp nhận mức rủi ro trung bình. + NĐT thích an toàn (risk averse): nhóm NĐT yêu thích sự an toàn trong đầu tư với mức rủi ro gần như bằng 0. - Thu nhập: thu nhập có ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư không. Trong bài nghiên cứu này, các mức thu nhập được đưa ra dựa vào thu nhập của Luật thuế Thu Nhập Cá Nhân được áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01/2009. 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu Do Tp.Cần Thơ là trung tâm của ĐBSCL, là nơi tập trung đông đúc các thành phần trí thức, cơ sở hạng tầng và đa số các cơ quan hành chính đầu não của vùng. Vì vậy, tôi chọn TP.Cần Thơ là vùng nghiên cứu đề tài của mình. 2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu 2.2.2.1. Số liệu Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các trang web của các công ty chứng khoán. Số liệu sơ cấp: Trực tiếp tiếp xúc và phỏng vấn nhà đầu tư thông qua bảng câu hỏi. + Cỡ mẫu: chọn 80 mẫu ngẫu nhiên tại quận Ninh Kiều - TP.Cần Thơ. 2.2.2.2. Cách chọn mẫu Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng, tức là chia đối tượng phỏng vấn thành 3 nhóm với 3 đặc tính: + Nhóm thứ nhất: những NĐT có nhu cầu đầu tư và hiện đang đầu tư vào TTCK. + Nhóm thứ hai: những NĐT có nhu cầu đầu tư nhưng chưa bao giờ đầu tư vào TTCK. + Nhóm thứ ba: những NĐT không có nhu cầu đầu tư chứng khoán. Phỏng vấn bằng hình thức phỏng vấn các NĐT cá nhân tại các công ty chứng khoán và các công ty niêm yết. Người phỏng vấn cũng sử dụng bảng câu hỏi để hỏi và ghi nhận sự trả lời của đối tượng phỏng vấn. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 9 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên 2.2.2.3. Cách xác định các nhân tố ảnh hưởng Sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ. Chuyên gia là những người đang làm việc trong lĩnh vực tài chính - chứng khoán, có thâm niên ít nhất là 3 năm trong nghề, có học vị từ cấp thạc sĩ tài chính trở lên. Phỏng vấn các ý kiến khác nhau của các chuyên gia theo thang đo Likert ở mức độ từ “Rất không có ảnh hưởng” đến “Rất có ảnh hưởng”. Dùng phương pháp thống kê mô tả (cụ thể là trung bình cộng) để xác định các yếu tố nào được các chuyên gia tin cậy để đưa vào mô hình. 2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp phân phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực chứng khoán bằng thang đo Likert 5 mức độ để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ. Thang đo Likert 5 mức độ Đây là hình thức đo lường được sử dụng phổ biến nhất trong nghiên cứu kinh tế xã hội, được Rennis Likert giới thiệu vào năm 1932. Thang đo 5 mức độ cũng có thể trở thành 3 hay 7 mức độ và đồng ý hay không đồng ý, và cũng có thể trở thành chấp nhận hay không chấp nhận, có thiện ý hay phản đổi, tuyệt vời hay tồi tệ…. nhưng quy tắc là như nhau. Tất cả đều được gọi là thang đo Likert. Trong bài nghiên cứu này, thang đo Likert được sử dụng ở 5 mức độ từ “Rất không có ảnh hưởng” đến “Rất có ảnh hưởng”. Mục tiêu 2: Phương pháp hồi quy probit nhị nguyên để xác định nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT: áp dụng khi ta muốn dự đoán việc xuất hiện hay không xuất hiện của một đặc tính hay một kết quả, dựa trên số liệu đã biết của một số biến mô tả nào đó. Cụ thể trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng hàm hồi quy probit trong chương trình Stata 9.2 để xác định sự phụ thuộc của biến phụ thuộc (Y) vào các biến độc lập (Xn) là tương quan thuận hay nghịch. Sử dụng lệnh “Statistics < Binary outcomes < Postestimation < Classification statistics after probit” trong chương trình Stata 9.2 để đánh giá mô hình nghiên cứu được giải thích bao nhiêu phần trăm tại mức ý nghĩa 5%. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 10 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên Sử dụng lệnh báo cáo hiệu ứng biên “dprobit” để cho biết độ lớn của sự phụ thuộc của biến phụ thuộc (Y) vào các biến độc lập (Xn). Mục tiêu 3: tổng hợp từ những phân tích trong bài kết hợp với kiến thức thực tiễn và những phân tích trên báo chí, internet để đưa ra một số giải pháp nhằm giúp công ty có hướng đi phù hợp hơn với nhu cầu của các NĐT trong thời gian tới. 2.2.4. Quy trình nghiên cứu SƠ ĐỒ 1: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ Giải pháp probit dprobit Dữ liệu sơ cấp Bộ số liệu Kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ Xác định thông tin chung của đáp viên Thống kê mô tả Thống kê mô tả Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 11 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên 2.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện (nghĩa là người phỏng vấn đi đến địa điểm mà khả năng xuất hiện của đối tượng nghiên cứu là rất cao) mà cụ thể trong trường hợp này là các công ty chứng khoán và các công ty có cổ phiếu niêm yết trên TTCK, hầu như nhân viên của các công ty này đều đang tham gia vào TTCK. Do đó, sẽ có một số ngành nghề chiếm tỷ lệ nhiều hơn và thu nhập trung bình của đáp viên cũng có thể ở mức khá ngang nhau. Các yếu tố đưa ra trong bài nghiên về ý chủ quan, chưa lược thảo từ các công trình nghiên cứu lớn đã được công bố. Do hạn chế về thời gian, nhân lực và kinh phí, đề tài chỉ đưa ra những yếu tố mang tính tiếp cận thị trường có thể tác động đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của NĐT chứ chưa đề cập đến những yếu tố bên trong thị trường (như sự tò mò muốn đầu tư vào lĩnh vực mới, nhu cầu cải thiện thu nhập, các dịch vụ của công ty chứng khoán,…..). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 12 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ NĂM 2008 – 2010 3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TP.CẦN THƠ 3.1.1. Vị Trí Địa Lý Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long, phía Tây sông Hậu, phía Bắc giáp An Giang, phía Nam giáp Hậu Giang, phía Tây giáp Kiên Giang, phía Đông giáp Vĩnh Long và Đồng Tháp. Diện tích tự nhiên: 1.401km2. Trong đó, quận Ninh Kiều 29 km2; quận Bình Thủy 71 km2; quận Cái Răng 69 km2; quận Ô Môn 127 km2; huyện Phong Điền 124 km2; huyện Cờ Đỏ 310 km2; quận Thốt Nốt 118 km2; huyện Vĩnh Thạnh 297 km2, huyện Thới Lai 256 km2. Ngày nay, Cần Thơ là đô thị trẻ, diện tích tự nhiên 1389,60 km2, có diện tích nội thị là 53 km2 và trải dài 65 km bên bờ sông Mêkong huyền thoại. Ngoài đặc trưng về địa lý là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố Cần Thơ được ví như “đô thị miền sông nước”. Hệ thống sông ngòi chằng chịt, vườn cây ăn trái, đồng ruộng mênh mông. Địa danh Cần Thơ có xuất xứ từ tên “cầm thi giang” (sông thơ, đàn) cho thấy đây là vùng văn hoá sông nước. Co