Quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam đã xuất hiện cùng với hoạt động của thị trường chứng khoan. Nó góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường này và mang lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp. Sau đây là các quy định của pháp luật về việc thành lập và cấp giấy phép hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán.
13 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 1955 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Pháp luật điều chỉnh việc thành lập, cấp giấy phép hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán, thực trạng và đề xuất pháp lý của nhóm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu:
Quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam đã xuất hiện cùng với hoạt động của thị trường chứng khoan. Nó góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường này và mang lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp. Sau đây là các quy định của pháp luật về việc thành lập và cấp giấy phép hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán.
1. Khái quát chung về quỹ đầu tư chứng khoán:
1.1 Khái niệm và đặc điểm của quỹ đầu tư chứng khoán:
Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ tiền hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư để đầu tư chủ yếu vào chứng khoán nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Công ti quản lý quỹ tạo lập quỹ đầu tư chứng khoán bằng cách phát hành chứng chỉ hưởng lợi để thu hút vốn từ nhiều nhà đầu tư trên thị trường. Tiền của quỹ sau đó sẽ được công ty quản lý quỹ đêm đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ của thị trường tiền tệ và các chứng khoán hoặc tài sản khác phù hợp với mục tiêu đầu tư ghi nhận trong điều lệ của quỹ.
* Đặc điểm của quỹ đầu tư chứng khoán:
Thứ nhất, bản thân quỹ đầu tư chứng khoán chỉ thể hiện một lượng tiền do các nhà đầu tư đóng góp chứ không phải là một pháp nhân, không có tổ chức bộ máy riêng, bì vậy toàn bộ việc huy động vốn thành lập quỹ, quản lý và điều hành hoạt động của quỹ cho tới việc sử dụng vốn của quỹ để đầu tư, thu lời đều do công ty quản lý quỹ đảm nhiệm. Đến lượt mình, toàn bộ hoạt động của công ty quản lý quản lý quỹ lại chịu sự giám sát của một pháp nhân, thường là ngân hàng, độc lập với quỹ và với công ty quản lý quỹ. Ngân hàng vừa đóng vai trò là người bảo quản tài sản của quỹ đồng thời vừa là người giám sát toàn bộ hoạt động của công ty quản lý quỹ để bảo đảm công ty quản lý quỹ tuân thủ pháp luật và những mục tiêu cũng như chính sách đầu tư đề ra trong điều lệ quỹ.
Thứ hai, chứng khoán được phát hành để huy động vốn thành lập quỹ không phải là cổ phiều mà chỉ là chứng chỉ hưởng lợi cho phép nhà đầu tư sở hữu chúng được hưởng một phần thu nhập từ hoạt động đầu tư của quỹ tương ứng với tỷ lệ vốn mà họ đã đầu tư vào quỹ. Lãi từ hoạt động đầu tư của quỹ, sau khi bù đắp chi phí quản lý quỹ, sẽ được phân chia cho các nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ quỹ. Giá trị của mỗi chứng chỉ quỹ được xác định hàn ngày và abwngf tổng giá trị của quỹ chi cho số lượng chứng chỉ quỹ đang lưu hành trên thị trường.
Thứ ba, những người đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán không phải là cổ đông mà chỉ là cổ đông mà chỉ là những người hưởng lợi từ hoạt động của quỹ; họ bỏ tiền góp vốn lập quỹ nhưng không trực tiếp quản lý quỹ mà ủy thác toàn bộ việc quản lý, điều hành quỹ cho công ty quản lý và ngân hàng bảo quản, là những tổ chức có chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực hoạt động này, nhằm tối đa hóa lợi nhuận có được từ khoản vốn.
1.2. Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán:
Đối với các nhà đầu tư, lợi ích lớn nhất của nguồn vốn đầu tư là đa dạng hóa đầu tư, phân tán rủi ro. Với quỹ đầu tư chứng khoán, ngay cả khi một cá nhân có lượng vốn nhỏ vẫn có thể đa dạng hóa đầu tư vào nhiều loại chứng khoán khác nhau. Từ những lý do trên người đầu tư sở hữu những chứng chỉ đầu tư có tính thanh khoản cao, có thể rút vốn nhanh chóng bằng việc bán lại các chứng chỉ trên TTCK.
Đối với nhà quản lý vốn thì thông qua những hoạt động này họ thu được hoa hồng và những khoản thưởng bởi những nhà quản lý vốn là những người có kiến thức chuyên môn có trình độ dự đoán và phân tích thông tin cho nên họ được ủy thác đầu tư.
Đối với nền kinh tế thì quỹ góp phần huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tế nói chung và sự phát triển của thị trường sơ cấp; góp phần ổn định thị trường thứ cấp và phổ cập đầu tư chứng khoán, phát huy nội lực.
1.3. Phân loại quỹ đầu tư chứng khoán:
Có nhiều loại qũy đầu tư chứng khoán và cũng có những cách phân loại khác nhau đối với các quỹ này. Tuy nhiên phổ biến nhất là căn cứ vào số lượng nhà đầu tư góp vốn thành lập, quỹ đầu tư chứng khoán được chia thành hai loại: quỹ đại chúng và quỹ thành viên. Thường thì pháp luật các nước đều quy định giới hạn số lượng nhà đầu tư để xác định một quỹ đầu tư là quỹ đại chúng hay quỹ thành viên. Cụ thể:
- Qũy đại chúng là quỹ đầu tư được hình thành từ vốn góp của nhiều nhà đầu tư riêng lẻ trên thị trường chứng khoán. Do số lượng nhà đầu tư bỏ vốn để thành lập quỹ đầu tư đại chúng rất lớn, toàn bộ quy trình huy động vốn. Quỹ đại chúng là loại quỹ đầu tư chứng khoán được chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Quỹ đại chúng thường không bị pháp luật giới hạn về số lượng nhà đầu tư tối đa vào quỹ. Tuy nhiên, do số lượng các nhà đầu tư lớn nên quỹ đại chúng có nhiều giới hạn đầu tư do pháp luật quy định nhằm đảm bảo an toàn cho nguồn vốn các nhà đầu tư vào quỹ. Trên thế giới, quỹ đại chúng có nhiều dạng khác nhau. Cách phân loại phổ biến dựa vào tiêu chí nghĩa vụ của quỹ đối với nhà đầu tư, theo đó, quỹ đại chúng có hai loại là quỹ dạng đóng và quỹ dạng mở.
Quỹ đại chúng dạng đóng là loại quỹ mà theo đó, quỹ không có nghĩa vụ mua lại chứng chỉ quỹ đầu tư được phát hành ra công chúng theo yêu cầu của nhà đầu tư. Do vậy, nhà đầu tư chỉ có thể thu hồi số vốn đầu tư bằng cách chuyển nhượng chứng chỉ quỹ đầu tư cho nhà đầu tư khác trên thị trường chứng khoán
Quỹ đại chúng dạng mở là loại quỹ mà theo đó, quỹ có nghĩa vụ mua lại chứng chỉ quỹ đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư. Loại quỹ này có số vốn và số thành viên luôn biến động, nên thường chỉ xuất hiện ở những quốc gia có nền kinh tế và thị trường chứng khoán phát triển như Mỹ, Canada, Anh, Đức, Nhật Bản v.v..
- Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán được lập bằng vốn góp của một số nhà đầu tư nhất định và không phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng. Nhà đầu tư vào quỹ thành viên được gọi là thành viên góp vốn hay thành viên quỹ đầu tư. Pháp luật thường có quy định giới hạn số lượng thành viên góp vốn của Quỹ thành viên. Luật chứng khoán năm 2006 quy định quỹ thành viên có tối đa không quá 30 thành viên và tất cả thành viên phải là pháp nhân. Thành viên của quỹ thông thường là những nhà đầu tư chuyên nghiệp và có năng lực tài chính mạnh như công ty tài chính, ngân hàng hoặc doanh nghiệp bảo hiểm. Các thành viên góp vốn có quyền tham gia quản lý quỹ nhiều hơn so với nhà đầu tư trong quỹ đại chúng, đồng thời khả năng chịu đựng rủi ro cũng tốt hơn nên quỹ thành viên không chịu nhiều hạn chế đầu tư như quỹ công chúng.
2. Quy định của pháp luật về thành lập và cấp giấy phép hoạt động cả quỹ đầu tư chứng khoán.
2.1 Quy định về việc thành lập quỹ đầu tư chứng khoán.
Việc thành lập quỹ đầu tư chứng khoán không do nhà đầu tư đảm nhiệm mà do công ty quản lý quỹ đảm nhiệm. Trước đây, theo Nghị định số 48/1998/NĐ-CP, công ty quản lý quỹ muốn thành lập quỹ đầu tư chứng khoán phải xin phép UBCKNN và quỹ sẽ chỉ được khai sinh khi UBCKNN cấp giấy phép thành lập quỹ. Sau khi Nghị định số 144/2003/NĐ-CP được ban hành thay thế Nghị định số 48/1998/NĐ-CP, chủ thể lập quỹ công chúng vẫn phải được UBCKNN cấp giấy phép, còn chủ thể lập quỹ thành viên chỉ cần đăng ký với UBCKNN để được cấp chứng nhận đăng kí thành lập quỹ. Hiện nay, luật chứng khoán vẫn tiếp tục thừa nhận 2 loại quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ đại chúng và quỹ thành viên, tuy nhiên, thủ tục thành lập từng loại quỹ đầu tư chứng khoán đã có những thay đổi đáng kể so với trước. Tùy thuộc vào loại hình quỹ đầu tư chứng khoán dự định được thành lập, công ty quản lý quỹ sẽ phải tuân thủ những quy trình pháp lý khác nhau.
2.1.1.Thành lập quỹ đại chúng
*Điều kiện đăng ký thành lập quỹ
Để có đủ điều kiện để thành lập quỹ đại chúng, thì kết quả đợt chào đón chứng chỉ ra công chúng phải thỏa mãn những điều kiện nhất định:
Một là, số lượng nhà đầu tư (không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp) tham gia góp vốn vào quỹ và tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đều phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật. Việc quy định số vốn tối thiểu sẽ giúp cho hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán được tập trung và đạt kết quả cao, tránh việc làm dụng thành lập quỹ đầu tư chứng khoán sẽ làm giảm hiệu quả và vai trò của nó với nền kinh tế.
Hai là, tỷ lệ giữa giá trị chứng chỉ quỹ đã bán và mức vốn dự kiến huy động cũng phải đạt tới mức tối thiểu được quy định trong điều lệ quỹ và ghi nhận trong bản cáo bạch.
Trường hợp tổng giá trị vốn huy động từ đợt phát hành và tổng số nhà đầu tư cá nhân bỏ vốn mua chứng chỉ quỹ không đạt tới mức luật định, công ty quản lý quỹ phải hoàn trả cho nhà đầu tư một khoản tiền đã đóng góp trong vòng 15 ngày kể từ khi kết thúc việc huy động vốn. Trong trường hợp đó, công ty quản lý quỹ vẫn phải chịu mọi phí tổn và nghĩa vụ tài chính phát sinh tự việc huy động vốn.
Pháp luật quy định như vậy nhằm bảo vệ nhà đầu tư, khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn để tham gia vào hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán.
*Trình tự, thủ tục thành lập
Trường hợp đợt phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng thỏa mãn những điều kiện pháp luật quy định, công ty quản lý quỹ phải gửi UBCKNN hồ sơ báo cáo kết quả chào bán và thực hiện việc đăng ký lập quỹ.
Hồ sơ gồm: Giấy đăng ký lập quỹ và báo cáo về kết quả đợt chào bán và danh sách nhà đàu tư
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBCKNN sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ nhưng phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng hiện nay đã được rút ngắn hơn so với thời hạn 15 ngày theo nghị định số 144/2003/NĐ-CP trước đây.
Ngay sau khi giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực, công ty quản lý quỹ có quyền giải tỏa vốn huy động tại ngân hang giám sát để thực hiện đầu tư.
Trong vòng 45 ngày kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký quỹ, công ty quản lý phải gửi UBCKNN một số văn bản chứng tỏ quỹ đã có những bước khởi động ban đầu, đó là:
-Danh sách và sơ yếu lý lịch của các thành viên ban đại diện quỹ
-Cam kết bằng văn bản của các thành viên độc lập trong ban đại diện quỹ về sự độc lập của mình với công ty quản lý quỹ
-Biên bản và các tài liệu khác liên quan tới cuộc họp đại hội nhà đầu tư.
Trình tự thủ tục thành lập được pháp luật quy định cụ thể và chặt chẽ, giúp cho việc thực hiện được thống nhất và dễ dàng hơn với các cơ quan hữu quan.
2.1.2.Thành lập quỹ thành viên
Khác với quỹ đại chúng, quỹ thành viên có mục tiêu đầu tư khá mạo hiểm nhằm thu lợi nhuận cao, hoạt động dầu tư của quỹ thành viên, vì vậy có mức độ rủi ro cao hơn quỹ công chúng. Thực tế này đòi hỏi nhà đầu tư vào quỹ thành viên cần phải có đủ tiềm lực tài chính để có thể gánh chịu rủi ro xảy ra. Nhận thức được vấn đề này, khi soạn thảo Luật chứng khoán, các nhà làm luật đã quy định toàn bộ số thành viên góp vốn vào quỹ đẩu phải là pháp nhân.
Vốn của quỹ cũng không phải do công chúng đầu tư đóng góp mà do các thành viên của quỹ, gồm những tổ chức có tư cách pháp nhân đống góp. Các thành viên góp vốn thành lập quỹ trên cơ sở biên bản thỏa thuận góp vốn và điều lệ quỹ. Công ty quản lý quỹ phải cung cấp cho các tổ chức có nhu cầu góp vốn vào quỹ bản cáo bạch tóm tắt. Việc làm này nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán.
Theo quy định tại Điều 22 QĐ 45/2007/NĐ-BTC về Thành lập Quỹ thành viên có quy định về các điều kiện cụ thể:
“1. Việc thành lập Quỹ thành viên phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Vốn góp tối thiểu là năm mươi (50) tỷ đồng Việt Nam;
b) Có tối đa ba mươi (30) thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân. Tổ chức tham gia góp vốn thành lập Quỹ thành viên chỉ được phép sử dụng vốn của chính mình, không bao gồm các nguồn vốn ủy thác đầu tư, vốn chiếm dụng từ các cá nhân, tổ chức khác;
c) Quỹ được uỷ thác cho một Công ty quản lý quỹ được cấp phép quản lý quỹ thực hiện việc quản lý;
d) Tài sản của Quỹ thành viên được lưu ký tại một Ngân hàng lưu ký không phải là người có liên quan với Công ty quản lý quỹ.
Bên cạnh những điều kiện quy định tại khoản 1 điều 22, tại khoản 2, 3, 4 điều này cũng có quy định một số điều kiện khác về việc kêu gọi góp vốn, thăm dò thị trường bằng các phương tiện thông tin đại chúng; việc đặt tên; cung cấp bản cáo bạch cho những tổ chức có nhu cầu góp vốn; việc ghi rõ nguyên tắc hoạt động của quỹ cũng được quy định khá chi tiết và cụ thể.
*Trình tự, thủ tục thành lập
Hội đủ những điều kiện trên, công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập lập quỹ phải gửi hồ sơ thành lập quỹ tới UBCKNN.
Hồ sơ thành lập quỹ thành viên gồm: thông báo lập Quỹ thành viên, điều lệ Quỹ, hợp đồng lưu ký tài sản Quỹ phù hợp với Điều lệ Quỹ, biên bản thoả thuận góp vốn và Danh sách các thành viên góp vốn theo quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 9 Quy chế này, giấy xác nhận của Ngân hàng lưu ký về quy mô vốn đã huy động, bản Cáo bạch tóm tắt của Quỹ, biên bản họp và Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị, Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc của Chủ sở hữu thành viên góp vốn về việc tham gia góp vốn vào Quỹ và cử người đại diện phần vốn góp theo uỷ quyền, văn bản ủy quyền, bản sao hợp lệ Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đại diện theo ủy quyền.
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ Hồ sơ báo cáo việc lập Quỹ thành viên hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước gửi thông báo bằng văn bản xác nhận việc lập Quỹ thành viên cho Công ty quản lý quỹ. Vốn của Quỹ thành viên chỉ được giải ngân sau khi có thông báo xác nhận việc lập Quỹ của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước”.
2.2.Cấp giấy phép hoạt động
*Điều kiện được cấp giấy phép hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán:
Theo quy định tại Điều 62 LCK thì điều kiện cấp giấy phép hoạt động của quỹ đầu tư gồm:
1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bao gồm:
a) Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị;
b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 61 của Luật này phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
2. Trường hợp cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; trường hợp là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải sử dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
Như đã nói ỏ trên, quỹ đầu tư chứng khoán góp phần ổn định thị trường chứng khoán, giúp cho thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả hơn và chúng được quản lý bởi các công ty chứng khoán, các công ty này là một pháp nhân và được pháp luật chứng khoán quy định điều kiện cấp giấy phép hoạt động như một pháp nhân cụ thể, nhằm mục đích khuyến khích các quỹ đầu tư ra đời để góp phần tăng hiệu quả hoạt động cho thị trường chứng khoán.
*Hồ sơ xin cấp phép hoạt động quỹ bao gồm 01 bộ bản chính và 02 bộ bản sao. Cụ thể:
Theo quy định tại Điều 63 LCK Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ gồm:
1. Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
2. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
3. Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định gửi tại tài khoản phong toả mở tại ngân hàng.
4. Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
5. Danh sách cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.
6. Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập của cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là pháp nhân tham gia góp vốn từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.
7. Dự thảo Điều lệ công ty.
8. Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong ba năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
Việc quy định hồ sơ thành lập với các loại giấy tờ như trên để tạo sự chặt chẽ trong việc thành lập và cấp giấy phép hoạt động cho các quỹ đầu tư, giúp cho các cơ quản quản lý dễ dàng thực hiện nhiệm vụ của mình trong quá trình làm việc và hoạt động của các quỹ đầu tư.
*Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán
Công ty quản lý quỹ gửi hồ sơ xin cấp phép đến Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
Thời hạn cấp các giấy phép tối đa là 30 ngày, kể từ ngày UBCKNN nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, UBCKNN phải giải thích rõ lý do bằng văn bản.
Sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc việc cấp giấy phép quản lý quỹ của UBCKNN, tổ chức xin cấp phép phải chuyển toàn bộ số vốn điều lệ vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng chỉ định thanh toán. Số tiền này chỉ được giải tỏa sau khi công ty được chính thức cấp giấy phép hoạt động quỹ.
Trường hợp vốn điều lệ có phần vốn góp bằng hiện vật hoặc quyền sử dụng đất, tổ chức xin phép quản lý quỹ phải gửi UBCKNN bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng và giá trị hiện vật tương đương với phần vốn góp.
UBCKNN chính thức cấp giấy phép quản lý quỹ sau khi tổ chức xin phép hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với trường hợp công ty quản lý quỹ 100% vốn trong nước và sau khi tổ chức xin phép hoàn thành thủ tục phong toả vốn theo quy định đối với trường hợp thành lập công ty liên doanh quản lý quỹ.
*Theo quy định tại Điều 66 LCK, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố trên 03 số liên tiếp của 01 tờ báo trung ương hoặc 01 tờ báo địa phương nơi công ty đặt trụ sở chính các nội dung sau đây:
Tên công ty;
Địa chỉ trụ sở chính;
Số, ngày cấp Giấy phép quản lý quỹ;
Loại hình kinh doanh;
Mức vốn điều lệ;
Tên người đại diện theo pháp luật của công ty.
Như vậy, việc pháp luật quy định việc thành lập và cấp giấy phép hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán thông qua việc quy định việc thành lập và cấp giấy phép hoạt động cho công ty quản lý quỹ, vì quỹ đầu tư chứng khoán được phép ủy thác cho công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ.
3. Thực trạng và đề xuất pháp lý đối với việc thành lập, cấp giấy phép hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán:
Những quy định trên đã tạo ra rào cản pháp lý khá vững chắc cho việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại thị trường Việt Nam. Pháp luật đã có quy định khá cụ thể và chi tiết về các trình tự và thủ tục của việc thành lập và cấp giấy phép hoạt động của quỹ đầu tư, làm cơ sở cho việc thực hiện được nhanh chóng, đề cao tính thống nhất trong thực hiện pháp luật. Một ưu điểm nữa đó là thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký và giấy phép hoạt động đã giảm đi đáng kể so với quy định cũ, điều đó giúp cho việc cấp giấy phép được thực hiện nhanh chóng hơn và tạo hiệu quả cao hơn.
Nhìn vào thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam có thể thấy thời kỳ sôi động của hoạt động huy động quỹ đầu tư chứng khoán là từ tháng 7/2006 tới tháng 3/2008, khi có tới 20 quỹ đầu tư trong nước được thành lập với tổng vốn huy động hơn 13.500 tỷ đồng (trong đó có 4 quỹ đại chúng).Đây cũng là thời kỳ bùng nổ của TTCK Việt Nam với sự tăng trưởng thần kỳ cả về quy mô cũng như số lượng doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa và niêm yết.
Từ tháng 3/2008 tới nay, cùng với suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình huy động quỹ trong nước của các công ty quản lý quỹ gặp rất nhiều khó khăn và chỉ có 3 quỹ đầu tư được thành lập trong năm 2010 với tổng số vốn huy động 800 tỷ đồng, đưa tổng số quỹ trong nước lên con số 23. Thống kê không chính thức cho thấy, số lượng quỹ đầu tư hoạt động tại Việt Nam khá đông đảo, khoảng hơn 400 quỹ, trong khi quỹ đầu tư chứng khoán còn quá nhỏ bé, cả về số lượng và quy mô vốn quản lý