Trước đây,trongquanniệmcủanhiềungười, Thư viện lànơiyên tĩnhđến ảm
đạm, là kho chứa những cuốn sách cũ kỹ không chỉ hình thức sờn gáy, mờ chữ
màcòn lạc hậu cả về nội dung. H ình ảnhmộtthưviện với rất nhiều, rất nhiều các
cuốn sách được xếp theo cỡ và cất kỹ trong kho vẫn còn khá phổ biến, b ạn đọc
phải qua nhiều thủ tục mới đ ược tiếp cận với sách, tro ng đó thủ tục mang tính
nghiệp vụ nhất là hệ thống tra cứu thường được tổ chức thiếu chính xác, mang tính
chủ quan, thái độ phục vụ thiếu nhiệt tình nếu không muốn nói là cửa quyền,cau
có.Chínhnhữngđiềuđótạonên khoảng cách rấtlớn giữa bạn đọc và s ách, giữa bạn 
đọc vàcán bộ thư viện. Mỗi thư viện như một ốcđảo,khôngliên kết, không phối
hợp với thưviện bạn để tạo thành mạng lưới thư viện, bổ sung, chia sẻ thông tin
cho nhau.
Ngày nay sự phát triển của một quốc gia phụ thuộcchủ yếu vào năng lực và 
kỹ năng của nguồn nhân lực. Các thư viện trường học có nguồn tài liệu và trang thiết 
bị tốt đi đôi với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp sẽ hỗ trợ đắc lực trong việc nâng cao 
nhận thức về mục tiêu cơ bản của đất nước trong việc xây dựngvà phát triển những 
thế hệ công dân tương lai có tri thức, sáng tạo, độc lập và năng động, những người sẽ 
làm chủ tương lai số hóa trong thế kỷ 21. Những con người đó sẽ giúp cho Việt Nam 
nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế tri thức toàn cầu và đảmbảo cho sự tăng 
trưởng và thành công bền vững của cả dân tộc
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
34 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2570 | Lượt tải: 5
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển thư viện trường cao đẳng sư phạm Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 1 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
THƯ VIỆN THÔNG TIN 
ĐỀ TÀI 
Phát triển thư viện trường Cao đẳng sư phạm Sóc Trăng 
SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 2 
PHỤ LỤC 
 Trang 
Lời giới thiệu:.............................................................................................................. 2 
I. Giới thiệu: ................................................................................................................ 4 
1. Giới thiệu trường Cao Đẳng Sư Phạm Sóc Trăng:.................................................... 4 
2. Giới thiệu thư viện trường Cao Đẳng Sư Phạm Sóc Trăng: ...................................... 6 
II. Nội dung:................................................................................................................ 7 
1. Dán nhãn phân loại và mã vạch: .............................................................................. 7 
2. Biên mục tài liệu:..................................................................................................... 8 
2.1 Giới thiệu về Marc 21:........................................................................................... 8 
2.2 Tìm hiểu về các thành phần trong Ilib: ................................................................. 10 
2.3 Những khó khăn khi biên mục tài liệu:................................................................. 15 
3. Mã hóa tên sách:.................................................................................................... 20 
4. Tóm tắt tài liệu: ..................................................................................................... 20 
5. Phân loại tài liệu: ................................................................................................... 20 
III. Thuận lợi và khó khăn: ........................................................................................ 23 
1. Thuận lợi: .............................................................................................................. 23 
2. Khó khăn:.............................................................................................................. 23 
IV. Cảm nhận về ngành thư viện: .............................................................................. 24 
1. Quan hệ của cán bộ thư viện với giáo viên và các dịch vụ giành cho giáo viên: ..... 24 
2. Quan hệ của cán bộ thư viện với học sinh và các dịch vụ giành cho học sinh: ........ 25 
3. Nhiệm vụ của thư viện:.......................................................................................... 26 
4. Nhiệm vụ của người cán bộ thư viện:..................................................................... 26 
5. Cảm nghĩ qua ba tuần thực tập:.............................................................................. 26 
V. Kết quả đạt được qua ba tuần thực tập: ................................................................. 30 
VI. Đề xuất kiến nghị: ............................................................................................... 31 
Lời cảm ơn: ............................................................................................................... 32 
Nhận xét của người hướng dẫn: ................................................................................. 33 
SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 3 
LỜI GIỚI THIỆU 
Trước đây, trong quan niệm của nhiều người, Thư viện là nơi yên tĩnh đến ảm 
đạm, là kho chứa những cuốn sách cũ kỹ không chỉ hình thức sờn gáy, mờ chữ 
mà còn lạc hậu cả về nội dung. Hình ảnh một thư viện với rất nhiều, rất nhiều các 
cuốn sách được xếp theo cỡ và cất kỹ trong kho vẫn còn khá phổ biến, bạn đọc 
phải qua nhiều thủ tục mới được tiếp cận với sách, trong đó thủ tục mang tính 
nghiệp vụ nhất là hệ thống tra cứu thường được tổ chức thiếu chính xác, mang tính 
chủ quan, thái độ phục vụ thiếu nhiệt tình nếu không muốn nói là cửa quyền, cau 
có. Chính những điều đó tạo nên khoảng cách rất lớn giữa bạn đọc và sách, giữa bạn 
đọc và cán bộ thư viện. Mỗi thư viện như một ốc đảo, không liên kết, không phối 
hợp với thư viện bạn để tạo thành mạng lưới thư viện, bổ sung, chia sẻ thông tin 
cho nhau. 
Ngày nay sự phát triển của một quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và 
kỹ năng của nguồn nhân lực. Các thư viện trường học có nguồn tài liệu và trang thiết 
bị tốt đi đôi với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp sẽ hỗ trợ đắc lực trong việc nâng cao 
nhận thức về mục tiêu cơ bản của đất nước trong việc xây dựng và phát triển những 
thế hệ công dân tương lai có tri thức, sáng tạo, độc lập và năng động, những người sẽ 
làm chủ tương lai số hóa trong thế kỷ 21. Những con người đó sẽ giúp cho Việt Nam 
nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế tri thức toàn cầu và đảm bảo cho sự tăng 
trưởng và thành công bền vững của cả dân tộc 
Ngày nay, vai trò của thư viện đã thay đổi. Thư viện không chỉ là nơi giữ 
sách, thư viện đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ công tác học tập và giảng 
dạy. Thư viện là nơi giữ gìn quá khứ và ngày mỗi ngày trở thành đường dẫn 
tới tương lai. Trong lịch sử tồn tại của mình, Thư viện trường học từ lâu đã khẳng 
định được chỗ đứng của mình trong việc giảng dạy và học tập của giáo viên và học 
sinh trong các trường phổ thông. Người ta thấy rằng thư viện trường học có tác động 
tích cực trong nhiều hoạt động khác nhau của nhà trường, bao gồm điểm số và khả 
năng học tập độc lập và tự mở rộng kiến thức. Các chương trình Thư viện hiệu quả 
và mạnh mẽ sẽ dẫn đến kết quả học tập tốt hơn bất kể điều kiện kinh tế xã hội hay là 
trình độ dân trí của người lớn tại cộng đồng đó. Sự hợp tác, phối kết hợp giữa giáo 
SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 4 
viên và giáo viên thư viện có ảnh hưởng sống còn đến việc học tập của học sinh, đặc 
biệt là về mặt chuẩn bị giáo án môn học, việc bổ sung tài liệu của thư viện, việc cung 
cấp các cơ hội phát triển nghề nghiệp cho giáo viên. 
Chính vì vậy mà chúng em đã được thực tập tại trường Cao đẳng sư phạm Sóc 
Trăng, Thư viên trường nằm trong hệ thống thư viện cao đẳng, đại học để chúng em 
có thể học hỏi những kiến thức mới và có thể đem lí thuyết ra thực hành 
SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 5 
I. GIỚI THIỆU 
Trường CĐSP Sóc Trăng được thành lập từ năm 1975 với tên trường là Trung 
học sư phạm Hậu Giang. Đến năm 1992 khi chia tỉnh Hậu Giang cũ thành Cần Thơ 
và Sóc Trăng, trường đổi tên là Trường Trung học sư phạm Sóc Trăng. Từ ngày 
26/4/2001 trường được nâng cấp thành Trường CĐSP Sóc Trăng. Trường đặt cơ sở 
tại số 77, tỉnh lộ 8, thị trấn Mỹ Xuyên, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng (cách 
Thành phố Sóc Trăng 4 km). 
Hiện nay trường có 112 cán bộ, giảng viên, nhân viên với 65 giảng viên đứng 
lớp trong đó có 01 nghiên cứu sinh với hơn 30 giảng viên đã và đang theo học trình 
độ thạc sĩ. 
1. Giới thiệu trường cao đẳng sư phạm Sóc Trăng 
 Cơ cấu tổ chức của trường 
- Ban giám hiệu 
Hiệu Trưởng : ThS Huỳnh Hữu Nhị 
Phó Hiệu trưởng : ThS Lý Thị Đào 
- Các phòng : 
 Phòng Đào tạo-Nghiên cứu khoa học 
 Phòng Tổ chức - Hành chính 
 Phòng Quản lý HS-SV 
- Các khoa, tổ chuyên môn 
 Khoa Tự nhiên 
 Khoa Xã hội 
 Tổ Lý luận chính trị 
 Tổ Môn chung 
 Tổ Mầm non 
 Tổ Anh văn 
 Tổ Giáo dục thể chất-Giáo dục quốc phòng 
- Các đơn vị trực thuộc khác 
 Trung tâm hỗ trợ học tập 
SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 6 
 Trung tâm ngoại ngữ - Tin học 
 Trường Thực hành sư phạm . 
 Các ngành đào tạo 
Trường CĐSP Sóc Trăng là trường đào tạo đa ngành, đa cấp. Các ngành đào 
tạo CĐSP: Toán - Lý, Tin- Lý, Hóa Sinh, Thể dục - Sinh, Sinh - Thể dục, Thể dục - 
Công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh, Địa-Sử, KTCN- Lý, KTNN- Sinh, Công nghệ, 
Văn- Sử, Anh văn, Âm nhạc, Mĩ thuật, Mầm non, Tiểu học, GD công dân-Sử…; 
Các ngành cao đẳng ngoài sư phạm: Thư viện-Thông tin, Tin học và Anh văn; 
Đào tạo trung cấp: Trung cấp sư phạm các ngành Mầm non, Tiểu học, Âm 
nhạc, Mĩ thuật, Thể dục và đào tạo giáo viên Tiểu học dạy song ngữ Việt và Khmer. 
Ngoài ra trường còn liên kết đào tạo đại học hệ chính quy, vừa làm vừa học 
với trường đại học Cần Thơ, đại học sư phạm thể dục thể thao thành phố Hồ Chí 
Minh, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, đại học Đồng Tháp v.v… 
Trường còn mở các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý trường Mầm non, Tiểu học, 
trung học cơ sở, bồi dưỡng chuẩn hóa cho đội ngũ CB quản lý và giáo viên trong 
tỉnh. 
 Thành tích của trường 
Về tập thể: Nhiều năm liền Trường đạt trường tiên tiến xuất sắc được UBND 
tỉnh tặng Bằng khen. Năm 2001 được nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 
nhận nhiều Bằng khen của Bộ GD - ĐT về hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo, bồi 
dưỡng. Năm 2009 được Nhà nước tặng huân chương lao động hạng 3. 
Các tổ chức, đoàn thể: Đảng bộ luôn đạt Đảng bộ trong sạch vững mạnh, 
Công đoàn đạt Công đoàn vững mạnh được Công đoàn giáo dục Việt Nam tặng 
Bằng khen nhiều năm liền, Đoàn thanh niên và Hội sinh viên … đều đạt vững mạnh. 
Về cá nhân: có 1 cá nhân được phong tặng Nhà giáo ưu tú (đã về hưu). Hơn 
30 CB-GV được tặng huy chương, kỷ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục, có 3 GV 
đạt GV giỏi TCCN toàn quốc, bình quân mỗi năm có từ 12 đến 20 GV đạt GV giỏi, 
chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. 
SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 7 
2. Thư viện trường CĐSP Sóc Trăng 
 Thư viện trường Cao đẳng sư phạm Sóc Trăng là một bộ phận của Trung tâm 
Hỗ trợ Học tập (KLF). Thư viện có một phòng đọc tổng hợp bao gồm phòng mượn 
hoạt động theo hình thức kho mở, vì thế tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc trong 
việc tra tìm tài liệu. Nguồn tài liệu của thư viện hiện nay khá phong phú đáp ứng 
được nhu cầu học tập, nghiên cứu và giảng dạy của giảng viên – sinh viên nhà 
trường. Bên cạnh kho mở, tài liệu còn được lưu trữ ở hình thức kho đóng nối liền với 
kho mở điều này đã tạo nên thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng trong việc cán bộ thư 
viện đáp ứng nhu cầu thông tin của bạn đọc. 
Vốn tài liệu của thư viện hiện là 4.567 đầu sách với 66.782 bản sách gồm có: 
giáo trình đào tạo giáo viên tiểu học và trung học cơ sở, sách giáo khoa – giáo viên – 
thiết kế bài soạn các môn từ lớp 1 đến lớp 9, sách giáo khoa ban cơ bản và nâng cao 
từ lớp 10 đến lớp 12, từ điển, sách tham khảo các ngành như: Toán, Sinh, Hóa, Lý, 
Kĩ thuật, Tin học, Anh văn…, ngoài ra còn có các tài liệu nghe nhìn, báo – tạp chí, 
đề tài nghiên cứu khoa học và các loại tài liệu khác… Số lượng tài liệu của thư viện 
thường xuyên được bổ sung và tăng thêm hằng năm, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập 
và nghiên cứu ngày càng cao của đội ngũ giảng viên và đông đảo sinh viên nhà 
trường. 
Bên cạnh hoạt động chuyên môn, thư viện cũng thường xuyên thực hiện các 
chương trình ngoại khóa như giới thiệu sách, “Thư viện giao lưu cùng bạn đọc”. Có 
thể nói chương trình không những tạo được sân chơi bổ ích cho các bạn sinh viên 
sau những giờ học, mà còn giúp mối quan hệ giữa thư viện và bạn đọc trở nên thân 
thiện, sâu sắc hơn. Mặt khác, chương trình còn giúp thư viện nắm bắt được những 
thông tin phản hồi từ phía bạn đọc, kịp thời sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện hơn 
các hoạt động của mình, phục vụ tốt hơn nhu cầu thông tin của bạn đọc. Trong thời 
gian tới thư viện sẽ cố gắng thực hiện chương trình “Hội nghị bạn đọc”, hy vọng sẽ 
nhận được sự ủng hộ, đóng góp nhiệt tình của quí bạn đọc! 
Nhằm ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực hoạt động, với phần mềm 
quản trị thư viện tích hợp (ILIB), thời gian qua thư viện đang tiến hành nhập cơ sở 
dữ liệu, quản lí tài liệu, chắc chắn trong một thời gian không xa bạn đọc có thể tra 
SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 8 
tìm trực tuyến nguồn tài liệu của thư viện thông qua mạng OPAC. Thực hiện được 
điều này thư viện trường Cao đẳng sư phạm Sóc Trăng sẽ tiến lên một bước trưởng 
thành mới, một sự khởi đầu của quá trình tự động hóa, thư viện sẽ thêm cơ hội và 
khả năng có thể tiếp cận và trao đổi thông tin với các thư viện trong cả nước và xa 
hơn là cơ hội giao lưu, chia sẽ thông tin với các thư viện trên thế giới, nhằm tạo 
dựng nguồn dữ liệu phong phú đáp ứng tối đa nhu cầu học tập nghiên cứu ngày càng 
cao của bạn đọc. 
Tổng quang về thư viện: Hiện nay thư viện trường sắp xếp tài liệu theo môn 
loại thuận tiện cho việc tìm kiếm tài liệu của sinh viên và giảng viên học tập nghiên 
cứu, học có thể tìm kiếm tài liệu theo chuyên ngành và lĩnh vực mình quan tâm vì 
mỗi kệ sách thư viện điều có dán những tờ giấy ghi chú để bạn đọc biết sách trên kệ 
thuộc chuyên ngành nào. 
Ví dụ: 510 – Toán học 
900 – Lịch sử, Địa lí 
100 – Triết học, tâm lí học 
II. NỘI DUNG 
1. Dán nhãn phân loại và mã vạch 
Đây là công việc đầu tiên em được phân công làm khi thực tập tại trường Cao 
Đẳng Sư Phạm, khi làm công việc này em đã gặp không ít khó khăn như: 
 Số lượng tài liệu quá nhiều và để ở nhiều nơi nên khi tập hợp tài liệu đã có 
nhiều thiếu sót khi không tập hợp đủ số lượng tài liệu có trong danh sách nên khi dán 
nhãn phân loại bị thiếu nhãn. 
Ví dụ: “Người đã khói sương” thiếu 1 nhãn, “Nguyễn Khuyến thơ và lời bình” 
thiếu 1 quyển. 
 Do tập hợp không đủ số lượng nên khi dán nhãn đăng kí cá biệt không thể liên 
tục. 
Tuy nhiên khi làm những công việc này em cũng đã học hỏi được nhiều điều 
như: Biết làm dụng cụ để có thể dán nhãn ngay ngắn và nhìn vào đẹp mắt hơn. 
Không chỉ thế khi gặp khó khăn trong việc dán nhãn và tập hợp sách đã giúp em biết 
được khi làm việc gì cũng phải cẩn thận tìm kiếm cho cẩn thận không phải mất thời 
SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 9 
gian khi phải tìm kiếm lại, phải biết phối hợp cùng bạn để công việc diễn ra nhanh 
chóng. 
Việc dán nhãn phân loại giúp cho cán bộ thư viện có thể tìm kiếm tài liệu giúp 
cho bạn đọc nhanh hơn. 
2. Biên mục tài liệu 
2.1 Giới thiệu về Marc 21 
Trong những năm qua các thư viện và các cơ quan thông tin ở Việt Nam đã 
xây dựng rất nhiều cơ sở dữ liệu nhưng những cơ sở dữ liệu này bước đầu chỉ phục 
vụ hoạt động tra cứu nội bộ không có khả năng tích hợp, trao đổi vì vậy chúng ta gặp 
nhiều khó khăn trong chia sẻ nguồn lực thông tin và trao đổi quốc tế. Một trong vấn 
đề đặt ra là phải chuẩn hóa hoạt động biên mục cụ thể là thống nhất xây dựng mục 
lục đọc máy. Ngày 22-23/11/2001 tại Trung tâm Thông tin Tư liệu và Công nghệ 
Quốc gia các thư viện Việt Nam đã tổ chức hội thảo quốc gia "Xây dựng khổ mẫu 
MARC Việt Nam". Tại hội thảo này các thư viện Việt Nam đã đi đến thống nhất áp 
dụng khổ mẫu MARC21 để xây dựng MARC Việt Nam. Việc các thư viện Việt Nam 
đi đến thống nhất lựa chọn khổ mẫu MARC21 để xây dựng khổ mẫu biên mục quốc 
gia Việt Nam là một quyết định quan trọng và đúng đắn. 
Từ tháng 11/2003 Thư viện Quốc gia được trang bị phần mềm Ilib với các 
môdun cơ bản: bổ sung, biên mục, lưu thông, quản lí kho, opac, quản trị hệ thống do 
công ty máy tính CMC cung cấp. Khi sử dụng phần mềm này đồng thời thư viện 
cũng tiến hành sử dụng khổ mẫu MARC21 để biên mục. Trước khi sử dụng Thư 
viện quốc gia phối hợp với công ty CMC và ông Vũ Văn Sơn mở các lớp tập huấn 
sử dụng MARC 21 theo tài liệu hướng dẫn " Kiến thức cơ bản về MARC21" do 
CMC biên soạn năm 2001, và "Tài liệu tập huấn biên mục theo MARC21" do ông 
Vũ Văn Sơn biên soạn năm 2003, "MARC 21 rút gọn cho dữ liệu thư mục" do Trung 
tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia dịch và xuất bản năm 2005. Hiện 
nay toàn bộ hơn 200 nghìn biểu ghi của Thư viện đã chuyển đổi sang khổ mẫu 
MARC 21. 
- Định Nghĩa: Khổ mẫu biên mục máy tính đọc được (MARC - Machine 
Readable Cataloguing) là các tiêu chuẩn dùng để trình bày thông tin thư mục và 
SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 10 
thông tin liên quan đến sách và các tài liệu thư viện khác dưới dạng máy tính đọc 
được và để trao đổi dữ liệu giữa các máy tính. 
 Chuẩn MARC21 là chuẩn mới của MARC, hiện đang được sử dụng nhiều ở 
các thư viện trên thế giới. 
- Tầm Quan Trọng Của MARC 
Khổ mẫu MARC cho phép các thư viện: 
 Mô tả nguồn tin theo khổ mẫu để cho phép thư viện in, hiển thị chính xác các 
biểu ghi mục lục. 
 Tìm kiếm và truy tìm một số loại thông tin từ những trường dữ liệu đặc thù. 
 Có một khuôn dạng chung để chia sẻ các nguồn tin thư mục với các thư viện 
khác có thể. 
 Dễ dàng chuyển đổi sang hệ thống thư viện khác mà không cần mã hoá lại các 
biểu ghi. 
- Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng MARC 21 : 
 Thuận lợi: 
+ MARC 21 là một khổ mẫu tích hợp có thể dùng chung cho các loại hình tài 
liệu thư viện không phải thiết kế các mẫu nhập tin khác nhau, mà chỉ cần thêm bớt 
các trường dữ liệu đặc thù cho phù hợp; Khả năng chia sẻ và sử dụng các biểu ghi 
thư mục giữa các thư viện với nhau được dễ dàng không chỉ giữa các thư viện trong 
nước mà cả với thư viện nước ngoài 
+ Tài liệu khổ mẫu MARC21 rút gọn xuất bản 2005 có bổ sung một số công 
cụ hỗ trợ tạo thống nhất cho người biên mục: danh mục mã ngôn ngữ theo tiêu chuẩn 
ISO 639-2; mã nước theo tiêu chuẩn ISO 3166; từ và cụm từ viết tắt dùng trong biên 
mục; nguồn hệ thống phân loại, thuật ngữ. 
 Khó khăn: 
+ Một số vấn đề về tiêu đề mô tả hình thức (đối với sách) theo qui tắc mô tả 
của Việt Nam khi chuyển sang biên mục trên MARC21 không biết xếp vào đâu cho 
đúng với qui tắc biên mục của Việt Nam như tài liệu pháp luật, tài liệu tiêu chuẩn … 
+ Đối với tài liệu luận án khoa học trước kia theo isis cơ quan bảo vệ thường 
để sau vùng thông tin về trách nhiệm sau dấu gạch xiên nay chuyển sang MARC21 
SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 11 
lại để ở phần phụ chú như vậy sẽ ảnh hưởng đến các vị trí trong mô tả trên phiếu 
mục lục truyền thống. Mặt khác, theo qui tắc mô tả của Việt Nam và của MARC21 
có sự khác nhau về mô tả vị trí giữa nơi, năm hoàn thành luận án và nơi, năm bảo vệ. 
+ Trong MARC 21 rút gọn xuất bản 2005 có ví dụ mô tả luận văn nhưng chưa 
có sự phân biệt rõ ràng và còn trùng lặp giữa trường 260 và 502. Đây là dạng tài liệu 
không công bố nên không có nhà xuất bản nhưng trong ví dụ tại trường 260$b ghi 
[K.nh.x.b.] 
+ Giữa mã tên nước, mã ngôn ngữ in trong phụ lục của MARC 21 rút gọn và 
của chuẩn MARC21 không giống nhau sẽ dẫn đến việc không thống nhất trong biên 
mục gây khó khăn cho người biên mục 
2.2 Tìm hiểu các thành phần trong phần mềm iLib 
Ilib một giải pháp tích hợp, gồm nhiều phân hệ thực hiện các chức năng 
đầy đủ của cơ quan thông tin - thư viện. Các phân hệ trong Ilib là độc lập, có chế 
độ phân quyền cho người sử dụng, nhưng có khả năng liên kết với nhau trong 
những chức năng nghiệp vụ liên quan. 
 Biên mục mọi loại tài liệu theo MARC21. 
 Biên mục đa ngôn ngữ dựa trên Unicode TCVN6909. 
 Hỗ trợ nhập liệu: Trợ giúp và kiểm tra. 
 Quản lý quy trình công việc. 
 Đáp ứng các tiêu chuẩn mô tả biên mục ISBD, AACR2, TCVN7434-89 
 Hỗ trợ đa khung phân loại DC, UDC, BBK, LC, NLM 
 Hỗ trợ từ khoá không kiểm soát. 
 Kiểm soát nhất quán (authority control) theo MARC21 
 Xuất nhập dữ liệu với CDS/ISIS, MARC21, UNIMARC 
 In các sản phẩm thư mục. 
SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 12 
Các trường trong một biểu ghi “Bổ sung tài liệu”: 
 020 Số sách theo tiêu chuẩn quốc tế ISBN 
a - Số ISBN 
c - Điều kiện thu thập 
 041 Mã ngôn ngữ 
a - Mã ngôn ngữ của chính văn, của rãnh âm thanh hoặc nhan đề riêng biệt 
 082 Kí hiệu phân loại thập phân Dewey (DDC) 
SVTT: Nguyễn Thị Bích Trâm Trang 13 
2 - Lần xuất bản 
a - Ký hiệu DDC 
b - Số thứ tự của tài liệu 
 100 Tiêu đề chính – Tên cá nhân 
a Tên cá nhân 
e Thuật ngữ xác định trách nhiệm liên quan 
 110 Tiêu đề chính – Tên tập thể 
a Tên tập thể hoặc tên pháp quyền 
b Tên đơn vị trực thuộc 
 245 Nhan đề chính 
a Nhan đề (KL) 
b Phần còn lại của nhan đề 
c Thông tin trách nhiệm 
n Số phần/loại của tài liệu 
p Nhan đề của phần/loại 
 246 Dạng khác của nhan đề 
a Nhan đề chính/nhan đề giản lược 
 250 Lần xuất bản 
a - Lần xuất bản 
 260 Địa chỉ xuất bản, phát hành 
a Nơi xuất bản, phát hành 
b Nhà xuất bản, phát hành 
c Năm xuất bản, phát hành 
 300 Mô tả vật lí 
a Khối lượng 
b Các đặc điểm vật lý khác 
c Kích thước 
e Tài liệu kèm theo 
 490 Thông tin tùng thư 
a Thông tin tùng t