Đề tài Quá trình thực tập nhận thức tại công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, chính sách mở cửa hợp tác của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cũng như không ít những khó khăn, thử thách cho các doanh nghiệp. Vậy làm thế nào để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay? Đó là một câu hỏi nan giải mà các doanh nghiệp hiện nay phải giải đáp. Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam đã nhận thức rõ được rằng để đứng vững và phát triển thì ngay từ khi mới thành lập, vấn đề về chất lượng sản phẩm được Công ty đặt lên hàng đầu. Với tiêu chí đó Công ty đã từng bước chinh phục được lòng tin của người tiêu dùng trong nước và tiến xa hơn ra thị trường quốc tế. Chính vì vậy, tôi đã đến thực tập tại Công ty để có dịp tìm hiểu về các hoạt động của Công ty và đặc biệt được tiếp cận với quy trình kế toán tại Công ty, từ đó hiểu rõ hơn công việc kế toán thực tế so với những kiến thức mà tôi đã học ở trường.

doc37 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2981 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quá trình thực tập nhận thức tại công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
  TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN UNIVERSITÉ HOASEN HOASEN UNIVERSITY     Tên đề tài: QUÁ TRÌNH THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM VIỆT NAM Tên cơ quan thực tập : CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM VIỆT NAM Thời gian thực tập : 18/07/2011-10/09/2011 Người hướng dẫn : GV. ĐINH THANH LAN Sinh viên thực tập : ĐINH VÂN NHI Lớp : KT091A Tháng 09 năm 2011   TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN UNIVERSITÉ HOASEN HOASEN UNIVERSITY     Tên đề tài: QUÁ TRÌNH THỰC TẬP NHẬN THỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM VIỆT NAM Tên cơ quan thực tập : CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM VIỆT NAM Thời gian thực tập : 18/07/2011-10/09/2011 Người hướng dẫn : GV. ĐINH THANH LAN Sinh viên thực tập : ĐINH VÂN NHI Lớp : KT091A Tháng 09 năm 2011 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm… NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THỰC TẬP Tp. Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm… MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN Sau hai năm theo học tại trường Đại học Hoa Sen, sinh viên chúng tôi đã được các thầy cô truyền đạt kiến thức và tận tình giúp đỡ. Đây là hành trang quý giá để tôi bước vào đời. Trải qua hai tháng đi thực tập, tôi đã hiểu hơn về mối tương quan giữa thực tế với lý thuyết và việc áp dụng lý thuyết vào thực tế là không thể thiếu. Trong quá trình thực tập và viết báo cáo thực tập nhận thức của mình, đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Hoa Sen, đặc biệt là Quý thầy cô khoa Kinh tế thương mại đã hết lòng giảng dạy, trao dồi và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt 4 học kì vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn cô Đinh Thanh Lan đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc, nhân viên trong công ty, đặc biệt là các cô chú, anh chị trong Phòng Kế toán của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam–VIFON đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện giúp tôi làm quen với thực tế, có cơ hội đối chứng giữa thực tế và lý thuyết đã học. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và đón nhận những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và các anh chị trong công ty. LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, chính sách mở cửa hợp tác của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cũng như không ít những khó khăn, thử thách cho các doanh nghiệp. Vậy làm thế nào để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay? Đó là một câu hỏi nan giải mà các doanh nghiệp hiện nay phải giải đáp. Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam đã nhận thức rõ được rằng để đứng vững và phát triển thì ngay từ khi mới thành lập, vấn đề về chất lượng sản phẩm được Công ty đặt lên hàng đầu. Với tiêu chí đó Công ty đã từng bước chinh phục được lòng tin của người tiêu dùng trong nước và tiến xa hơn ra thị trường quốc tế. Chính vì vậy, tôi đã đến thực tập tại Công ty để có dịp tìm hiểu về các hoạt động của Công ty và đặc biệt được tiếp cận với quy trình kế toán tại Công ty, từ đó hiểu rõ hơn công việc kế toán thực tế so với những kiến thức mà tôi đã học ở trường. Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức hạn hẹp nên bài báo cáo của tôi không tránh khỏi những sai sót. Chính những sai sót này sẽ đúc kết cho tôi nhiều kinh nghiệm trong tương lai mà tôi phải học hỏi thêm. Do vậy, tôi mong nhận được sự góp ý tận tình của Quý thầy cô, Ban lãnh đạo và tập thể cô chú, anh chị tại Công ty để bài báo cáo của tôi được hoàn chỉnh hơn. CHƯƠNG I GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY VIFON Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Vifon Khái quát về công ty Vifon Tên công ty: Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Việt Nam. Tên giao dịch: VIETNAM FOOD INDUSTRIES JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt: VIFON. Logo: Lư đồng. Địa chỉ: 913 Trường Chinh, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: (08) 38153947 Fax: (08) 3853059 Website:  www.vifon.com.vn E-mail: vifon@hcm.vnn.vn Mã số thuế: 0300627384 Ngành nghề kinh doanh Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng thực phẩm ăn liền: phở, mì, bún... và các mặt hàng gia vị: bột canh, tương ớt, nước tương... Công ty đã đạt các chứng nhận ISO, HACCAP, IFS và được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao trong suốt 16 năm liền. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Vifon Sự ra đời của Vifon Ngày 23/07/1963, 14 nhà tư sản người Việt gốc Hoa đã góp vốn ban đầu gồm 35.000 cổ phần để thành lập Công ty, cuối năm 1964 số vốn tăng 70.000 cổ phần , đến năm 1967 xây dựng hoàn thành 03 nhà máy có tên gọi: VIFOINCO, VILIHICO, VIKAINCO, trong đó VIFOINCO mang nhãn hiệu chung là Vifon. Những ngày đầu phát triển Nhà máy đi vào hoạt động Sản phẩm được Người tiêu dùng trong và ngoài nước đón nhận khá tốt, bao gồm: Mì ăn liền: với 3 dây chuyền sản xuất với công suất 30.000 gói/ca. Bột ngọt: với 3 dây chuyền sản xuất công suất 2.000 tấn/năm. Cùng với các sản phẩm như: Bột hồ, bột mứt, bánh kẹo, tàu vị yểu, cá hộp. Lực lượng lao động: 700 người (chủ yếu là người Hoa), đội ngũ Kỹ sư được đào tạo phần lớn ở Nhật Bản và Đài Loan. Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ thuộc loại hiện đại bậc nhất Đông Nam Á lúc bấy giờ. Thành tựu đạt được Trong nước Là Công ty đầu tiên tại Việt Nam sản xuất sản phẩm Phở và các sản phẩm gạo ăn liền. Vifon tiên phong trong sản xuất "không sử dụng Phẩm màu tổng hợp" trong tất cả các sản phẩm để đáp ứng những  tiêu chuẩn về Vệ sinh ATTP tại các nước tiên tiến như: Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu, Úc...  Là công ty đầu tiên xuất khẩu Mì ăn liền của Việt Nam ra thị trường thế giới. Là công ty có sản phẩm  Phở ăn liền đứng số 1 tại  Việt Nam và top 10 trên toàn thế giới. Liên tục đạt danh hiệu xuất sắc, tiên tiến hàng năm của Bộ chủ quản, trong đó hai năm 1997, 1998 đạt cờ luân lưu của Thủ tướng chính phủ. Năm 2000, Vifon triển khai thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Là đơn vị đầu tiên trong ngành thực phẩm được cấp chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9002 vào tháng 1/2002 về hệ thống quản lý chất lượng và đã chuyển đổi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, 9001:2008. Năm 2005, Vifon đạt chứng chỉ HACCP - một chứng nhận rất cần thiết cho những đơn vị sản xuất mì ăn liền muốn vươn xa đến tầm thế giới.  Sản phẩm luôn được người tiêu dùng bình chọn vào top 10 hoặc top 100 hàng Việt Nam chất lượng cao hàng năm do Báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức. Được Uỷ ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét công nhận Sản phẩm chủ lực của Thành phố năm 2007. Năm 2007, Vifon nhận chứng chỉ HACCP cho nhà xưởng Sản Phẩm Gạo, nhà xưởng Mì, nhà xưởng Gia Vị. Đồng thời Vifon cũng đạt chứng chỉ IFS cho nhà xưởng Mì – chứng nhận tiêu chuẩn thực phẩm Quốc tế dùng cho các nhà bán lẻ Châu Âu. Đạt danh hiệu “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín năm 2007” do Bộ Công Thương trao tặng. Sản phẩm Vifon đạt danh hiệu “Hàng Vviệt Nam chất lượng cao” trong 16 năm liền (1997 – 2008) do người tiêu dùng bình chọn. Các sản phẩm của Vifon không sử dụng phẩm màu tổng hợp trong mọi sản phẩm nhằm đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng. Nước ngoài Là doanh nghiệp duy nhất của Việt Nam được tổ chức Foundition For Excellence in Business Practice (FEBP) Thụy Sỹ tặng huy chương vàng “Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất sắc “ ở nước ngoài. Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi Hơn 30 năm tồn tại và phát triển, công ty đã xây dựng được thương hiệu có uy tín cao đối với người tiêu dùng trong và ngoài nước. Đây là tài sản rất lớn, ảnh hưởng đến sự nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty nằm ở gần trung tâm thành phố, gần cảng, gần sân bay, thuận tiện cho việc vận chuyển, xuất nhập khẩu hàng hóa; thuận lợi trong việc đưa đón công nhân viên. Diện tích mặt bằng công ty tương đối rộng, đó cũng là điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng, lắp đặt thiết bị nhà xưởng… Hiện nay, công ty đang duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, đang hoàn thiện hệ thống HACCP. Điều đó càng chứng tỏ về chất lượng và uy tín của công ty, tự tin bước vào nền kinh tế hội nhập. Khó khăn Ngày nay cùng với sự ra đời và phát triển của nhiều đơn vị sản xuất thực phẩm ăn liền lớn cùng loại trên thị trường với thế mạnh về công nghệ thiết bị và nguồn tài chính. Công ty đang có sự cạnh tranh với các đối thủ về chất lượng, giá cả và mẫu mã. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty Vifon Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty  Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận Ban giám đốc Tổng giám đốc: là người trực tiếp lãnh đạo công ty, chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật và nghĩa vụ trước cơ quan Nhà nước, chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất, kinh doanh trước các cổ đông. Trực tiếp chỉ đạo Phòng Kế toán-Tài chính. Phó Tổng giám đốc phụ trách sàn xuất kỹ thuật, nghiên cứu: là người chịu trách nhiệm về mặt tổ chức sản xuất. Trực tiếp quản lý Phòng Kế hoạch đầu tư, Phòng Nghiên cứu trung tâm, Phòng Xuất nhập khẩu. Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh, nhân sự, hành chính: là người chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời, trực tiếp phụ trách Phòng Hành chính, Phòng Tổ chức lao động, Phòng Kế toán-Tài chính. Các phòng ban Phòng Hành chính: quản lý hành chính, ấn chỉ, lưu công văn, hồ sơ, lên lịch công tác, điều xe, quản lý nhà ăn. Phòng Kế hoạch, Cung ứng: theo dõi điều độ sản xuất, tồn kho và xuất nhập khẩu, cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất, lập kế hoạch sản xuất các sản phẩm, tính mức tiêu hao vật tư cho Phòng Kế toán. Phòng Tiêu thụ: quản lý, thúc đẩy hoạt động bán hàng của các đại lý, nghiên cứu thị trường, phân tích thị hiếu của khách hàng, cung cấp thông tin cho Phòng Nghiên cứu và quản lý chất lượng để phát triển sản phẩm mới. Phòng Kế toán: lập kế hoạch tài chính, tính định mức vốn huy động, cố tức, kế hoạch huy động và sử dụng vốn. Theo dõi ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống số liệu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Tính toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận. Thu thập và tổng hợp các số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Phòng Nghiên cứu và quản lý chất lượng: lấy thông tin từ Phòng Tiêu thụ, từ đó nghiên cứu phát triển, có biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm mới. Phòng Xuất-nhập khẩu: cung ứng vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập từ nước ngoài, xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài, đồng thời kết hợp với Phòng Nghiên cứu, quản lý chất lượng và Phòng Tiêu thụ tiếp cận thị trường. Phòng Tổ chức lao động: tuyển dụng, đào tạo và bố trí nhân sự, tổ chức quản lý lao động, theo dõi bảng chấm công và tính lương cho các bộ công nhân viên, tố chức công tác bảo vệ, bảo đảm an ninh trật tự, tài sản cho công ty. Phòng Kho vận: quản lý việc xuất nhập khẩu của các Kho gạo, mì, gia vị và quản lý việc vận chuyển hàng hóa ra vào các kho trên. 1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán 1.3.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế toán tập trung vì công ty có phạm vi hoạt động tương đối tập trung trên một địa bàn nhất định. Có khả năng đảm bảo việc luân chuyển chứng từ ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban, các phân xưởng được nhanh chóng kịp thời. Các bộ phận phân xưởng, phòng ban chỉ có trách nhiệm tổ chức khâu ghi chép ban đầu cần thiết để phục vụ cho công tác kế toán ở Phòng Kế toán. Tại Phòng Kế toán tập trung các công việc kế toán như phân loại, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, nhập dữ liệu, xử lý, in ra các sổ sách và báo cáo liên quan.  Sơ đồ 2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ bộ máy kế toán  Sơ đồ 3. Sơ đồ bộ máy kế toán Tổ chức hệ thống sổ kế toán  Ghi chú: Nhập số liệu hằng ngày:  In số báo cáo cuối tháng, quý năm: Kiểm tra đối chiếu:  Sơ đồ 4. Tồ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán Kế toán trưởng: Tổ chức công tác kế toán, thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với quy mô, cách thức tổ chức sản xuất, kinh doanh của Công ty. Phân công, giám sát công việc đối với các nhân viên của Phòng Kế toán. Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn của Công ty. Tổ chức kiểm kê tài sản, vật tư, hàng hóa tại Công ty. Phát hiện kịp thời hao hụt, mất mát đồng thời đề xuất biện pháp xử lý. Lập các báo cáo kế toán tài chính và kế toán quản trị theo đúng quy định của Nhà nước và Công ty. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Công ty và Pháp luật về các số liệu báo cáo. Kiểm tra, xét duyệt các khoản chi phí. Tìm phương án huy động vốn và kiểm soát việc sử dụng vốn của Công ty có hiệu quả. Nghiên cứu, cập nhật và hướng dẫn cho nhân viên và các bộ phận khác các quy định của Nhà nước về chính sách, chế độ kế toán, tài chính, thuế. Tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty nhằm đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh phục vụ cho việc hoạch định và ra quyết định của lãnh đạo. Thực hiện việc tuyển dụng, đào tạo nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ kế toán ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc và sự phát triển của Công ty. Tổ chức sắp xếp, lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định. Phó phòng kế toán Đảm nhận công việc kế toán tổng hợp. Kiểm tra tính chính xác, hôp lý của các số liệu ghi chép trên hệ thống sổ sách kế toán theo từng tài khoản. Thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển cuối kỳ. Căn cứ vào các chứng từ phát sinh để lập chứng từ ghi sổ. Lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ (tháng, quý, năm) theo quy định của Nhà nước và Công ty. Quản lý nhân viên và giải quyết công việc trong phòng khi Kế toán trưởng đi vắng và được ủy quyền. Kế toán giá thành Theo dõi, tập hợp các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất thành phẩm. Phân bổ các chi phí chung cho từng sản phẩm. Định kỳ tính giá thành cho các thành phẩm, bán thành phẩm sản xuất tại Công ty. Phân tích, tìm hiểu nguyên nhân sự biến động của giá thành (nếu có). Lập báo cáo về giá thành theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu của cấp trên. Lưu trữ các chứng từ có liên quan. Kế toán tài sản cố định Theo dõi, quản lý tất cả tài sản cố định, công cụ dụng cụ trong công ty. Thống kê, phân loại và có hồ sơ theo dõi chi tiết từng tài sản về nguyên giá, ngày tăng tài sản, hợp đồng, hóa đơn mua bán tài sản, số khấu hao lũy kế, giá trị còn lại… Nhập, xuất kho, phân bổ chi phí công cụ dụng cụ. Tính khấu hao tài sản cố định để phân bổ chi phí. Làm báo cáo liên quan đến tài sản cố định. Kế toán công nợ phải thu Theo dõi chi tiết các khoản công nợ phải thu khách hàng, tạm ứng của cán bộ công nhân viên, thu khác. Đôn đốc, thu hồi đầy đủ các khoản phải thu đúng thời hạn. Xét duyệt đơn hàng trước khi xuất bán. Kiểm tra, xét duyệt các khoản chi chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, hỗ trợ bán hàng, thưởng, chi phí vận chuyển cho khách hàng. Lập báo cáo công nợ phải thu theo định kỳ hoặc có yêu cầu của cấp trên. Kế toán công nợ phải trả Theo dõi chi tiết các khoản công nợ phải trả theo từng nhà cung cấp. Theo dõi thời hạn thanh toán của từng khoản nợ để lập kế hoạch thanh toán công nợ báo cáo lãnh đạo công ty, cân đối tài chính thanh toán kịp thời cho nhà cung cấp. Thường xuyên đối chiếu công nợ với nhà cung cấp. Lập báo cáo công nợ phải trả định kỳ hoặc có yêu cầu của cấp trên. Thủ quỹ Thực hiện việc chi, thu tiền mặt theo chứng từ chi, thu đã được duyệt, đảm bảo việc chi đúng, thu đủ. Quản lý tiền mặt tại quỹ, đảm bảo an toàn tiền. Kiểm kê số tiền tồn quỹ và báo cáo hằng ngày. Kế toán tiền gửi ngân hàng Làm thủ tục đăng kí và mở tài khoản giao dịch của công ty tại ngân hàng theo yêu cầu lãnh đạo công ty. Kiểm tra chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Lập chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cập nhật đầy đủ, kịp thời các chứng từ ngân hàng vào sổ sách kế toán. Theo dõi các khoản vay ngân hàng, thời hạn trả lãi, trả gốc chi tiết theo từng hợp đồng, khế ước vay. Đối chiếu số liệu sổ sách với ngân hàng. Lập báo cáo liên quan đến tiền gửi ngân hàng định kỳ và khi có yêu cầu của cấp trên. Kế toán tiền mặt Kiểm tra chứng từ thanh toán tiền mặt. Lập phiếu thu, chi tiền mặt. Ghi chép, hạch toán đầu đủ, kịp thời chứng từ thu, chi tiền mặt vào sổ sách kế toán. Theo dõi, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán, sổ quỹ và tồn quỹ thực tế. Lập các báo cáo liên quan đến tài khoản tiền mặt định kỳ và khi có yêu cầu của cấp trên. Kế toán doanh thu Kiểm tra các hóa đơn bán hàng do Phòng Tiêu thụ lập. Ghi nhận kịp thời, chi tiết các khoản doanh thu phát sinh theo từng loại doanh thu: thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ,… Phân tích, so sánh sự thay đổi doanh thu qua các kỳ (tháng, năm). Lập báo cáo về doanh thu theo định kỳ và khi có yêu cầu của cấp trên. Kế toán kho Theo dõi, quản lý các loại vật tư, hàng hóa nhập xuất tồn kho. Thường xuyên đối chiếu số liệu sổ sách và thực tế để phát hiện kịp thời chênh lệch nhằm tìm ra nguyên nhân và tìm hướng giải quyết. Báo cáo nhập xuất tồn định kỳ. Chính sách kế toán áp dụng Công ty áp dụng Chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006. Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast Business.Net Công ty sử dụng kế toán chứng từ ghi sổ. Kỳ kế toán áp dụng: từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ. CHƯƠNG II CÔNG VIỆC THỰC TẬP NHẬN THỨC THỰC TẾ TẠI CÔNG TY Sắp xếp chứng từ Sắp xếp Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất điều chuyển Công việc : Sắp xếp, kiểm tra và đối chiếu số liệu của Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất điều chuyển của các kho (phân xưởng Mì, kho Phòng nghiên cứu) so với số liệu đã được nhập ở phần mềm. Kinh nghiệm đạt được Cách vào phần mềm: click vào biểu tượng Fast ( Tên đăng nhập: THUCTAP ( Quản lý hàng tồn kho ( Cập nhật số liệu ( chọn Phiếu nhập kho (hoặc Phiếu xuất kho, Phiếu xuất điều chuyển) ( chọn Mã kho, ngày hạch toán ( Nhận ( màn hình sẽ hiện ra nội dung và tất cả các mã chứng từ trong tháng đó. Kiểm tra tên các mặt hàng và số lượng ở các phiếu và trong phần mềm có khớp với nhau không. Nếu không khớp phải báo lại với người hướng dẫn công việc này. Phải sắp xếp theo ngày, tháng, năm; số phiếu theo thứ tự tăng dần tính từ trên xuống dưới. Phải kiểm tra tên hàng và số lượng tương ứng với tên hàng đó. Sắp xếp Phiếu phát sinh của tài khoản 131 Công việc: Sắp xếp Phiếu phát sinh tháng 10, 11, 12/2010 và đóng thành quyển để dễ quản lý và tìm kiếm. Kinh nghiệm đạt được Sắp xếp thứ tự các Phiếu phát sinh dựa theo Bảng tên khách hàng đã in ra. Ý kiến góp ý Cuối mỗi tháng, Kế toán công nợ phải thu nên sắp xếp các Phiếu phát sinh, như vậy cuối năm sẽ đỡ mất thời gian hơn. Sắp xếp các Phiếu nhập mua Công việc: Sắp xếp tất cả phiếu lại theo thứ tự rồi tách từng phiếu nhập mua làm 3 liên riêng biệt (1 liên gốc và 2 liên phụ). Kinh nghiệm đạt được Theo lời của Cô kế toán phụ trách về các Phiếu nhập mua thì liên gốc Phòng Kế toán giữ, 1 liên phụ khách hàng giữ và 1 liên phụ khác thủ kho giữ. Sau khi sắp xếp các phiếu theo thứ tự tăng dần tính từ trên xuống dưới, tách 3 liên riêng biệt. Kiểm tra và đối chiếu Các Hóa đơn thuế GTGT Công việc: Kiểm tra và đối chiếu nội dung ở Bảng kê hóa đơn GTGT với Hóa đơn GTGT đầu vào của Công ty. Kinh nghiệm đạt được Kiểm tra lại các thông tin: tên công ty, mã số thuế, ngày hóa đơn, số hóa đơn, ký hiệu, tiền hàng, thuế suất, tiền thuế, tổng tiền thực phải trả so với Bảng kê hóa đơn GTGT (các số liệu được in ra từ phần mềm). Nếu phát hiện có sai sót, phải ghi chú lại để kiểm tra lại 1 lần nữa, sau đó cô Kế toán chịu trách nhiệm về phần thuế này sẽ sửa lại trong phần mềm. Giá cước vận chuyển đường biển Công việc: Kiểm tra và đ
Luận văn liên quan