Trẻ em luôn là tâm điểm của cuộc sống chúng ta. Trẻ em là hạnh phúc của gia
đình là tương lai của đất nước. Mọi trẻ em đều có quyền được sống, phát triển, tham
gia và được bảo vệ không bị xâm hại trong môi trường sống an toàn lành mạnh và thân
thiện không bị phân biệt đối xử. Chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân. Đây là một công tác quan trọng, lâu dài và có ý nghĩa chiến lược trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Với tư cách là một quốc gia thành viên của
công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em. Nhà nước ta luôn có chính sách nhằm bảo
vệ quyền lợi của trẻ em, luôn quan tâm đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
nhất là những trẻ em không có mái ấm gia đình. Nuôi con nuôi là một chế định quan
trọng trong pháp luật hôn nhân và gia đình. Góp phần vào việc nuôi dưỡng chăm sóc
và giáo dục trẻ em đặc biệt là trẻ mồ côi, bị tàn tật, cha mẹ bỏ rơi.
Theo dự báo của Tổng cục Thống kê, đến năm 2010 quy mô dân số nước ta đạt
86,44 triệu người trong đó trẻ em dưới 16 tuổi khoảng 29,27 triệu chiếm khoảng 34%
dân sô. Mặt khác với những tác động của nền kinh tế, sự biến đổi của văn hóa và xã
hội đã và đang góp phần làm cho trẻ em bị bỏ rơi, bị xao nhãng, xâm hại, bạo lực và
bóc lột sức lao động. Hiện nay trong số 1,2 triệu trẻ em khuyết tật mới chỉ có 70.000
em được chăm sóc và hỗ trợ; trong số 153. 000 em mồ côi mới chỉ có 11.700 em được
nuôi dưỡng tại các trung tâm bảo trợ xã hội; chiều hướng gia tăng HIV/AIDS đang
ngày càng bức xúc cả về số lượng, địa bàn và trẻ hóa về độ tuổi. 8. 000 trẻ em đang
lang thang kiếm sống dễ gặp nguy cơ bị xâm hại và gia tăng khả năng nảy sinh các tệ
nạn xã hội. 4. 900 trẻ em đang bươn chải kiếm sống với hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Trẻ em bị xâm hại thể chất và tinh thần, nhân phẩm, trẻ em vị thành niên tội phạm có
xu hướng gia tăng và phức tạp. Qua những số liệu trên cho thấy trẻ rất cần được giúp
đỡ của cộng đồng xã hội. Và thực tế hiện nay có rất nhiều các cá nhân, tổ chức đứng ra
thực hiện việc nuôi dưỡng chăm sóc những đứa trẻ bất hạnh đó, không chỉ các cá nhân
tổ chức trong nước mà còn có một khối lượng không nhỏ các cá nhân tổ chức nước
ngoài đứng ra nhận trẻ làm con nuôi.
106 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2609 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quan hệ cha mẹ nuôi - Con nuôi trong luật Việt Nam hiện hành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN TƯ PHÁP
--- ô ---
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 2004- 2008
Ñeà Taøi :
QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI - CON NUÔI
TRONG LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
GV HƯỚNG DẪN SV THỰC HIỆN
Th.s Đoàn Thị Phương Diệp Lê Thế Trung
MSSV: 5044146
Lớp: Tư pháp_ K 30
Cần Thơ, Tháng 5/2008 Muïc luïc
--- ô ----
Trang
Lời mở đầu................................................................................................................. 1
I. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
II. Mục tiêu của nghiên cứu ........................................................................................ 2
III. Phạm vi, phương pháp nghiên cứu ..........................................................................3
IV. Kết cấu của đề tài................................................................................................... 3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI
I. KHÁI NIỆM CHUNG.............................................................................................4
1.1.Khái niệm...........................................................................................................4
1.2 Ý nghĩa ...............................................................................................................6
1.3 Phân loại con nuôi...............................................................................................7
1.4 Nguyên nhân của việc cho và nhận con nuôi .......................................................9
II. BẢN CHẤT CỦA VẤN ĐỀ NUÔI CON ............................................................10
2.1 Bản chất xã hội –lịch sử ....................................................................................10
2.2 Bản chất pháp lí.................................................................................................11
III. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CHẾ ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NUÔI CON NUÔI
3.1.Lịch sử thế giới .................................................................................................16
3.2.Lịch sử Việt Nam..............................................................................................18
3.2.1.Giai đoạn trước cách mạng tháng 8/1945 ....................................................18
3.2.1.1 Pháp luật về nuôi con nuôi trong triều đại Nhà Lê (1428 -1788) ..........18
3.2.1.2 Pháp luật về nuôi con nuôi trong triều đại Nhà Nguyễn (1802-1858) ...22
3.2.1.3 Pháp luật về nuôi con nuôi dười thời Pháp thuộc (1858-1945).............25
3.2.2. Giai đoạn sau cách mạng tháng 8/1945 ......................................................32
3.2.2.1 Thời kỳ từ Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 1959...................................33
3.2.2.2 Thời kỳ từ Hiến pháp 1959 đến Hiến pháp 1980...................................34
3.2.2.3 Thời kỳ từ Hiến pháp 1980 đến Hiến pháp 1992...................................36
3.2.2.4 Thời kỳ từ Hiến pháp 1992 đến nay ......................................................40
CHƯƠNG II
QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI- CON NUÔI KHÔNG CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI
I. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG
VIỆC GIẢI QUYẾT NUÔI CON NUÔI .................................................................. 42
II. XÁC LẬP QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI, CON NUÔI.......................................... 44
2.1 Điều kiện về nội dung..................................................................................... 44
2.1.1 Điều kiện liên quan đến người nuôi........................................................ 44
2.1.1.1 Đối với người nuôi là cá nhân độc thân...................................... 44
2.1.1.2 Đối với người nuôi là vợ chồng................................................... 47
2.1.2 Điều kiện liên quan đến người nuôi........................................................ 50
2.1.3 Mối quan hệ giữa người nuôi và người được nuôi.................................. 52
2.2 Điều kiện về hình thức.................................................................................... 53
2.2.1 Nộp hồ sơ............................................................................................... 53
2.2.2 Xem xét hồ sơ......................................................................................... 55
2.2.3 Đăng ký và giao nhận ............................................................................ 56
2.2.4 Trường hợp ngoại lệ .............................................................................. 56
2.3 Hiệu lực của việc nuôi con nuôi ...................................................................... 58
2.3.1 Quan hệ với gia đình của người nuôi ..................................................... 58
2.3.1.1 Quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi.................................................... 58
2.3.1.2 Quan hệ giữa người được nuôi và các thành viên khác trong
gia đình .................................................................................................. 60
2.3.1.3 Họ tên dân tộc của con nuôi ....................................................... 60
2.3.2 Quan hệ với gia đình gốc ....................................................................... 63
2.3.2.1 Quyền thừa kế ............................................................................ 63
2.3.2.2 Cấm kết hôn ............................................................................... 64
2.3.2.3 Quan hệ nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng .................................. 64
2.4 Chấm dứt việc nuôi con nuôi .......................................................................... 64
2.4.1 Điều kiện và thủ tục ................................................................................ 66
2.4.1.1 Các trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi ............................. 66
2.4.1.2 Người có quyền yêu cầu ............................................................. 67 2.4.1.3 Thủ tục chấm dứt quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi ........................ 68
2.4.2 Hiệu lực .................................................................................................. 68
2.4.2.1Chấm dứt bằng con đường Tư pháp ............................................. 68
2.4.2.2 Chấm dứt quan hệ cha mẹ nuôi, con nuôi theo thỏa thuận........... 70
III.THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP .............................................................. 70
3.1 Đối với việc vợ chồng nhận nuôi con nuôi ...................................................... 70
3.1.1 Vợ chồng trong quan hệ hôn nhân thực tế ............................................... 70
3.1.2 Đối với vợ hoặc chồng nhận nuôi con nuôi ............................................ 71
3.2 Đối với việc hủy nuôi con nuôi ....................................................................... 72
3.3 Đối với vấn đề chấm dứt quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi.................................. 74
3.3.1 Căn cứ chấm dứt ..................................................................................... 74
3.3.2 Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt ......................................................... 78
3.4 Thực tiễn nuôi con nuôi (không có yếu tố nước ngoài) tại thành phố Cần
Thơ . .................................................................................................................. ..80
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ XÁC LẬP QUAN HỆ
CHA MẸ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
I. ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC VỀ LĨNH VỰC
NUÔI CON NUÔI...................................................................................................... 82
II. NGUYÊN TẮC XÁC LẬP NUÔI CON NUÔI.................................................... 84
III. XÁC LẬP QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM............................................................... 85
3.1 Điều kiện về nội dung...................................................................................... 85
3.1.1 Điều kiện liên quan đến người nuôi ........................................................ 85
3.1.2 Điều kiện liên quan đến người được nuôi ................................................ 86
3.2 Điều kiện về hình thức .................................................................................... 88
3.2.1 Đối với trường hợp xin đích danh............................................................ 88
3.2.2 Đối với trường hợp xin không đích danh ................................................. 95
3.2.3 Đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới............ 97
IV. THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP .............................................................. 99 3.1 Tình hình giải quyết vấn đề nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam
3.1.1 Những mặt tích cực ................................................................................. 99
3.1.2 Những vướng mắc cần tháo gỡ.............................................................. 100
3.1.3 Sự cần thiết của việc quy định hình thức nuôi con nuôi trọn vẹn ........... 102
3.2 Công tác giải quyết cho người nước ngoài nhận trẻ em làm con nuôi ở thành
phố Cần Thơ ......................................................................................................... 103
3.2.1 Tình hình giải quyết cho người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam tại
Cần Thơ làm con nuôi (2004 – 5/2008) ........................................................... 103
3.2.2 Một số kiến nghị, đề xuất liên quan đến công tác giải quyết cho người
nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam tại Cần Thơ làm con nuôi ......................... 105
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 106
Ñeà Taøi: Quan heä cha meï nuoâi -con nuoâi trong Luaät Vieät Nam hieän haønh
GVHD: Th. S Ñoaøn Thò Phöông Dieäp SVTH: Leâ Theá Trung
-Trang 1 -
Lôøi noùi ñaàu
--- ô ----
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trẻ em luôn là tâm điểm của cuộc sống chúng ta. Trẻ em là hạnh phúc của gia
đình là tương lai của đất nước. Mọi trẻ em đều có quyền được sống, phát triển, tham
gia và được bảo vệ không bị xâm hại trong môi trường sống an toàn lành mạnh và thân
thiện không bị phân biệt đối xử. Chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân. Đây là một công tác quan trọng, lâu dài và có ý nghĩa chiến lược trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Với tư cách là một quốc gia thành viên của
công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em. Nhà nước ta luôn có chính sách nhằm bảo
vệ quyền lợi của trẻ em, luôn quan tâm đến trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
nhất là những trẻ em không có mái ấm gia đình. Nuôi con nuôi là một chế định quan
trọng trong pháp luật hôn nhân và gia đình. Góp phần vào việc nuôi dưỡng chăm sóc
và giáo dục trẻ em đặc biệt là trẻ mồ côi, bị tàn tật, cha mẹ bỏ rơi.
Theo dự báo của Tổng cục Thống kê, đến năm 2010 quy mô dân số nước ta đạt
86,44 triệu người trong đó trẻ em dưới 16 tuổi khoảng 29,27 triệu chiếm khoảng 34%
dân sô. Mặt khác với những tác động của nền kinh tế, sự biến đổi của văn hóa và xã
hội đã và đang góp phần làm cho trẻ em bị bỏ rơi, bị xao nhãng, xâm hại, bạo lực và
bóc lột sức lao động. Hiện nay trong số 1,2 triệu trẻ em khuyết tật mới chỉ có 70.000
em được chăm sóc và hỗ trợ; trong số 153. 000 em mồ côi mới chỉ có 11.700 em được
nuôi dưỡng tại các trung tâm bảo trợ xã hội; chiều hướng gia tăng HIV/AIDS đang
ngày càng bức xúc cả về số lượng, địa bàn và trẻ hóa về độ tuổi. 8. 000 trẻ em đang
lang thang kiếm sống dễ gặp nguy cơ bị xâm hại và gia tăng khả năng nảy sinh các tệ
nạn xã hội. 4. 900 trẻ em đang bươn chải kiếm sống với hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Trẻ em bị xâm hại thể chất và tinh thần, nhân phẩm, trẻ em vị thành niên tội phạm có
xu hướng gia tăng và phức tạp. Qua những số liệu trên cho thấy trẻ rất cần được giúp
đỡ của cộng đồng xã hội. Và thực tế hiện nay có rất nhiều các cá nhân, tổ chức đứng ra
thực hiện việc nuôi dưỡng chăm sóc những đứa trẻ bất hạnh đó, không chỉ các cá nhân
tổ chức trong nước mà còn có một khối lượng không nhỏ các cá nhân tổ chức nước
ngoài đứng ra nhận trẻ làm con nuôi.
Việc nuôi con nuôi phải xuất phát từ mục đích quan trọng là vì lợi ích của
người được nhận làm con nuôi, nhằm mang lại cho đứa trẻ được nhận làm con nuôi
một mái ấm gia đình được yêu thương nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục. Bên cạnh đó Ñeà Taøi: Quan heä cha meï nuoâi -con nuoâi trong Luaät Vieät Nam hieän haønh
GVHD: Th. S Ñoaøn Thò Phöông Dieäp SVTH: Leâ Theá Trung
-Trang 2 -
việc nuôi con nuôi cũng xuất phát từ nhu cầu tình cảm của người nhận nuôi, nhằm
thiết lập quan hệ tình cảm gắn bó giữa cha mẹ và con cái. Xuất phát từ ý nghĩa xã hội
và mục đích nhân đạo của việc nuôi con nuôi, mà bên cạnh khuyến khích nhận trẻ mồ
côi, trẻ lang thang cơ nhỡ trẻ bị bỏ rơi bị tàn tật làm con nuôi. Nhà nước còn cho phép
người đã thành niên là thương binh, người tàn tật, người mất năng lực hành vi dân sự
làm con nuôi hoặc được làm con nuôi của người già yếu cô đơn, để cha mẹ nuôi con
nuôi nương tựa chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau và việc nuôi con nuôi đó là phù hợp với
đạo đức xã hội.
Nuôi con nuôi là một chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật của nhiều
quốc gia và trong pháp luật quốc tế. Nhưng để hiểu và áp dụng đúng các quy định của
pháp luật về vấn đề này không phải là một vấn đề dễ dàng. Với hi vong chia sẽ những
khó khăn của những đứa trẻ bất hạnh đó, giúp mọi người có cái nhìn chính xác hơn về
chế định nuôi con nuôi cũng như góp phần xây dựng hoàn thiện hơn hệ thống pháp
luật trong lĩnh vực này tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi
trong pháp luật Việt Nam hiện hành”
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Như đã trình bày ở trên vấn đề quan hệ cha mẹ nuôi- con nuôi rất phức tạp bởi
nó liên quan đến rất nhiều vấn đề như những điều kiện liên quan đến người nuôi và
người được nuôi không những thế nó còn phải chải qua những điều kiện về trình tự thủ
tục nhất định sau đó lại còn quan hệ với gia đình gốc và gia đình người nuôi trong các
vấn đề phát sinh như thừa kế, hôn nhân. Đó là chưa kể đến việc quan hệ cha mẹ nuôi
con nuôi phát sinh có yếu tố nước ngoài liên quan đến luật trong nước và các điều ước
quốc tế…Nghiên cứu đề tài này nhằm một số mục tiêu sau:
- Đối với mọi người dân: góp phần tuyên truyền phổ biến pháp luật đến với
người dân một cách cụ thể và dễ hiểu. Giúp người dân có một cái nhìn khái quát về
chế định cho nhận con nuôi như về điều kiện, cơ quan có thẩm quyền, trình tự và thủ
tục. Bởi vì Luật hôn nhân và gia đình quy định nhiều chế định khác nhau hơn nữa
ngoài những quy định đó lại còn có các văn bản hướng dẫn và các quy định liên quan
nằm rải rác trong các quy phạm pháp luật khác.
- Đối với các cơ quan chức năng: Việc cho nhận con nuôi là một hoạt động phải
theo một quy trình và phải chải qua những thủ tục hành chính nhất định. Do vậy nắm
vững những quy trình này sẽ giúp cho các cán bộ tư pháp tránh được những sai lầm
khi thực hiện giải quyết việc cho nhận nuôi con nuôi.
- Nêu lên những điểm còn hạn chế và phương hướng khắc phục để hoàn thiện
hơn quy định của pháp luật trong lĩnh vực này. Ñeà Taøi: Quan heä cha meï nuoâi -con nuoâi trong Luaät Vieät Nam hieän haønh
GVHD: Th. S Ñoaøn Thò Phöông Dieäp SVTH: Leâ Theá Trung
-Trang 3 -
- Qua nghiên cứu đề tài này góp phần củng cố lại các kiến thức đã được tích lũy
trong thời gian là sinh viên của Khoa luật Trường Đại học Cần Thơ
III. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu: Khái quát quá trình phát triển của chế định nuôi con nuôi
trong pháp luật Việt Nam. Trên cơ sở đó tập trung và phân tích những quy định của
pháp luật hiện hành về quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi trong nước và quan hệ cha mẹ
nuôi con nuôi yếu tố nước ngoài (trong trường hợp trẻ em Việt Nam được xin nhận
làm con nuôi hiện có hộ khẩu thường trú ở trong nước) trên các vấn đề như các nguyên
tắc cơ bản trong việc giải quyết nuôi con nuôi, điều kiện xác lập quan hệ cha mẹ nuôi-
con nuôi, quan hệ của con nuôi với gia đình cha mẹ nuôi, quan hệ cha me nuôi với gia
đình gốc, cũng như những quy định của luật về chấm dứt quan hệ cha mẹ nuôi con
nuôi.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp chủ yếu là phân tích luật viết
thông qua việc suy lý diễn dịch, quy nạp, tam đoạn luận và các thao tác khác tổng hợp,
so sánh, liệt kê… tác giả hi vọng sẽ mang đến cho mọi người một cái nhìn toàn diện
hơn, đầy đủ hơn về quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi theo quy định của luật pháp hiện
hành. Do giới hạn về thời gian và nguồn tài liệu tham khảo cũng như vẫn đề nhận thức
của cá nhân chưa thật sâu sắc và đầy đủ nên chưa thể hoàn toàn đáp ứng một cách
tuyệt đối đầy đủ các yêu cầu đặt ra rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
các bạn!.
IV. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài gồm 3 chương:
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI- CON NUÔI
Nội dung của chương 1: Chỉ ra khái niệm nuôi con nuôi, phân loại con nuôi,
nêu lên bản chất của vấn đề nuôi con nuôi. Sơ lược quá trình phát triển của chế định
nuôi con nuôi theo pháp luật thế giới và Việt Nam.
- CHƯƠNG 2: QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC
Nội dung của chương 2: tập trung giải quyết các vấn đề về mang tính quy định
của pháp luật như nguyên tắc của việc nuôi con nuôi, điều kiện xác lập, hiệu lực của
việc nuôi con nuôi, và quy định về việc chấm dứt việc nuôi con nuôi.
- CHƯƠNG 3: QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI.
Nội dung của chương là việc khái quát các điều ước quốc tế về chế định nuôi
con nuôi giữa Việt Nam và các nước. Nêu lên những quy định của pháp luật Việt Nam
điều chỉnh quan hệ này.
Ñeà Taøi: Quan heä cha meï nuoâi -con nuoâi trong Luaät Vieät Nam hieän haønh
GVHD: Th. S Ñoaøn Thò Phöông Dieäp SVTH: Leâ Theá Trung
-Trang 4 -
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ CHA MẸ NUÔI- CON NUÔI
I. KHÁI NIỆM CHUNG
1.1 Khái niệm:
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa một người (người
nuôi) nhận nuôi người khác (con nuôi) nhằm tạo ra tình cảm gắn bó giữa hai người,
đảm bảo cho người được nhận làm con nuôi được trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội.
Nếu như quan hệ cha mẹ đẻ và con đẻ được xác lập trên cơ sở huyết thống thì
quan hệ giữa con nuôi với cha mẹ nuôi được xác lập theo quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, trên cở sở đáp ứng nguyện vọng của các đương sự, sự tuân thủ
các quy định của luật về điều kiện xác lập quan hệ giữa cha mẹ nuôi con nuôi. Như
vậy, quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi là quan hệ ràng buộc một người vào một hoặc hai
người khác, những người có liên quan trong quan hệ này không có mối liên hệ huyết
thống với nhau như cha mẹ con ruột nhưng người nuôi vẫn được xem như là cha mẹ
của người được nuôi dù không sinh ra người được nuôi. Người được nuôi về phần
mình coi người nuôi như cha mẹ ruột của mình
1
Theo luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 Điều 67 khoản 1: “ Nuôi con nuôi là
việc xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được
nhận làm con nuôi, bảo đảm cho người được nhận làm con nuôi được trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội. ”
Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là một thuật ngữ pháp lý thuộc chuyên
ngành tư pháp quốc tế. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là một trong nhóm các
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Đó là việc nuôi con nuôi giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam với nhau hoặc giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ pháp lý làm phát sinh
thay đổi chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ
đó tồn tại ở nước ngoài
Hiểu theo nghĩa rộng, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài còn bao gồm việc nuôi con
nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau mà một hoặc cả hai bên định cư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 67284 kilobooks.com.doc
- 67284 kilobooks.com.pdf