Đề tài Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2015 xã Xuân Quang 1 - Huyện Đồng Xuân - Tỉnh Phú Yên

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quí giá,là loại tài nguyên không tái tạo trong nhóm tài nguyên hữu hạn của mỗi quốc gia. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phát triển dân sinh, kinh tế- xã hội và an ninh, quốc phòng. Mỗi quốc gia đều có chiến lượt quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả. Đối với nước ta, tại chương 2, điều 18 hiến pháp xác định:đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả. Khi nói đến vai trò và ý nghĩa của đất đối với nền sản xuất xã hội, Mác đã khẳng định: “Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ - như William Petti đã nói - lao động chỉ là cha của của cải vật chất còn đất là mẹ”. Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của mọi ngành sản xuất.[4] Kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa con người và đất đai càng trở nên căng thẳng, tạo ra sự cạnh tranh, xung đột giữa 3 lợi ích: kinh tế - xã hội - môi trường, Trong khi đó nguồn tài nguyên đất có giới hạn về diện tích và dễ bị biến động. Vậy làm thế nào để sử dụng đất hợp lí? Điều này liên quan chặt chẽ đến hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực. Do đó, để quản lý và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả quỹ đất của địa phương để vừa đảm bảo diện tích đất thích hợp cho các hoạt động và sản xuất, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thì nhất thiết ta phải tiến hành xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất. Kết quả của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã là căn cứ để giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định, lâu dài. Xã Xuân Quang 1 nằm ở trung tâm cụm xã của các xã phía Tây Nam của huyện Đồng Xuân, tổng diện tích toàn xã năm 2008 là 11.501,79 ha, dân số năm 2008 là 4778 người. Cho đến nay, xã Xuân Quang 1 chưa được lập quy hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Vì vậy, công tác quản lý đất đai nói chung và công tác giao đất và thu hồi đất nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi tốc độ phát triển kinh tế - xã hội ngày càng nhanh, theo đó phát sinh nhiều vấn đề về nhu cầu sử dụng đất của các ngành và các lĩnh vực. Yêu cầu đặt ra với xã là phải có cơ sở để quản lý và thu hồi đất vừa khoa học, hợp lý và vừa mang tính định hướng sử dụng đất lâu dài. Để có cơ sở pháp lý cho việc phân bổ quỹ đất đai, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội ổn định, bền vững thì việc lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết giai đoạn 2008 - 2020 là yêu cầu cần thiết đối với xã Xuân Quang 1. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Quản lý đất đai & BĐS Trường đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài “Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2015 xã Xuân Quang 1 - Huyện Đồng Xuân - tỉnh Phú Yên”.

doc59 trang | Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 814 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2015 xã Xuân Quang 1 - Huyện Đồng Xuân - Tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quí giá,là loại tài nguyên không tái tạo trong nhóm tài nguyên hữu hạn của mỗi quốc gia. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phát triển dân sinh, kinh tế- xã hội và an ninh, quốc phòng. Mỗi quốc gia đều có chiến lượt quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả. Đối với nước ta, tại chương 2, điều 18 hiến pháp xác định:đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả. Khi nói đến vai trò và ý nghĩa của đất đối với nền sản xuất xã hội, Mác đã khẳng định: “Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ - như William Petti đã nói - lao động chỉ là cha của của cải vật chất còn đất là mẹ”. Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của mọi ngành sản xuất.[4] Kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa con người và đất đai càng trở nên căng thẳng, tạo ra sự cạnh tranh, xung đột giữa 3 lợi ích: kinh tế - xã hội - môi trường, Trong khi đó nguồn tài nguyên đất có giới hạn về diện tích và dễ bị biến động. Vậy làm thế nào để sử dụng đất hợp lí? Điều này liên quan chặt chẽ đến hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực. Do đó, để quản lý và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả quỹ đất của địa phương để vừa đảm bảo diện tích đất thích hợp cho các hoạt động và sản xuất, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thì nhất thiết ta phải tiến hành xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất. Kết quả của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã là căn cứ để giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định, lâu dài. Xã Xuân Quang 1 nằm ở trung tâm cụm xã của các xã phía Tây Nam của huyện Đồng Xuân, tổng diện tích toàn xã năm 2008 là 11.501,79 ha, dân số năm 2008 là 4778 người. Cho đến nay, xã Xuân Quang 1 chưa được lập quy hoạch sử dụng đất theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Vì vậy, công tác quản lý đất đai nói chung và công tác giao đất và thu hồi đất nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi tốc độ phát triển kinh tế - xã hội ngày càng nhanh, theo đó phát sinh nhiều vấn đề về nhu cầu sử dụng đất của các ngành và các lĩnh vực. Yêu cầu đặt ra với xã là phải có cơ sở để quản lý và thu hồi đất vừa khoa học, hợp lý và vừa mang tính định hướng sử dụng đất lâu dài. Để có cơ sở pháp lý cho việc phân bổ quỹ đất đai, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội ổn định, bền vững thì việc lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết giai đoạn 2008 - 2020 là yêu cầu cần thiết đối với xã Xuân Quang 1. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Quản lý đất đai & BĐS Trường đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài “Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2015 xã Xuân Quang 1 - Huyện Đồng Xuân - tỉnh Phú Yên”. 2.Mục tiêu nghiên cứu + Làm cơ sở để lập quy hoạch phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh vực. Mặt khác, nó còn là cơ sở để chỉnh lý quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, tỉnh. + Góp phần phát triển kinh tế, xã hội của xã Xuân Quang 1, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. + Làm căn cứ pháp lý cho việc cho thuê đất, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời tạo ra hành lang pháp lý cho các đối tượng sử dụng đất đúng pháp luật trên địa bàn xã. + Đảm bảo đất đai trên địa bàn xã được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, bảo vệ đất và bảo vệ thiên nhiên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Thời gian: từ năm 2008 đến năm 2015. - Địa điểm: xã Xuân Quang 1, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. - Phạm vi nghiên cứu: do giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu tình hình quản lý sử dụng đất, tiềm năng đất đai và biến động đất đai tại xã Xuân Quang 1 và đề xuất phương án quy hoạch của xã đến năm 2015. - Đối tượng nghiên cứu: +Các nhóm đất và các loại hình sử dụng đất +Phương án quy hoạch sử dụng đất từ năm 2009 - 2015 PHẦN 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Cơ sở khoa học a. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã - Quy hoạch: là việt tổ chức, sắp xếp một hiện tượng kinh tế - xã hội theo một trật tự hợp lý trong một khoảng thời gian. - Quy hoạch sử dụng đất: là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, khoa học, có hiệu quả cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.[4] Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững, mang lại lợi ích cao nhất thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như là tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp với bảo vệ đất và môi trường. - Quy hoạch sử dụng đất cấp xã: là quy hoạch vi mô, là khâu cuối cùng của hệ thống quy hoạch đất đai được xây dựng dựa trên khung chung các chỉ tiêu định hướng sử dụng đất đai của huyện.[4] - Kế hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã: Kế hoạch sử dụng đất là toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống công việt dự định làm về bố trí sử dụng đất trong một khoảng thời gian với mục đích, cách thức, trình tự và thời gian tiến hành để thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Như vậy, kế hoạch sử dụng đất là những bước đi để thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất. Mục đích kế hoạch sử dụng đất nhằm đáp ứng nhu cầu cho từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm. b. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất - Tính lịch sử - xã hội: quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội. Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều có phương thức sản xuất của xã hội thể hiện ở hai mặt: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quan hệ đất đai luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất cũng như mối quan hệ giữa người với người. Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy quan hệ sản xuất. Vì vậy, nó là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội. - Tính tổng hợp: quy hoạch sử dụng đất đề cập nhiều lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kinh tế, dân số, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp. - Tính dài hạn: quy hoạch sử dụng đất có tính dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về đất để phát triển kinh tế - xã hội lâu dài và làm căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm. Tại điều 24 Luật đất đai năm 2003 quy định thời hạn của quy hoạch sử dụng đất là 10 năm. - Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự báo trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và nội dung chi tiết, cụ thể của những thay đổi đó. Do thời gian dự báo tương đối dài và chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội khó xác định nên ở tầm vĩ mô, chỉ tiêu quy hoạch càng khái quát hoá thì quy hoạch càng ổn định. - Tính chính sách: khi xây dựng phương án quy hoạch cần phải quán triệt các chính sách và các quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước. - Tính khả biến: khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật càng tiến bộ, các chính sách và tình hình kinh tế - xã hội thay đổi thì các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất trở nên không còn phù hợp nữa. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết.[4] - Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định. - Tính hiệu quả: đáp ứng đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế- xã hội -môi trường. - Tính khoa học: áp dụng thành tựu khoa học- kỷ thuật và các biện pháp tiên tiến - Tính hợp lý: yêu cầu và mục đích sử dụng đất phù hợp với đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích đất. c. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất - Phù hợp với chiến lượt, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; - Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt; - Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; - Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; - Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; - Dân chủ và công khai; - Quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó; d. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất - Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương; - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước; - Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường; - Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất; - Định mức sử dụng đất; - Tến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất; - Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước. e. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và các loại hình quy hoạch khác. * Với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế, xã hội - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội mang tính chiến lược được luận chứng bằng nhiều phương án về phát triển kinh tế, xã hội và phân bố lực lượng sản xuất theo không gian, có tính đến chuyên môn hóa và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp dưới. - Quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội nhưng nội dung của nó được điều hòa thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội. * Với quy hoạch phát triển nông thôn - Quy hoạch phát triển nông thôn để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về vật lưc, nhân lực, đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển đạt được các chỉ tiêu về đất đai, lao động, giá trị sản phẩm, sản phẩm hàng hóa trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất nhưng phải tuân thủ theo quy hoạch sử dụng đất,đặc biệtlà xác định cơ cấu sử dụng đất phải đảm bảo được việc chống suy thoái, ô nhiễm đất và bảo vệ môi trường. - Quy hoạch sử dụng đất có tác dụng chỉ đạo vĩ mô, khống chế và điều hòa quy hoạch phát triển nông nghiệp. * Với quy hoạch các ngành phi nông nghiệp khác Quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển các ngành là quan hệ tương hổ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất nhưng chịu sự chỉ đạo và khống chế của quy hoạch * Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp trên và quy hoạch sử sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới - Khi lập quy hoạch sử dụng đất phải thu thập nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích của các đơn vị hành chính trực thuộc. - Trong quy hoạch sử dụng đất cấp trên, chỉ tiêu phân bổ quỹ đất cho các đơn vị hành chính trực thuộc là chỉ tiêu định hướng, chỉ tiêu này được tính toán lại trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính trực thuộc và trở thành chỉ tiêu pháp lệnh sau khi quy hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính trực thuộc được xét duyệt. - Trong quy hoạch sử dụng đất của mỗi cấp phải thể hiện phương án phân bổ quỹ đất đối với diện tích thuộc nhiệm vụ quy hoạch của cấp mình và phương án phân bổ quỹ đất đối với diện tích đã được xác định trong quy hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp trên. f. Sự cần thiết của công tác quy hoạch sử dụng đất Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả của sản xuất xã hội kết hợp với bảo vệ đất và môi trường. Từ những phân tích trên cho thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình; xác định sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; làm cơ sở để tiến hành giao đất và đầu tư phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá, xã hội. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực: tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm phát triển kinh tế, xã hội và hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường. Luật đất đai quy định hệ thống quy hoạch sử dụng đất của nước ta gồm 4 cấp - Quy hoạch sử dụng đất đai cấp cả nước; - Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh; - Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện; - Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã (Quy hoạch sử dụng đất chi tiết). Lập quy hoạch tiến hành theo trình tự từ trên xuống và sau đó bổ sung hoàn thiện từ dưới lên. Đây là quá trình có mối liên hệ ngược, trực tiếp và chặt chẽ giữa tổng thể và cụ thể, giữa vĩ mô và vi mô, giữa trung ương và địa phương trong hệ thống chỉnh thể.[4] f. Trình tự, nội dung lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu của xã - Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương + Điêù tra các đặc điểm về địa lý, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, tài nguyên nước, rừng, khoáng sản, hiện trạng cảnh quan môi trường và hệ sinh thái. + Thu thập các thông tin về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. + Thu thập các thông tin về hiện trạng kinh tế xã hội của xã bao gồm:Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực trạng phát triển các ngành kinh tế; Dân số, lao động, việt làm và thu nhập, tập quán có liên quan đến sử dụng đất; Phân bố, mức độ phát triển các khu dân cư; Cơ sở hạ tầng kỷ thuật về giao thông, thủy lợiđiện và cơ sở hạ tầng xã hội về văn hóa, y tế, giáo dục – đào tạo, thể dục - thể thao. + Thu thập các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện đã được xét duyệt có liên quan đến việt lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã. + Thu thập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa chính của xã. - Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất của địa phương đối với giai đoạn mười (10) năm trước, bao gồm: + Đất nông nghiệp. + Đất phi nông nghiệp. + Đất chưa sử dụng. - Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ của địa phương + Đối với đất nông nghiệp cần đánh giá tính thích nghi, sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai; khả năng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp đã dược xác định trong chiến lượt, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. + Đối với đất phi nông nghiệp cần đánh giá tính phù hợp hoặc không phù hợp của việc sử dụng đất ở trong khu dân cư và các khu vực khác + Đối với đất chưa sử dụng cần đánh giá tiềm năng để đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp. - Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ trước; - Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước; - Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch: + Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại địa phương; + Xác định khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất đã được dự báo; + Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất và khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch; - Xây dựng các phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết; - Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án quy hoạch sử dụng đất; - Lựa chọn phương án hợp lý về quy hoạch sử dụng đất; - Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất; - Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết; - Lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu; - Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường; - Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu.[18] 1.1.2. Cơ sở pháp lý - Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; - Luật đất đai 2003; - Căn cứ vào các văn bản dưới Luật: + Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; + Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; + Quyết định số 10/2005/QĐ- BTNMT ngày 24 tháng 10 năm 2005 về định mức kinh tế - kỷ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; + Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên Môi trường ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; + Công văn số 5763/BTNMT ngày 25 tháng 12 năm 2007 về việc hướng dẫn định mức sử dụng đất trong công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; + Thông tư số 08/2007/TT-BTN&MT ngày 2 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn về thực hiện kiểm kê, thống kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất + Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất của huyện Đồng Xuân giai đoạn 2001- 2010 và định hướng đến năm 2020; + Báo cáo dự thảo đánh giá thích nghi đất đai phục vụ quy hoạch đất nông nghiệp huyện Đồng Xuân - tỉnh Phú Yên; + Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,an ninh- quốc phòng năm 2008, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội,an ninh- quốc phòng năm 2009 của xã Xuân Quang 1; + Báo cáo chính trị của Đảng bộ xã Xuân Quang 1 nhiệm kỳ 2005 - 2010; + Các văn bản khác có liên quan. 1.1.3. Cơ sở thực tiễn a. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới * Ở các nước tư bản Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Nhật, và gần hơn là các nước Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Philippin đã hoàn thiện các quy phạm áp dụng vào công tác điều tra, đánh giá và xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất. * Ở Liên Bang Nga Hệ thống quản lý nhà nước về đất đai của Liên Bang Nga là hệ thống quản lý từ vĩ mô đến vi mô và chúng được phân ra theo từng cấp lãnh thổ. Mỗi một cấp có mục tiêu và nội dung cụ thể riêng. Trong quy hoạch sử dụng đất cũng vậy việc phân cấp lãnh thổ giúp cho chính quyền quản lý một cách chi tiết hơn công tác quy hoạch đất của từng địa phương đồng thời cũng có một cái nhìn tổng hợp về tình hình chung và những xu thế của đất nước (quy hoạch tổng thể). Ngoài ra quy hoạch sử dụng đất còn liên quan tới rất nhiều ngành, lĩnh vực khác (xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, môi trường). b. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trong nước * Ở Việt Nam Ở nước ta công tác quy hoạch được thực hiện theo ngành và lãnh thổ ở tất cả các cấp từ trung ương đến địa phương, các vùng chuyên canh nông nghiệp, lâm nghiệp và xí nghiệp. Công tác quy hoạch được tiến hành vào đầu thập niên 60 và trải qua các giai đoạn sau: - Trước năm 1975: + Miền Bắc: Bộ Nông trường chỉ đạo cho các nô
Luận văn liên quan