Hệ thống ngân hàng như là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc
xem xét các biến động của cú sốc nền kinh tế với hành vi của hệ thống ngân hàng
sẽ cho chúng ta một số gợi ý quan trọng về tầm quan trọng của các yếu tố chính
của nền kinh tế vĩ mô trong việc hoạch định chính sách
48 trang |
Chia sẻ: khactoan_hl | Lượt xem: 1832 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Rủi ro hệ thống ngân hàng và các cú sốc kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mã số: …………….
RỦI RO HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
VÀ CÁC CÚ SỐC KINH TẾ
i
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Lý do chọn đề tài
Hệ thống ngân hàng như là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc
xem xét các biến động của cú sốc nền kinh tế với hành vi của hệ thống ngân hàng
sẽ cho chúng ta một số gợi ý quan trọng về tầm quan trọng của các yếu tố chính
của nền kinh tế vĩ mô trong việc hoạch định chính sách
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là xem xét làm thế nào các ngân hàng đối mặt với rủi ro vĩ
mô và tính bất định; đặc biệt hơn, nó kiểm tra mối quan hệ giữa rủi ro hệ thống
ngân hàng với sự thay đổi và sự gián đoạn trong các điều kiện nền kinh tế.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu của tôi được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu lịch sử và
nghiên cứu khoa học. Quan trọng nhất bài nghiên cứu chúng tôi sử dụng mô hình
EGARCH (Mô hình Garch đa biến).
Nội dung nghiên cứu:
Chúng tôi tập trung nghiên cứu các hành vi phân nhóm, thông qua việc tất cả các
ngân hàng đồng thời phản ứng lại cú sốc kinh tế.
Đóng góp của đề tài :
Bài nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của cú sốc kinh tế vĩ mô tới hành vi đồng
nhất của các ngân hàng.
Hƣớng phát triển của đề tài:
Chúng tôi xem xét làm thế nào các ngân hàng, cũng như một nhóm ngân hàng,
đối mặt với rủi ro vĩ mô và tính bất ổn của nền kinh tế.
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. iv
TÓM TẮT ............................................................................................................. 1
1. GIỚI THIỆU .................................................................................................. 2
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................... 2
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ............................................... 2
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .................................. 3
3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 10
3.1. Mô hình ........................................................................................ 10
3.2. Phƣơng pháp ƣớc tính EGARCH ............................................. 13
3.3. Dữ liệu .......................................................................................... 17
4. NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................... 18
4.1. Kết quả kiểm định biến trong mô hình EGARCH .................. 18
4.1.1. Thiết lập độ trễ ............................................................................................ 18
4.1.2. Kiểm định Unit Root Test ........................................................................... 19
4.2. Ƣớc lƣợng OLS của disp(lta) và disp(snonin) và những kiểm
định ARCH ...................................................................................................... 20
4.3. Ƣớc lƣợng EGARCH của disp(lta) và disp(snonin) ................ 22
5. KẾT LUẬN ................................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 28
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 29
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng anh Tiêng việt
CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng (lạm
phát)
Disp(lta) the cross-sectional dispersion of
lta
Độ phân tán cross-sectional
của lta (Tỷ lệ cho vay trên tài
sản)
Disp(snonin) the cross-sectional dispersion of
snonin
Độ phân tán của snonin (Tỷ
lệ thu nhập ngoài lãi trên thu
nhập hoạt động)
Dtl Aggregate measure of the
degree of total leverage
Thước đo mức độ đòn bẩy
EGARCH Exponential general
autoregressive conditional
heteroskedastic
Mô hình dạng EGARCH
GDP Gross Domestic Product Tốc độ tăng trưởng
Kalman filter Bộ lọc chuỗi biến thay đổi
theo thời gian
Lta loans-to-assets ratio Tỷ lệ cho vay trên tài sản
Snonin The share of non-interest
income in bank net operating
income
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên
thu nhập hoạt động
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Mô tả các biến ........................................................................................ 15
Bảng 2: Thống kê mô tả ...................................................................................... 19
Bảng 3: Ước lượng OLS cho disp(lta) và disp(snonin) ....................................... 20
Bảng 4: Kiểm định phương sai thay đổi hiệu ứng GARCH ................................. 21
Bảng 5: Với mỗi biến phụ thuộc – disp(lta) và disp(snonin) ............................... 22
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Tính dừng của chuỗi biến CPI ................................................................ 17
Hình 2: Tính dừng của chuỗi biến GDP .............................................................. 18
Hình 3: Kalman Filter cho biến dlt ....................................................................... 29
Hình 4: Thống kê mô tả ........................................................................................ 30
Hình 5: Ước lượng EGARCH cho biến lta (phương trình 1) ............................... 30
Hình 6: Ước lượng EGARCH cho biến lta (phương trình 2) ............................... 31
Hình 7: Ước lượng EGARCH cho biến lta (phương trình 3) ............................... 32
Hình 8: Ước lượng EGARCH cho biến snonin (phương trình 1) ........................ 33
Hình 9: Ước lượng EGARCH cho biến snonin (phương trình 2) ........................ 33
Hình 10: Ước lượng EGARCH cho biến snonin (phương trình 3) ...................... 34
Hình 11: Hiệu ứng ARCH cho biến lta (phương trình 1) .................................... 35
Hình 12: Ước tính EGARCH(1,1) cho biến lta (phương trình 1) ........................ 37
Hình 13: Ước tính EGARCH(1,1) cho biến lta (phương trình 2) ........................ 38
Hình 14: Ước tính EGARCH(1,1) cho biến lta (phương trình 3) ........................ 39
Hình 15: Ước tính EGARCH(1,1) cho biến snonin (phương trình 1) .................. 40
v
Hình 16: Ước tính EGARCH(1,1) cho biến snonin (phương trình 2) .................. 41
Hình 17: Ước tính EGARCH(1,1) cho biến snonin (phương trình 3) .................. 42
1
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu xem xét làm thế nào các ngân hàng, cũng như một nhóm, đối mặt
với rủi ro vĩ mô và tính bất định; đặc biệt hơn, nó kiểm tra mối quan hệ giữa rủi
ro hệ thống ngân hàng với sự thay đổi và sự gián đoạn trong các điều kiện nền
kinh tế. Theo phương pháp của Beaudry et al. (2001), tác giả giới thiệu quy trình
ước tính mới dựa trên EGARCH để nâng cao chất lượng khuôn khổ được phát
triển bởi Baum et al. (2002, 2004, 2009) và Quagliariello (2007, 2009), và tác giả
phân tích mối quan hệ trong bối cảnh công nghiệp hiện tại, tức là, trong bối cảnh
hoạt động ngân hàng dựa trên thị trường. Kết quả của tác giả xác nhận rằng các
ngân hàng có xu hướng vận hành đồng nhất đối với tính bất định của nền kinh tế
vĩ mô. Đặc biệt, tác giả thấy rằng cả hai sự phân tán của các khoản vay trên tài
sản và sự phân tán cross-sectional của phần thu nhập ngoài lãi co lại trong giai
đoạn chậm tăng trưởng, đặc biệt trong suốt cuộc khủng hoảng tài chính, khi độ
đàn hồi của hệ thống ngân hàng tại mức thấp nhất. Quan trọng hơn, những phát
hiện chính của tác giả chỉ ra rằng sự phân tán cross-sectional của các khoản vay
trên tài sản đã tăng trong mười năm vừa qua, ngược lại sự phân tán cross-
sectional của phần thu nhập ngoài lãi dường như biến động hơn và nhạy cảm với
các cú sốc vĩ mô.
2
1. GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Việt Nam gây ấn tượng bởi tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao. Trong đó hoạt động ngân hàng chiếm vai trò quan trọng. Hệ thống ngân
hàng như là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế chỉ có thể
phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định và có
hiệu quả, ngược lại khi hệ thống yêu kém. Nhưng bên cạnh đó tác động của các
cú sốc kinh tế vĩ mô như lạm phát, chính sách, . đều có thể tác động tới hành vi
của toàn bộ hệ thống, gây ảnh hưởng tới nền kinh tế. Sau năm 2007-2008, do ảnh
hưởng cuộc khủng hoảng tín dụng xấu đến toàn bộ thị trường, hoạt động của
ngân hàng bị thu hẹp. Trước tình hình này, chính phủ đã đề ra nhiều biện pháp
nhằm làm giảm các cú sốc kinh tế vĩ mô. Mỗi khi có cú sốc kinh tế xuất hiện, các
ngân hàng đồng nhất phản ứng lại cú sốc bên ngoài có thể dẫn đến rủi ro hệ
thống tăng lên.
Việc xem xét các biến động của cú sốc nền kinh tế với hành vi của hệ thống ngân
hàng sẽ cho chúng ta một số gợi ý quan trọng về tầm quan trọng của các yếu tố
chính của nền kinh tế vĩ mô trong việc hoạch định chính sách. Cụ thể xoáy sâu
vào hoạt động cho vay nhằm giảm rủi ro của hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó,
hiện nay với sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng, và mức độ ảnh hưởng của
chúng tới nền kinh tế là rất lớn, nên tìm hiểu về vấn đề ảnh hưởng cú sốc kinh tế
vĩ mô đến hoạt động ngân hàng là vấn đề cần thiết.
Nhận thức được vấn đề này, chúng tôi đã chọn chủ đề “Rủi ro hệ thống ngân
hàng và cú sốc vĩ mô” để làm đề tài nghiên cứu khoa học.
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi chủ yếu tập trung xem xét làm thế nào các
ngân hàng, cũng như một nhóm các ngân hàng, đối mặt với rủi ro vĩ mô và tính
bất định; đặc biệt hơn, nó kiểm tra mối quan hệ giữa rủi ro hệ thống ngân hàng
với sự thay đổi và sự gián đoạn trong các điều kiện nền kinh tế. Và chúng tôi đã
dùng phương pháp EGARCH để xác định ảnh hưởng của cú sốc kinh tế vĩ mô tới
hoạt động của ngân hàng. Chủ yếu là sự phân tán cross-sectional của các yếu tố
3
ngành như tỷ lệ khoản cho vay trên tài sản (lta) và thu nhập phi lãi trên thu nhập
hoạt động (snonin).
Phần còn lại của bài nghiên cứu được tổ chức như sau. Phần 2 trình bày tổng
quan các nghiên cứu trước đây trên thế giới về lý thuyết cũng như các nghiên cứu
thực nghiệm. Phần 3 đứa ra mô hình phân tích ảnh hưởng của cú sốc kinh tế vĩ
mô tới rủi ro hệ thống ngân hàng. Kết quả của mô hình sẽ được trình bày ở phần
4. Cuối cùng, phần 5 kết luận, tóm lại kết quả nghiên cứu, nêu các đề xuất, hạn
chế của chuyên đề và hướng nghiên cứu tiếp theo.
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
Nhiều bài nghiên cứu trước đây đã cố gắng tập trung vào loại hành vi phân nhóm,
thông qua việc tất cả các ngân hàng phản ứng đồng thời với một thay đổi chế độ
chung và phân bổ tài sản theo cách giống nhau một cách hợp lý. Ngoài ra còn có
mức độ mà hệ thống ngân hàng hạn chế tác động từ cú sốc bên ngoài như:
Bài nghiên cứu: “Some international evidence on output-inflation trade-offs”
Lucas Jr., R.E., 1973: Bài nghiên cứu thể hiện các kết quả của một nghiên cứu
thực nghiệm của sự cân bằng sản lượng – lạm phát thực, dựa trên chuỗi thời gian
hàng năm từ 18 quốc gia qua các năm 1951-1967. Dữ liệu này được kiểm tra từ
quan điểm của lý thuyết mà trung bình sản lượng thực không thay đổi dưới
những thay đổi trong mẫu hình thời gian của tỷ lệ lạm phát, hay là có tồn tại một
“giá tự nhiên” của sản lượng thực. Có 3 câu hỏi được đặt ra: (i) liệu rằng lý
thuyết giá tự nhiên có dẫn đến những trình bày về mối quan hệ sản lương - lạm
phát mà thực hiện một cách hài lòng trong một ý nghĩa kinh tế cho tất cả, hay hầu
hết, của các quốc gia trong mẫu, (ii) sự hạn chế có thể kiểm tra được mà lý thuyết
áp đặt lên mối quan hệ này hay không? Và (iii) những hạn chế này có phù hợp
với những thí nghiệm gần đây hay không? Mô hình đưa ra 3 giả thiết quan trọng.
Đầu tiên là sản lượng danh nghĩa được xác định trên tổng cầu của nền kinh tế,
với các thành phần trong sản lượng thực và mức giá lớn phụ thuộc vào hành vi
của cung lao động và hàng hóa. Thứ hai là thành phần “mức ổn định” chi phối
hành vi cung ngắn hạn dẫn đến sự thiếu thông tin trên giá phù hợp với quyết định
của họ. Thứ ba là giá không quan sát được làm cho tối ưu (hay “hợp lý”) trong
những đặc điểm ngẫu nhiên của nền kinh tế. Lý thuyết phát triển theo lối này sẽ
không đặt những hạn chế có thể kiểm tra được lên những hệ số của đường cong
4
Phillip hay những trình bày biểu thức đơn khác của sự cân bằng. Ví dụ, Chúng sẽ
không ám chỉ rằng những thay đổi tiền lương được liên kết với những thay đổi
mức giá với hệ số đơn vị, hay đường cong Phillip dài hạn phải ở điểm cao nhất.
Chúng sẽ liên kết các tham số cung với các tham số điều chỉnh bản chất ngẫu
nhiên của cầu thay đổi.
Tác giả giả định rằng trong sự hiện diện của các vấn đề thông tin, những cú sốc
tổng hợp có thể chi phối đến chất lượng tín hiệu của giá cả và bóp méo phân bổ
nguồn lực ngân hàng một cách hệ thống. Để kiếm tra lý thuyết này, Baum et al.
(2002, 2004, 2009) và Quagliariello. (2007, 2008, 2009) định nghĩa hành vi có hệ
thống của ngân hàng về sự phân tán cross-sectional trong danh mục cho vay. Còn
Baum et al. (2009) tìm ra rằng một sự tăng lên trong sự bất định vĩ mô một cách
hệ thống tạo ra sự sụt giảm đáng kể trong sự phân tán cross-sectional của tỷ số
khoản vay trên tài sản sau 1 năm.
Bai nghiên cứu “The second moment matters: the impact of macroeconomic
uncertainty on the allocation of loanable funds” Baum, C.-F., Caglayan, M.,
Ozkan, N., 2009: Bài nghiên cứu này điều tra cách những biến động trong sự bất
định kinh tế vĩ mô bóp méo sự phân bổ những ngân hàng thương mại của quỹ có
thể cho vay bằng phân tích độ phân tán của tỷ số tổng khoản cho vay trên tổng tài
sản của các ngân hàng qua giai đoạn ¼ thế kỷ. Theo bài nghiên cứu tác giả tranh
luận rằng các ngân hàng phải có được thông tin quý giá của những người đi vay
trước khi kéo dài khoản vay với những khách hàng hiện tại và mới, sự không
chắc chắn về các điều kiện kinh tế sẽ ảnh hưởng rõ rệt lên chiến lược cho vay
trên những thời điểm của tập hợp kinh tế vĩ mô hay những ràng buộc được đưa ra
bởi hành động của những người làm nên chính sách. Tác giả phỏng đoán rằng sự
bất định cao hơn sẽ cản trở khả năng của các giám đốc tới việc dự đoán chính xác
tỷ suất sinh lợi từ những cơ hội cho vay có sẵn. Trong nội dung nghiên cứu, tác
giả mong đợi khi môi trường kinh tế vĩ mô tĩnh lặng thì các giám đốc ngân hàng
sẽ dự đoán tỷ suất sinh lợi từ mỗi dự án tiềm năng dễ dàng hơn và kênh quỹ
hướng tới các dự án với tỷ suất sinh lợi dự đoán cao hơn. Ngược lại, khi môi
trường kinh tế rối loạn, khả năng dự đoán chính xác tỷ suất sinh lợi của các giám
đốc ngân hàng sẽ bị cản trở, làm cho hành vi cho vay cẩn trọng hơn ở tất cả các
ngân hàng. Những tranh luận này ám chỉ rằng trong thời gian sự bất định kinh tế
5
vĩ mô các ngân hàng sẽ vận hành đồng nhất hơn, lý do mà sự phân tán cross-
sectional của tỷ số cho vay trên tài sản các ngân hàng nhỏ lại. Trong suốt thời
gian các ngân hàng có sự bất định thấp sẽ vận hành theo cách riêng, dẫn đến tăng
độ phân tán cross-sectional của tỷ số cho vay trên tài sản các ngân hàng. Trong
quan điểm này, sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô sẽ thuận lợi hơn cho sự
phân bổ hiệu quả của các quỹ có thể cho vay. Để kiểm định giả thiết tác giả đã sử
dụng dữ liệu theo quý các ngân hàng Mỹ trong ¼ thế kỷ lấy từ Hệ thống dự trữ
liên bang ngân hàng Thương mại và cơ sở dữ liệu công ty cổ phần ngân hàng. Và
kết quả là cung cấp một hỗ trợ mạnh cho các giả thuyết rằng sự bất định kinh tế
vĩ mô bóp méo sự phân bổ của các quỹ có thể cho vay của các ngân hàng. Tác
giả tìm ra mối liên kết giữa đại diện cho sự bất định kinh tế vĩ mô và độ biến
thiên cross-sectional của tỷ số nợ vay trên tài sản ngân hàng. Hành vi cho vay
của các ngân hàng trở nên đồng nhất hơn trong thời gian sự bất định tăng. Kết
quả của tác giả kiểm định chắc chắn sự đưa ra các biến khác kiểm soát cho các
thay đổi trong chính sách tiền tệ và môi trường kinh tế vĩ mô: tỷ lệ quỹ Liên bang,
tỷ lệ lạm phát, chỉ số dấu hiệu dẫn đầu, và dấu hiệu các thay đổi pháp lý. Qua các
kiểm định thực nghiệm, tác giả đã tìm ra độ lớn của những ảnh hưởng của sự bất
định kinh tế vĩ mô lên sự phân bổ các quỹ có thể cho vay là: một thay đổi 6% tới
10% disp(lta) các ngân hàng phản ứng gấp đôi đối với sự bất định kinh tế vĩ mô.
Tác giả Christopher F. Baum trong bài nghiên cứu “The Impact of
Macroeconomic Uncertainty on Bank Lending Behavior” cho rằng các ngân hàng
thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Các ngân hàng là nguồn
tín dụng nội địa chính trong thị trường tín dụng bằng chi phí thông tin trên các
khoản vay, và mở rộng tín dụng trên thông tin liên quan tới điều kiện thị trường.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả cho rằng việc cho vay của các ngân hàng là
một phần riêng biệt ảnh hưởng không chỉ tới chính sách tiền tệ và các momen
của chỉ số kinh tế vĩ mô, mà còn có thể ảnh hưởng tới phương sai của tính bất ổn
kinh tế vĩ mô. Đặc biệt, tác giả đặt câu hỏi về tính bất ổn nền kinh tế vĩ mô sẽ ảnh
hưởng tới phân phối cross-sectional của tỷ lệ cho vay trên tài sản. Tính bất ổn
nhiều hơn về điều kiện kinh tế tương lai sẽ có ảnh hưởng hoàn toàn với chiến
lược cho vay của ngân hàng. Tác giả kết luận, hành động của ngân hàng phản
ứng lại tính bất ổn của nền kinh tế vĩ mô có thể là đồng nhất, cùng với hành động
6
mạnh mẽ của ngân hàng mạnh hơn trong các hoàn cảnh khác; giả thuyết này
khẳng định lợi nhuận nhiều hơn và tỷ lệ lợi ích nhiều hơn sẽ dẫn đến tỷ lệ lta nhỏ
hơn so với các ngân hàng lợi nhuận ít hơn.
Christopher F. Baum, Mustafa Caglayan, Neslihan Ozkan trong bài nghiên cứu
“The response of bank lending behavior to macroeconomic uncertainty” đã điều
tra liệu rằng tính bất ổn nền kinh tế vĩ mô có thể làm sai lệch phân bổ của các
ngân hàng vào các quỹ cho vay. Tác giả đặt giả thuyết rằng sự tăng tính bất ổn,
độ phân tán cross-sectional của tỷ lệ cho vay trên tài sản có thể thu hẹp tính bất
ổn kinh tế tốt hơn. Ngược lại, khi tính bất ổn thấp, tỷ suất inh lợi sẽ được dự đoán
nhiều hơn dẫn đến sự phân bố không đều đối với quỹ cho vay của các ngân hàng.
Do đó, tính bất ổn kinh tế vĩ mô giảm, các ngân hàng sẽ tái cân bằng lại danh
mục đầu tư của họ, nguyên nhân cho sự phân phối cross-sectional của tỷ lệ cho
vay trên tài sản được mở rộng, và cho phép phân bổ hiệu quả hơn quỹ cho vay so
với giai đoạn tính bất ổn cao hơn. Cuối cùng, tác giả khẳng định ứng dụng lý
thuyết danh mục đầu tư, tác giả chứng tỏ rằng phương sai của tính bất ổn nền
kinh tế vĩ mô cao hơn chu kì kinh tế có thể ảnh hưởng tới quyết định phân bổ
danh mục đầu tư của ngân hàng. Đặc biệt, khi tính bất ổn nền kinh tế là ít, các
ngân hàng sẽ có nhiều hành động giống nhau hơn.
Trong “A model of Shadow Banking” của các tác giả Nicola Gennaioli, Andrei
Shleifer, And Robert W. Vishny đã giới thiệu mô hình bóng của ngân hàng, trong
đó là các ngân hàng có các khoản vay thương mại, tập trung chúng lại trong các
danh mục đầu tư và tài trợ cho các danh mục đầu tư bên ngoài với các khoản nợ
không có rủi ro. Trong mô hình: tài sản của các nhà đầu tư bên ngoài điều chỉnh
cầu nợ rủi ro và tăng tính bảo hiểm, tài sản ngân hàng và mức đòn bảy sẽ di
chuyển cùng nhau, các ngân hàng trở nên liên kết với thị trường, và các ngân
hàng sẽ tăng độ nhạy tới rủi ro hệ thống.
Nhiều bài nghiên cứu trong giai đoạn tăng trưởng thấp và đặc biệt trong giai đoạn
khủng hoảng đã chứng tỏ hoạt động kinh doanh ngân hàng gặp nhiều rủi ro, bởi
vì giá trị tài sản thế chấp giảm.
Bài nghiên cứu “Credit cycles” (Kyotaki, N. Moore, J., 1997): Mục tiêu của bài
nghiên cứu là mô hình hóa và phân tích sự tương tác giữa các hạn chế và tập hợp
hoạt động kinh tế qua chu kỳ kinh doanh. Đặc biệt, làm cách nào sự hiệ