Đề tài Tác động của khủng hoảng tài chính 2008 đến cán cân thanh toán Việt Nam

Sự kiện khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã gây ra những tác động mạnh mẽ lên tình hình kinh tế - tài chính toàn cầu, mỗi quốc gia khác nhau chịu ảnh hưởng khác nhau đối với cuộc khủng hoảng nhưng sẽ không quá để kết luận rằng hầu hết các nền kinh tế trên thế giới dù ít, dù nhiều cũng phải chịu tác động của cuộc khủng hoảng này. Việt Nam kể từ khi chính thức trở thành thành viên tổ chức thương mại thế giới WTO, hoạt động thương mại, tài chính trong nước cũng dần dần hội nhập với hoạt động của thế giới. Vì thế, cuộc khủng hoảng xảy ra Việt Nam cũng không thể nào nằm ngoài vùng tác động, hoạt động kinh tế thương mại của Việt Nam trong thời kì này gặp nhiều khó khăn do tình hình thị trường nước ngoài đang dần thu hẹp do tác động của khủng hoảng. Đặc biệt kể đến các nước lớn, nơi mà cuộc khủng hoảng tác động trực tiếp như Mỹ, Nhật, các nước trong khối EU Trong khuôn khổ của đề tài chúng tôi không đi sâu vào phân tích hay nghiên cứu về cuộc khủng hoảng hay tác động chung của cuộc khủng hoảng đến tình hình của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này. Với đề tài “Tác động khủng hoảng tài chính 2008 đến cán cân thanh toán của Việt Nam” nhóm chúng tôi chỉ tập trung phân tích tác đông cụ thể của các biến cấu thành nên cán cân thanh toán như: cán cân vãng lai, cán cân vốn qua đó chỉ ra các biện pháp khắc phục mà Nhà nước đã áp dụng trong thời kì này để cải thiện cán cân thanh toán. Như đã đề cập từ đầu, bản chất cuộc khủng hoảng xuất hiện trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, tác động của cuộc khủng hoảng đến Việt Nam cũng chỉ là tác động gián tiếp do tình hình thị trường tài chính trong nước vẫn chưa thật sự mở cửa, liên kết với bên ngoài hoàn toàn. Vì thế trong quá trình nghiên cứu để thực hiện đề tài nhóm đã cố gắng để khái quát và tổng hợp một cách cụ thể nhất để phản ảnh bản chất của vấn đề. Tuy nhiên do hạn chế về kiến thức và tài liệu nên đề tài vẫn có những hạn chế nhất định, nhóm rất mong nhận được sự đóng góp của độc giả.

doc24 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2689 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tác động của khủng hoảng tài chính 2008 đến cán cân thanh toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KNH TẾ - LUẬT Bộ môn Kinh Tế Đối Ngoại ************************************************************* Môn: Tài chính quốc tế BÀI TIỂU LUẬN NHÓM Đề tài: TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH 2008 ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Tuấn Lộc Nhóm thực hiện: Sakura 1. Trần Thị Minh An K074020148 2. Trần Thị Vân Anh K074020155 3. Lê Tuấn Kiệt K074020189 4. Nguyễn Trúc Linh K074020195 5. Phân Thị Kim Ngân K074020209 Hồ Chí Minh ngày 10 tháng 12 năm 2009 Lời mở đầu Sự kiện khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã gây ra những tác động mạnh mẽ lên tình hình kinh tế - tài chính toàn cầu, mỗi quốc gia khác nhau chịu ảnh hưởng khác nhau đối với cuộc khủng hoảng nhưng sẽ không quá để kết luận rằng hầu hết các nền kinh tế trên thế giới dù ít, dù nhiều cũng phải chịu tác động của cuộc khủng hoảng này. Việt Nam kể từ khi chính thức trở thành thành viên tổ chức thương mại thế giới WTO, hoạt động thương mại, tài chính trong nước cũng dần dần hội nhập với hoạt động của thế giới. Vì thế, cuộc khủng hoảng xảy ra Việt Nam cũng không thể nào nằm ngoài vùng tác động, hoạt động kinh tế thương mại của Việt Nam trong thời kì này gặp nhiều khó khăn do tình hình thị trường nước ngoài đang dần thu hẹp do tác động của khủng hoảng. Đặc biệt kể đến các nước lớn, nơi mà cuộc khủng hoảng tác động trực tiếp như Mỹ, Nhật, các nước trong khối EU… Trong khuôn khổ của đề tài chúng tôi không đi sâu vào phân tích hay nghiên cứu về cuộc khủng hoảng hay tác động chung của cuộc khủng hoảng đến tình hình của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này. Với đề tài “Tác động khủng hoảng tài chính 2008 đến cán cân thanh toán của Việt Nam” nhóm chúng tôi chỉ tập trung phân tích tác đông cụ thể của các biến cấu thành nên cán cân thanh toán như: cán cân vãng lai, cán cân vốn… qua đó chỉ ra các biện pháp khắc phục mà Nhà nước đã áp dụng trong thời kì này để cải thiện cán cân thanh toán. Như đã đề cập từ đầu, bản chất cuộc khủng hoảng xuất hiện trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, tác động của cuộc khủng hoảng đến Việt Nam cũng chỉ là tác động gián tiếp do tình hình thị trường tài chính trong nước vẫn chưa thật sự mở cửa, liên kết với bên ngoài hoàn toàn. Vì thế trong quá trình nghiên cứu để thực hiện đề tài nhóm đã cố gắng để khái quát và tổng hợp một cách cụ thể nhất để phản ảnh bản chất của vấn đề. Tuy nhiên do hạn chế về kiến thức và tài liệu nên đề tài vẫn có những hạn chế nhất định, nhóm rất mong nhận được sự đóng góp của độc giả. TP.Hồ Chí Minh ngày 10/12/2009 Nhóm Sakura MỤC LỤC I. Vài đặc điểm nổi bật tác động đến cán cân thanh toán Việt Nam cuối năm 2007 đến trước khủng hoảng tài chính 2008. I.1. Xuất khẩu khởi sắc song nhập siêu vẫn là một bài toán khó. I.2. Nguồn vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam tăng đột biến. II. Khủng hoảng tài chính năm 2008 tác động đến cán cân vãng lai. II.1. Tác động lên cán cân thương mại. II.2. Tác động lên cán cân dịch vụ. II.3. Tác động lên cán cân thu nhập. II.4. Tác động lên cán cân vãng lai một chiều. III. Khủng hoảng tài chính tác động đến cán cân vốn. IV. Những chính sách chính phủ đã thực hiện để cải thiện cán cân thanh toán trong giai đoạn này. IV.1. Các chính sách tác động lên Cán cân vãng lai. IV.2. Các chính sách tác động lên Cán cân vốn. *). Nhóm giải pháp bổ sung. Tài liệu tham khảo I. Vài đặc điểm nổi bậc tác động đến cán cân thanh toán Việt Nam cuối năm 2007 đến trước khủng hoảng tài chính 2008. Một trong những nét nổi bật trong năm 2007 là cán cân thanh toán được cải thiện, dự trữ quốc tế tăng. Lượng dự trữ quốc tế mua vào đã vượt qua ngưỡng 20 tỉ USD, nhập siêu đã lên đến hai chữ số (tính theo tỉ giá USD), thương mại dịch vụ tăng trưởng ấn tượng. I.1. Xuất khẩu khởi sắc song nhập siêu vẫn là một bài toán khó Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt quy mô lớn nhất từ trước đến nay. Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đã cao gấp 20,1 lần năm 1990, gấp 8,9 lần năm 1995, gấp 3,3 lần năm 2000. Kim ngạch xuất khẩu bình quân 1 tháng của năm 2007 đã đạt lên 4 tỷ USD, còn cao hơn mức xuất khẩu đạt được trong cả năm từ 1993 trở về trước, sấp sỉ với mức xuất khẩu trong cả năm 1994. Quy mô xuất khẩu hàng hóa Việt Nam hiện đứng thứ 5/11 nước trong khu vực Đông Nam Á, đứng thứ 14/55 nước và vùng lãnh thổ ở châu Á, đứng thứ 38/165 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới có số liệu so sánh, cao hơn thứ bậc của các năm trước và cao hơn thứ bậc tương ứng về GDP. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người liên tục tăng lên qua các năm: kim ngạch xuất khẩu năm 2007 cao hơn gấp 15,6 lần so với năm 1990, gấp 1,5 lần so với năm 2005. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2007 đứng thứ bậc cao hơn về thứ bậc GDP (thứ 5 khu vực, thứ 24 ở châu Á và thứ 90 của thế giới). Tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2007 đạt 21,7%, tuy thấp hơn tốc độ tăng trưởng của các năm trước, nhưng về lượng tăng tuyệt đối lại thuộc loại cao. Năm  2000  2004  2005  2006  2007   Tốc độ tăng kim ngạch XK (%)  25,5  31,4  22,5  22,7  21,9   Lượng kim ngạch XK tăng tuyệt đối (Tr USD)  2941,3  6335,7  5962,0  7379,2  8733,8   Hệ số giữa tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu so với tốc độ tăng GDP đạt gần 2,6 lần. Các chỉ số trên đã cho thấy xuất khẩu là định hướng, đồng thời xuất khẩu đã trở thành động lực của tăng trưởng kinh tế. Trong đó tốc độ khu vực kinh tế trong nước tăng 22,3% cao hơn tốc độ tăng chung là một điểm hiếm thấy trong nhiều năm nay, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 20.9%. Đây cũng là một lợi thế để mời gọi các nhà đầu tư đến với Việt Nam. Nguyên nhân tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu có thể giải thích là do tăng cả lượng và giá. Theo thống kê tăng lượng cung một số mặt hàng xuất khẩu chủ chốt là: than đá tăng 11%, cà phê tăng 21,8%, cao su tăng 1,6%, hạt điều tăng 20,4%, chè tăng 7,8%... Giá tăng có dầu thô 11,6%, cà phê 25%, gạo 17.5%, hạt tiêu 101,4%, cao su 7,1%, hạt điều 7,1%... Nhìn chung xuất khẩu năm 2007 đã vượt qua kế hoạch tăng trưởng 21,7% so với 17,4% cả về kim ngạch tuyệt đối 48.4 tỷ USD so với 46,4 tỷ USD. Nhập siêu năm 2007 đã lên đến 12.443 triệu USD, cao nhất từ trước tới nay: tỉ lệ nhập siêu so với xuất khẩu lên đến 25,7%, dự báo trong năm 2008 tỉ lệ nhập siêu còn tiếp tục tăng. Nhập siêu 2007 có bốn đặc điểm đáng lưu ý: Một, mức nhập siêu đã lên đến 2 chữ số, cao gấp gần 2,5 lần năm trước và cao nhất từ trước tới nay. Hai, tỉ lệ nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu cũng tăng gấp đôi năm trước (25,6% so với 12,7%) là tỉ lệ cao nhất tính từ năm 1998 đến nay và vượt xa tỉ lệ bình quân 1998 đến 2006 (14,9%). Ba, nhập siêu đã vượt xa so với mức kế hoạch (12,45 tỉ USD so với 5,1 tỉ USD). Vượt xa so với kế hoạch 5 năm 2006-2010. Bốn, trong khi xuất siêu so với các nước ở xa, nước có công nghệ nguồn như: Nhật, Mỹ, Anh, Italia, Đức… thì Việt Nam lại ở vị thế nhập siêu so với các nước gần như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Ấn Độ… Nguyên nhân nhập siêu cao có nhiều nhưng nguyên nhân khách quan do giá cả nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thị trường thế giới tăng cao, nhất là xăng dầu, sắt thép, phôi thép, nhựa, vải sợi, phân bón, thức ăn gia súc. Nguyên nhân chủ quan do lúng túng trong điều hành xuất nhập khẩu của Nhà nước và các doanh nghiệp. Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu cao hơn nhiều so với tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu; công tác dự báo thị trường chưa tốt, chất lượng hàng hóa xuất khẩu chưa cao, sức cạnh tranh còn hạn chế. I.2. Nguồn vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam tăng đột biến Trong năm 2007 cả nước đã thu hút 350 lượt dự án tăng vốn với số vốn trên 3,2 tỉ USD vốn đầu tư tăng thêm của các dự án cũ. Nét mới trong thu hút vốn FDI năm 2007 là cơ cấu đầu tư đã chuyển dịch từ công nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ khách sạn, căn hộ cho thuê, nhà hàng, du lịch, tài chính, ngân hàng... Địa bàn đầu tư cũng chuyển mạnh đến các vùng ít dự án như miền Trung, miền Bắc. Năm 2007, cả nước có 52 địa phương thu hút vốn FDI. Các tỉnh miền Trung năm 2007 đã thu hút 3,3 tỉ USD vốn đầu tư đăng ký mới, tăng 264,5% so với năm 2006 và gần bằng số vốn FDI của 18 năm trước đó cộng lại (3,5 tỉ USD). Nhà máy lọc dầu Vũng Rô do Anh và Nga hợp tác đầu tư, vốn FDI của tỉnh Phú Yên đạt 1,7 tỉ USD là đứng đầu các tỉnh miền Trung, vượt qua Đà Nẵng, Quảng Nam và Thừa Thiên - Huế. Tổng số vốn đầu tư nước ngoài (FDI) năm 2007 của nước ta đạt 20,3 tỉ USD là mức cao nhất từ trước đến nay. Vốn đầu tư thực hiện năm 2007 ước đạt 5,1 tỉ USD, tăng 1,2 tỉ USD (30,7%) so với năm 2006 (39,56 tỉ USD). Cùng với tăng vốn FDI, lượng kiều hối đổ về Việt Nam tiếp tục tăng cao. Dự kiến cả năm 2007, lượng kiều hối của người Việt Nam ở nước ngoài gửi về qua kênh chính thức đạt 5,5 tỉ USD so với mức 4,7 tỉ USD năm 2006 và gấp 157 lần năm 2001. Tốc độ tăng bình quân 37%/năm đưa lượng kiều hối gửi qua kênh chính thức được thực hiện từ năm 1991 đến 2007 lên con số 29,4 tỉ USD, chiếm 70% vốn FDI, tính từ năm 1998 và cao gấp rưỡi vốn ODA được giải ngân kể từ 1993. Nguồn vốn kiều hối năm 2007 chủ yếu là giúp người thân trong nước đầu tư chứng khoán, kinh doanh địa ốc, một phần mua sắm tài sản, hàng hóa, lễ hội vào dịp cuối năm. Năm  2002  2003  2004  2005  2006  2007   Tr USD  2.100  2.700  3.200  3.800  4.700  5.500   Lượng kiều hối vào Việt Nam qua các năm Vốn đầu tư gián tiếp từ thị trường chứng khoán cả năm ước đạt từ 4,5 đến 5 tỉ USD năm 2007. Những bất cập liên quan đến dòng vốn tại Việt Nam có thể kể đến như: Một, sự bất cân xứng về cơ cấu nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn nước ngoài ngày càng lớn. Trong khi nguồn vốn nước ngoài ngày một tăng thì ngồn vốn trong nước lại giảm. Năm  2001  2002  2003  2004  2005  2006  2007   NVTN  59,8%  57,3%  52,9%  48,1%  47,1%  46,4%  43,3%   NVNN  22,6%  25,3%  31,1%  37,7%  38,0%  37,7%  40,7%   Hai, tuy nguồn vốn đầu tư nước ngoài lớn nhưng ở từng nguồn vẫn còn hạn chế, quá trình giải ngân dự án đạt tỉ lệ chưa cao, nhiều dự án đăng kí hàng chục tỉ đồng nhưng lại chia ra thành nhiều giai đoạn giải ngân nên rủi ro rất lớn. Khủng hoảng tài chính cuối năm 2008 tác động mạnh mẽ lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp buộc họ phải thắt chặt ngân sách, khi đó nguồn vốn thực sự được giải ngân cho các dự án giảm xuống đáng kể. II. Khủng hoảng tài chính năm 2008 tác động đến cán cân vãng lai Cán cân vãng lai của một quốc gia bao gồm: - Cán cân thương mại: Xuất khẩu hàng hóa và Nhập khẩu hàng hóa. - Cán cân dịch vụ: Xuất khẩu dịch vụ và Nhập khẩu dịch vụ. - Cán cân thu nhập. - Chuyển giao vãng lai 1 chiều. Trong các hạng mục của Tài khoản vãng lai thì Cán cân Thương mại là quan trọng nhất. Thông thường nếu có thâm hụt tài khoản vãng lai, thì nguyên nhân chủ yếu là do thâm hụt cán cân thương mại. Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 là sự phát triển và lan tỏa của cuộc khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ năm 2007 và còn tiếp tục diễn ra trong năm 2009. Cuộc khủng hoảng tài chính đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế các nước, gây ra suy thoái kinh tế ở nhiều nơi và tăng trưởng kinh tế chậm lại. Mặc dù Việt Nam đã chuyển hướng chính sách để đối phó với khủng hoảng, tuy độ mở của nền kinh tế Việt Nam khá cao nhưng còn chịu tác động bất lợi trên cả 3 bình diện: thương mại, đầu tư và tài chính nên sẽ đứng trước nhiều thách thức. Năm 2008, vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đổ vào Việt Nam chiếm 30% tổng đầu tư, đầu tư gián tiếp qua các kênh trái phiếu chính phủ, thị trường chứng khoán chiếm tỉ trọng khá cao (39% trái phiếu và 25% tổng mức vốn hoá của thị trường), nhưng đã có dấu hiệu suy giảm do khủng hoảng. II.1. Tác động lên cán cân thương mại Mặc dù thâm hụt thương mại là tình trạng đã kéo dài nhiều năm ở Việt Nam, tuy nhiên, điều đáng báo động là năm 2008 thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam đã ở mức đỉnh điểm với mức thâm hụt 17,5 tỉ USD. Điều này có thể được lí giải phần nào bởi cuộc khủng hoảng tài chính 2008. Cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 tại Mỹ đã khiến nền kinh tế này nói riêng và kinh tế toàn cầu nói chung rơi vào tình trạng suy thoái, tốc độ tăng trưởng giảm sút. Theo đó, đồng USD mất giá trên thị trường quốc tế, đồng nghĩa với tỷ giá VND/USD giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu của Việt Nam. Trong khi đó, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, chiếm khoảng 20-21% kim ngạch xuất khẩu. Khủng hoảng tài chính đã tác động đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường Mỹ do cầu tiêu dùng tại thị trường Mỹ đang trên đà giảm mạnh. Việc suy giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường Mỹ sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung của Việt Nam trong năm 2008 và cả năm 2009 (nếu nền kinh tế Mỹ chưa có dấu hiệu phục hồi). Mặt khác, cung đối với các mặt hàng nhập khẩu sẽ tăng do các nhà sản xuất bị giảm thị trường ở các nước phát triển sẽ tìm cách mở rộng các thị trường khác. Trong các thị trường nhập khẩu của Việt Nam năm 2008, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu từ khu vực ASEAN, ước tính 19,5 tỷ USD, tăng 22,5% so với năm 2007; Trung Quốc 15,4 tỷ USD, tăng 23,2%; thị trường EU 5,2 tỷ USD, tăng 1,7%; Đài Loan 8,4 tỷ USD, tăng 21,8 %; Nhật Bản 8,3 tỷ USD, tăng 37,7%. Nhập siêu năm 2008 ước tính 17,5 tỷ USD, tăng 24,1 % so với năm 2007, bằng 27,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhập siêu đã giảm nhiều so với dự báo những tháng trước đây nhưng mức nhập siêu năm 2008 vẫn khá cao. Kim ngạch xuất nhập nhẩu hàng hóa Việt Nam thời kì 2005 - 2008  2005  2006  2007  2008    106 USD  %  106 USD  %  106 USD  %  106 USD  %   XUẤT KHẨU  32447  100  39826  100  48561  100  62700  100   Trong nước  13893  42,8  16765  42,1  20786  42,8  28200  45,0   Nước ngoài  18554  57,2  23061  57,9  27776  57,2  34500  55,0   Dầu thô  7387  22,8  8311  20,9  8487  17,5  10330  16,5   NHẬP KHẨU  36761  100  44891  100  62764  100  80714  100   Trong nước  23121  62,9  28402  63,3  41247  65,7  52815  65,4   Nước ngoài  13640  37,1  16489  36,7  21517  34,3  27899  34,6   CÂN ĐỐI  -4314   -5065   -14202   -18014    Nguồn Tổng cục thống kê Khủng hoảng tài chính Mỹ còn tác động tiêu cực tới nhiều nền kinh tế khác trên thế giới, đặc biệt là EU và Nhật Bản – đây cũng là hai thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Do tác động của khủng hoảng, người dân tại các thị trường này cũng phải cắt giảm chi tiêu, các nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán do khó khăn về tài chính, theo đó nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng giảm. Chính những tác động tiêu cực đó mà khả năng xuất khẩu của Việt Nam giảm sút, còn nhập khẩu lại tăng mạnh dẫn đến mức thâm hụt thương mại năm 2008 tăng lên và còn có thể tiếp tục tăng trong thời gian tới khi mà sức lan tỏa của cuộc khủng hoảng là quá lớn. II.2. Tác động lên cán cân dịch vụ Xuất nhập khẩu dịch vụ năm 2008    Thực hiện (Triệu USD)  Năm 2008 so với năm 2007 (%)  Cơ cấu năm 2008 %      2007  2008                     Xuất khẩu  6460  7096  109,8  100,0   Dịch vụ vận tải hàng không  1069  1322  123,7  18,6   Dịch vụ vận tải biển  810  1034  127,7  14,6   Dịch vụ buu chính viễn thông  110  80  72,7  1,2   Dịch vụ du lịch  3750  4020  107,2  56,7   Dịch vụ tài chính  332  230  69,3  3,2   Dịch vụ bảo hiểm  65  60  92,3  0,8   Dịch vụ Chính phủ  45  50  111,1  0,7   Dịch vụ khác  279  300  107,5  4,2                   Nhập khẩu  7176  7915  110,3  100,0   Dịch vụ du lịch  1220  1300  106,6  16,4   Dịch vụ vận tải hàng không  820  800  97,6  10,2   Dịch vụ hàng hải  250  300  120,0  3,8   Dịch vụ buu chính viễn thông  47  54  115,7  0,7   Dịch vụ tài chính  300  230  76,7  2,9   Dịch vụ bảo hiểm  210  150  71,4  1,9   Dịch vụ Chính phủ  40  50  125,0  0,6   Dịch vụ khác  1030  850  82,5  10,7   Uớc tính cước phí I, F hàng NK  3259  4181  128,3  52,8                   Cụ thể: Vận tải hành khách tháng 12 và năm 2008   Thực hiện 11 tháng năm 2008  Ước tính tháng              12 năm 2008  Cộng dồn cả                  năm 2008  Năm 2008 so với năm 2007 (%)           A. NGHÌN HÀNH KHÁCH        Tổng số  1760673.4  171651,6  1932325,0  108,1    Phân theo cấp quản lý         Trung ương  34865,1  2722,0  37587,1  116,4     Địa phương  1725808,3  168929,6  1894737,9  107,9    Phân theo khu vực vận tải         Trong nước  1756878,8  171306,0  1928184,8  108,1     Ngoài nước  3794,6  345,6  4140,2  114,0    Phân theo ngành vận tải         Đường sắt  10425,4  906,7  11332,1  97,9     Đường biển  5454,5  512,7  5967,2  102,1     Đường sông  147413,2  13119,6  160532,8  101,2     Đường bộ  1588035,7  156272,2  1744307,9  108,8     Hàng không  9344,7  840,4  10185,1  110,5                          B. TRIỆU HÀNH KHÁCH.KM                  Tổng số  74657.6  7013,7  81671,3  107,6        Phân theo cấp quản lý                     Trung ương  65003,1  1874,0  22724,0  111,0         Địa phương  9654,5  5139,7  58947,3  106,4        Phân theo khu vực vận tải                     Trong nước  20850,0  6132,4  71135,5  107,6         Ngoài nước  53807,6  881,3  10535,8  108,0        Phân theo ngành vận tải                     Đường sắt  4144,6  415,8  4560,4  99,6         Đường biển  332,4  32,5  364,9  105,6         Đường sông  2961,5  258,2  3219,7  102,0         Đường bộ  52439,1  4971,3  57410,4  108,2         Hàng không  14780,0  1335,9  16115,9  109,4                             Vận tải hàng hoá tháng 12 và năm 2008       Thực hiện 11 tháng năm 2008  Ước tính tháng 12 năm 2008  Cộng dồn cả năm 2008  Năm 2008 so với năm 2007 (%)                         A. NGHÌN TẤN                  Tổng số  552168,5  51813,9  603982,4  108,9        Phân theo cấp quản lý                     Trung ương  41511,0  3869,6  45380,6  115,5         Địa phương  510657,5  47944,3  558601,8  108,4        Phân theo khu vực vận tải                     Trong nước  522677,3  49129,3  571806,6  108,4         Ngoài nước  29491,2  2684,6  32175,8  117,8        Phân theo ngành vận tải                     Đường sắt  7739,3  687,6  8426,9  93,4         Đường biển  46668,0  4335,2  51003,2  121,8         Đường sông  100359,2  9226,0  109585,2  101,4         Đường bộ  397283,5  37554,0  434837,5  109,9         Hàng không  118,5  11,1  129,6  104,7                                                  B. TRIỆU TẤN.KM                  Tổng số  159451,7  14815,0  174266,7  140,5        Phân theo cấp quản lý                     Trung ương  109716,0  10736,6  120452,6  159,3         Địa phương  49735,7  4078,4  53814,1  111,2        Phân theo khu vực vận tải                     Trong nước  59577,7  5414,0  64991,7  111,4         Ngoài nước  99874,0  9401,0  109275,0  166,4 
Luận văn liên quan