Đề tài Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 5000m3/ngày

Nước ta có vị trí địa lí thuận lợi để phát triển ngành thủy hải sản . Theo thống kê của Bộ Thủy Sản hiện nay , nước ta có hơn 1.470.000 ha mặt nước sông ngòi có thể dùng cho mục đích nuôi trồng thủy sản , ngoài ra còn có khoảng 544.500.000 ha ruộng trũng và khoảng 56.200.000 ha hồ có thể dùng nuôi cá . Hơn nữa , trải dài trên 3.000 km bờ biển và dày đặc mạng lưới sông ngòi kết hợp với nhiều vịnh thuận lợi cho việc phát triển ngành nghề nuôi trồng , đánh bắt và chế biến động thực vật thủy hải sản . Tiềm năng khai thác , đánh bắt vô cùng to lớn : rong biển và các loài thân mềm ( mực , ốc ), cá , giáp xác (tôm, cua, ghẹ )là nguồn protein có giá trị cao, giàu vitamin, các nguyên tố vi lượng là nguồn nguyên liệu vô tận cho công nghiệp khai thác đánh bắt và chế biến thủy hải sản. Biển Việt Nam thuộc vùng biển nhiệt đới nên có nguồn lợi vô cùng phong phú. Theo số liệu điều tra của những năm 1980 – 1990 thì hệ thực vật thủy sinh có tới 1300 loài và phân loài gồm 8 loài cỏ biển và gần 650 loài rong , gần 600 loài phù du ; hệ động vật có 9250 loài và phân loài trong đó có khoảng 470 loài động vật nổi , 6400 loài động vật đáy , trên 2000 loài cá , 5 loài rùa biển , 10 loài rắn biển . Tổng trữ lượng cá ở tầng trên vùng biển Việt Nam khoảng 1,2 – 1,3 triệu tấn , khả năng khai thác cho phép là 700 – 800 nghìn tấn/ năm . Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ thì tôm he khoảng 55- 70 nghìn tấn/năm và khả năng cho phép là 50 nghìn tấn/năm. Hình 1.1: hoạt động chế biến thủy sản Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m 3 /ngày SVTH:Hoàng Tú Loan 2 MSSV: 90601281 Các nguồn lợi giáp xác khác là 22 nghìn tấn/năm. Nguồn lợi nhuyễn thể (mực) là 64 – 67nghìn tấn/năm với khả năng khai thác cho phép là 13 nghìn tấn /năm .Như vậy nguồn lợi thủy sản chủ yếu là tôm cá , có khoảng 3 triệu tấn/ năm nhưng hiện nay mới khai thác hơn 1 triệu tấn/năm.Cùng với ngành nuôi trồng thủy sản , khai thác thủy sản thì ngành chế biến thủy sản đã đóng góp xứng đáng chung trong thành tích của ngành thủy sản Việt Nam. Nguồn ngoại tệ cơ bản của ngành đem lại cho đất nước là của ngành chế biến thủy sản . Trong đó mặt hàng đông lạnh chiếm khoảng 80%. Trong 5 năm (1991-1995) ngành đã thu về 13 triệu USD, tăng 529,24% so với kế hoạch 5 năm (1982-1985) và tăng 143% so với kế hoạch 5 năm (1986-1990) , tăng 49 lần trong 15 năm. Tốc độ trung bình trong 5 năm (1991-1995) đạt trên 21% / năm, thuộc nhóm hàng tăng trưởng mạnh nhất của ngành kinh tế quốc doanh Việt Nam ( trong năm 1995 đạt 550 triệu USD ). Tổng kim ngạch xuất khẩu (1991-1995) có được là do ngành đã xuất khẩu được 127.700 tấn sản phẩm (tăng 156,86% so với năm 1990 ) cho 25 nước trên thế giới, trong đó có tới 75% lượng hàng được nhập cho thị trường Nhật, Singapore, Hong Kong, EU, đạt 30 triệu USD/ năm.

pdf96 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4090 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công suất 5000m3/ngày, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m3 /ngày SVTH:Hoàng Tú Loan 1 MSSV: 90601281 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1Tổng quan về ngành chế biến thủy hải sản : Nước ta có vị trí địa lí thuận lợi để phát triển ngành thủy hải sản . Theo thống kê của Bộ Thủy Sản hiện nay , nước ta có hơn 1.470.000 ha mặt nước sông ngòi có thể dùng cho mục đích nuôi trồng thủy sản , ngoài ra còn có khoảng 544.500.000 ha ruộng trũng và khoảng 56.200.000 ha hồ có thể dùng nuôi cá . Hơn nữa , trải dài trên 3.000 km bờ biển và dày đặc mạng lưới sông ngòi kết hợp với nhiều vịnh thuận lợi cho việc phát triển ngành nghề nuôi trồng , đánh bắt và chế biến động thực vật thủy hải sản . Tiềm năng khai thác , đánh bắt vô cùng to lớn : rong biển và các loài thân mềm ( mực , ốc ), cá , giáp xác (tôm, cua, ghẹ )là nguồn protein có giá trị cao, giàu vitamin, các nguyên tố vi lượng là nguồn nguyên liệu vô tận cho công nghiệp khai thác đánh bắt và chế biến thủy hải sản. Biển Việt Nam thuộc vùng biển nhiệt đới nên có nguồn lợi vô cùng phong phú. Theo số liệu điều tra của những năm 1980 – 1990 thì hệ thực vật thủy sinh có tới 1300 loài và phân loài gồm 8 loài cỏ biển và gần 650 loài rong , gần 600 loài phù du ; hệ động vật có 9250 loài và phân loài trong đó có khoảng 470 loài động vật nổi , 6400 loài động vật đáy , trên 2000 loài cá , 5 loài rùa biển , 10 loài rắn biển . Tổng trữ lượng cá ở tầng trên vùng biển Việt Nam khoảng 1,2 – 1,3 triệu tấn , khả năng khai thác cho phép là 700 – 800 nghìn tấn/ năm . Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ thì tôm he khoảng 55- 70 nghìn tấn/năm và khả năng cho phép là 50 nghìn tấn/năm. Hình 1.1: hoạt động chế biến thủy sản Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m3 /ngày SVTH:Hoàng Tú Loan 2 MSSV: 90601281 Các nguồn lợi giáp xác khác là 22 nghìn tấn/năm. Nguồn lợi nhuyễn thể (mực) là 64 – 67nghìn tấn/năm với khả năng khai thác cho phép là 13 nghìn tấn /năm .Như vậy nguồn lợi thủy sản chủ yếu là tôm cá , có khoảng 3 triệu tấn/ năm nhưng hiện nay mới khai thác hơn 1 triệu tấn/năm.Cùng với ngành nuôi trồng thủy sản , khai thác thủy sản thì ngành chế biến thủy sản đã đóng góp xứng đáng chung trong thành tích của ngành thủy sản Việt Nam. Nguồn ngoại tệ cơ bản của ngành đem lại cho đất nước là của ngành chế biến thủy sản . Trong đó mặt hàng đông lạnh chiếm khoảng 80%. Trong 5 năm (1991-1995) ngành đã thu về 13 triệu USD, tăng 529,24% so với kế hoạch 5 năm (1982-1985) và tăng 143% so với kế hoạch 5 năm (1986-1990) , tăng 49 lần trong 15 năm. Tốc độ trung bình trong 5 năm (1991-1995) đạt trên 21% / năm, thuộc nhóm hàng tăng trưởng mạnh nhất của ngành kinh tế quốc doanh Việt Nam ( trong năm 1995 đạt 550 triệu USD ). Tổng kim ngạch xuất khẩu (1991-1995) có được là do ngành đã xuất khẩu được 127.700 tấn sản phẩm (tăng 156,86% so với năm 1990 ) cho 25 nước trên thế giới, trong đó có tới 75% lượng hàng được nhập cho thị trường Nhật, Singapore, Hong Kong, EU, đạt 30 triệu USD/ năm. Sản phẩm thủy hải sản của Việt Nam đứng thứ 19 về sản lượng, đứng thứ 30 về kim ngạch xuất khẩu, và đứng hàng thứ năm về nuôi tôm .Ngành chế biến thủy sản là một phần cơ bản của ngành thủy sản, ngành có hệ thống cơ sở vật chất tương đối lớn, bước đầu tiếp cận với trình độ khu vực, có đội ngũ quản lý có kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật có tay nghề giỏi. Sản lượng xuất khẩu 120.000 – 130.000 tấn/ năm, tổng dung lượng kho bảo quản lạnh là 230 ngàn tấn, năng lực sản xuất nước đá là 3.300 tấn/ ngày, đội xe vận tải lạnh hơn 1000 chiếc với trọng tải trên 4000 tấn, tàu vận tải lạnh khoảng 28 chiếc, với tổng trọng tải 6150 tấn. Chế biến nước nắm được duy trì ở mức 150 triệu lít/ năm. Đối với hàng chế biến xuất khẩu, ngành đang chuyển dần từ hình thức bán nguyên liệu sang xuất khẩu các sản phẩm tươi sống, sản phẩm ăn liền và sản phẩm bán lẻ siêu thị có giá trị cao hơn. Tuy vậy, giá trị các mặt hàng đông lạnh của nước ta chỉ bằng 1/2 hay 2/3 giá trị xuất khẩu các mặt hàng tương tự của Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan. Hiện nay cả nước có trên172 nhà máy, cơ sở chế biến đông lạnh với công suất tổng cộng khoảng 110.000 tấn sản phẩm/ năm , thu hút và tạo việc làm cho khoảng 3,1 triệu lao động. Quy trình công nghệ chế biến hàng động lạnh ở nước ta hiện nay chủ yếu dừng ở mức độ sơ chế và bảo quản đông lạnh. Chủ yếu là đưa tôm cá từ nơi đánh bắt về sơ chế, Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m3 /ngày SVTH:Hoàng Tú Loan 3 MSSV: 90601281 đóng gói, cấp đông, bảo quản lạnh … và xuất khẩu. Về thiết bị, đại đa số các nhà máy và cơ sở chế biến thủy hải sản đông lạnh được xây dựng sau 1975, tập trung vào những năm 80 cho nên còn tương đối mới, trang bị bằng máy cấp đông kiểu tiếp xúc 2 băng chuyền Như vậy, ngành công nghiệp chế biến thủy sản là một trong những ngành công nghiệp phát triển khá mạnh ở khu vực phía Nam , đóng góp không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu nước ta. Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước tăng mạnh . Tuy nhiên, đi kèm với sự gia tăng sản phẩm, góp phần phát triển kinh tế, vấn đề ô nhiễm môi trường sinh ra từ quá trình chế biến của ngành cũng thực sự cần xem xét. Do đặc điểm công nghệ của mình, ngành chế biến thủy sản đã sử dụng một lượng nước khá lớn trong quá trình chế biến, trung bình khoảng 50÷70 tấn H2O/tấn sản phẩm. Vì vậy ngành đã thải ra một lượng nước thải khá lớn cùng với các chất thải rắn rất khó phân hủy. Sự ô nhiễm nguồn nước do ngành chế biến thủy sản thải trực tiếp ra môi trường đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý môi trường. 1.2.Thành phần , tính chất nước thải chế biến thủy hải sản : Thủy sản phong phú về chủng loại nên nguồn nguyên liệu của ngành công nghiệp này rất phong phú và đa dạng , từ các loại thủy sản tự nhiên cho đến các loại Hình 1.2: giá trị sản xuất thủy sản Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m3 /ngày SVTH:Hoàng Tú Loan 4 MSSV: 90601281 thủy sản nuôi . Công nghệ chế biến cũng tùy thuộc vào từng mặt hàng nguyên liệu ( như tôm, cá, cua, ghẹ, sò, mực …) và đặc tính của loại sản phẩm (thủy sản tươi sống đông lạnh ,thủy sản khô, đóng hộp, luộc cấp đông …).Do vậy, thành phần và tính chất nước thải công nghiệp chế biến thủy sản hết sức đa dạng và phức tạp , chúng thay đổi theo từng mùa thủy sản . Thành phần của nước thải thủy sản thường là dạng hữu cơ dễ phân hủy như vảy cá , vi cá, đuôi cá , râu tôm , râu mực …và một số chất dạng keo , hòa tan .Các thành phần hữu cơ khi phân hủy sẽ tạo ra các chất trung gian ( các axit béo không bão hòa ) gây mùi hôi thối khó chịu. Đối với các công ty thủy sản có sản xuất thêm các sản phẩm khô , sản phẩm đóng hộp thì trong dây chuyền sản xuất sẽ có thêm các công đoạn nướng , luộc , chiên thì trong thành phần nước thải chất béo , dầu sẽ gia tăng. Các thông số đầu vào như sau (theo số liệu của công ty TNHH Chế Biến Hải Sản xuất khẩu J.S – ViNa.) Bảng 1.1 :Các thông số đầu vào Chỉ tiêu Khoảng giá trị Đơn vị pH 6,2 – 7,6 SS 3000– 6000 mg/l COD 1000 – 1500 mg/l BOD5 750 – 1200 mg/l Tổng N 59 - 80 mg/l Tổng P 15,8 – 25 mg/l Coliorm 1100 – 1500 MNP/100 ml 1.3. Quy trình chế biến thủy sản : Nền công nghiệp thuỷ hải sản bao gồm giai đoạn chế biến và khâu tung ra thị trường. Các loại cá biển, tôm cua, rong tảo biển…qua chế biến sẽ cho ra các sản phẩm như dầu cá, thịt cá… Khâu xử lý nước thải ngày càng tốn kém do yêu cầu xử lý chất thải đặt ra ngày một nghiêm ngặt. Thêm vào đó những vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, nguyên liệu tái chế, giá cả thị trường, năng suất, cạnh tranh gắt gao cũng đặt nhiều áp lực lên vai Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m3 /ngày SVTH:Hoàng Tú Loan 5 MSSV: 90601281 nền công nghiệp chế biến thuỷ hải sản, làm sao để có môi trường sản xuất và cách thức kinh doanh tốt. Sau đây là giản đồ mô tả dây chuyền chế biến thuỷ hải sản. Dây chuyền chế biến trên thực tế sẽ thay đổi đôi chút vì còn phụ thuộc loại sản phẩm, cách chế biến…Tuy nhiên giản đồ này cho ta cái nhìn bao quát về một dây chuyền chế biến thuỷ hải sản thông dụng và thường gặp nhất. Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m3 /ngày SVTH:Hoàng Tú Loan 6 MSSV: 90601281 Quá trình chế biến Sản phẩm đánh bắt Phân loại và cân nặng Chuẩn bị Làm cá, đánh vảy, lấy thịt philê, bỏ da và làm sạch ruột Làm sạch và kiểm tra lại Giai đoạn thành phẩm Nước sốt cá, nước mắm … Giai đoạn đóng hộp Đông lạnh, vô lon, đóng chai Đóng gói và gởi đi Đầu vào Đầu ra Loại bỏ sản phẩm dư thừa Nước Loại bỏ da, xương, máu, đầu, ruột, thịt cá ươn Nước Chlorinated Nước mắm, nước sốt cá, dầu, thịt cá ươn, bao bì không dùng… Các hợp chất khác Thí dụ: nướcmắm Tươi Sản phẩm cụ thể Loại bỏ thịt ươn, tỉa sạch Đông lạnh Vô hộp Nguyên liệu dùng để đóng gói Đồ phế thải, quá hạn sử dụng, sản phẩm bị trả lại Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m3 /ngày SVTH:Hoàng Tú Loan 7 MSSV: 90601281 Nước dùng để làm cá vốn dĩ đã phải đạt được yêu cầu cao về vệ sinh. Các nghiên cứu cho thấy nước được dùng rộng rãi trong nhiều khu vực, từ 5 đến 30 lít nước cho một kilô-gram sản phẩm. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lượng nước dùng: cách chế biến, đánh vảy và làm cá, thể loại sản phẩm và lượng nước dùng tối thiểu trong khu vực (Môi trường sản xuất ở Canada, 1994). Tính tổng lượng nước dùng để làm sạch cá so ra quá bé so với lượng nước tính trên một kilô-gram sản phẩm. Giai đoạn xả đá không thôi cũng đã tiêu tốn hơn 50% tổng lượng nước dùng. Phỏng chừng lượng nước dùng khoảng 5 đến 10 lít cho một kilô-gram sản phẩm tiêu biểu trên một dây chuyền chế biến rộng rãi với thiết bị tự động hay tự động hoá thì khi nào cũng cần bổ sung thêm lượng nước. Nước thải ra từ khâu làm sạch cá, tôm, cua… có thể có chứa nhiều BOD, bao gồm dầu mỡ và nitrogen. Tài liệu nghiên cứu quá trình chế biến thuỷ hải sản cho thấy, lượng BOD là 166 kg trên một tấn sản phẩm (Môi trường sản xuất ở Canada, 1994). Trong khi đó nếu chỉ lấy thịt cá phi-lê, lượng BOD tính ra chỉ khoảng 12 đến 35 kg cho một tấn sản phẩm (UNEP,1998). BOD sinh ra từ khâu làm cá và nitrogen bắt nguồn chủ yếu từ máu cá trong dòng nước thải (Môi trường sản xuất ở Canada, 1994). 1.4.Nguồn gốc phát sinh ô nhiễm : Hoạt động của một cơ sở chế biến thủy hải sản thường phát sinh 3 dạng ô nhiễm : khí , lỏng , rắn .  Ô nhiễm không khí : Các nguồn ô nhiễm không khí có thể phát sinh • Từ hoạt động tiếp nhận nguyên liệu : ô nhiễm mùi (methyl amin, mercaptan ) phát sinh từ chất thải rắn , là các phế liệu ( đầu mực ,đầu cá , xương , vây ..) để lâu ngày . • Từ các lò hơi sử dụng nhiên liệu dầu DO , từ máy phát điện , máy nén khí của thiết bị đông lạnh : NH3 , NOx , SO2 , bụi , H2S , CO. • Bụi sinh ra trong quá trình bốc dỡ nguyên liệu và sản phẩm Mức độ ô nhiễm của các dạng này sẽ không lớn nếu các cơ sở thường xuyên quan tâm đến việc bảo quản , sửa chữa , vận hành đúng kỹ thuật . Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m3 /ngày SVTH:Hoàng Tú Loan 8 MSSV: 90601281  Ô nhiễm do tiếng ồn : Trong quá trình sản xuất, tiếng ồn chủ yếu phát sinh do va chạm , ma sát của các dụng cụ ở khâu chế biến ( hoạt động của máy ép , máy tách thịt ,máy hút và băng tải ..) , tiếng ồn do phương tiện vận chuyển , do bốc dỡ các nguyên liệu và sản phẩm , hoạt động của máy cấp đông , máy ướp lạnh …Do đó , tiếng ồn sinh ra tại phân xưởng chế biến có ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân , tiếng ồn không ảnh hưởng nhiều đến môi trường xung quanh .  Chất thải rắn : Chất thải rắn từ các cơ sở chế biến gồm chất thải sản xuất và do sinh hoạt của công nhân . • Chất thải rắn sản xuất : gồm các bao bì cacton , nylon và các phế phẩm bị loại ra trong quá trình chế biến như xương , thịt vụn , da • Chất thải rắn sinh hoạt : lượng rác sinh ra do mỗi người theo nhiều tài liệu thống kê cho thấy từ 0,25 – 1 kg/ngày .Rác sinh hoạt chứa thành phần chính là chất hữu cơ , các thành phần trơ khó phân hủy như bao bì , hộp đựng đồ uống bằng PE , giấy … Nếu các cơ sở quản lí tốt việc phân loại rác và xử lí tốt thì vấn đề ô nhiễm do chất thải rắn có thể được giải quyết .  Nước thải : Nước thải sinh ra trong các xí nghiệp từ sản xuất , vệ sinh công nghiệp và sinh hoạt của công nhân . • Nước thải sản xuất : sinh ra trong quy trình công nghệ chế biến , thải ra chủ yếu từ công đoạn rửa sạch và sơ chế nguyên liệu, chứa nhiều tạp chất hữu cơ , gây mùi hôi . • Nước thải vệ sinh công nghiệp : sinh ra từ việc rửa sàn nhà mỗi ngày , rửa máy móc , thiết bị , tưới cây , rửa xe chuyên chở . • Nước thải sinh hoạt mỗi ngày : sinh ra từ hoạt động sinh hoạt của công nhân . Trong đó nước thải sản xuất có mức độ ô nhiễm cao nhất, lượng nước thải ra xấp xỉ lượng nước tiêu thụ, cần quan tâm xử lí trước khi thải ra nguồn tiếp nhận Theo thống kê , giá trị bình quân khối lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt như sau : Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m3 /ngày SVTH:Hoàng Tú Loan 9 MSSV: 90601281 Bảng 1.2:giá trị bình quân khối lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt Stt Tác nhân ô nhiễm Tảilượng (g/ngày) Nồng độ ( mg/l) 1 BOD5 3600 300 2 COD 4800 400 3 SS 780 65 4 Amôni 960 80 5 Phốtphát (P2O5 ) 408 34 1.5. Đặc trưng : Trong quy trình công nghệ chế biến các loại thủy sản, nước thải chủ yếu sinh ra từ khâu rửa sạch, sơ chế nguyên liệu. Dòng nước thải ra giàu chất hữu cơ ( protein , lipit , axitamin, giàu đạm N – amoni , axit hữu cơ ,..),thường chứa nhiều đầu tôm, vảy cá, râu tôm, râu mực vụn , mảnh vụn thịt và ruột, nội tạng , máu … của các loài thủy sản , chúng thường dễ bị phân hủy tạo mùi hôi tanh đặc trưng , gây ô nhiễm về mặt cảm quan, ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân . Ngoài ra, còn chứa mỡ cá, dầu chiên nổi lên mặt nước , tạo mùi . Nhìn chung , nước thải công nghiệp chế biến thủy sản bị ô nhiễm hữu cơ khá nặng , COD dao động trong khoảng 1000 – 1200 mg/l , BOD5 trong khoảng 600 – 950 mg/l , hàm lượng Nitơ hữu cơ trong nước thải cũng rất cao đến 70 – 110 mg/l , hàm lượng Phốtpho 10 – 100 mg/l dễ gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn tiếp nhận . Tuy nhiên , nồng độ và thành phần các chất hữu cơ có trong nước thải thay đổi theo mùa thủy sản, theo định mức sử dụng nước , có xu hướng giảm dần ở những lần rửa sau cùng . Cho nên , cũng khó đề xuất ra một quy trình xử lí cho phù hợp nhất. Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m3 /ngày SVTH:Hoàng Tú Loan 10 MSSV: 90601281 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI 2.1.Phương pháp xử lý cơ học Xử lý cơ học (hay còn gọi là xử lý bậc I) nhằm mục đích loại bỏ các tạp chất không tan (rác, cát nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, các tạp chất nổi…) ra khỏi nước thải; điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải. Các công trình xử lý cơ học xử lý nước thải thông dụng: 2.1.1.Song chắn rác và lưới lọc a.Song chắn rác: SCR Thô SCR Mịn Lưới chắn Cố định Di động Cố định Di động Trống quay Đĩa Đai Các loại song chắn rác Hình2.1: phân loại song chắn rác Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m3 /ngày SVTH:Hoàng Tú Loan 11 MSSV: 90601281 Song chắn rác thường đặt trước hệ thống xử lý nước thải hoặc có thể đặt tại các miệng xả trong phân xưởng sản xuất nhằm giữ lại các tạp chất có kích thước lớn như: nhánh cây, gỗ, lá, giấy, nilông, vải vụn và các loại rác khác, đồng thời bảo vệ các công trình bơm, tránh ách tắc đường ống, mương dẫn. Hình2.2: Các loại song chắn rác tự động Hình2.3: Song chắn rác cơ giới Dựa vào khoảng cách các thanh, song chắn được chia thành 2 loại:  Song chắn thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 ÷100mm.  Song chắn mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 ÷25mm. Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m3 /ngày SVTH:Hoàng Tú Loan 12 MSSV: 90601281 b.Lưới lọc Lưới lọc dùng để khử các chất lơ lửng có kích thước nhỏ, thu hồi các thành phần quý không tan hoặc khi cần phải loại bỏ rác có kích thước nhỏ. Kích thước mắt lưới từ 0,5÷1,0mm. Lưới lọc thường được bao bọc xung quanh khung rỗng hình trụ quay tròn (hay còn gọi là trống quay) hoặc đặt trên các khung hình dĩa. 2.1.2.Bể lắng cát Bể lắng cát đặt sau song chắn, lưới chắn và đặt trước bể điều hòa, trước bể lắng đợt I. Nhiệm vụ của bể lắng cát là loại bỏ cặn thô nặng như cát, sỏi, mảnh vỡ thủy tinh, kim loại, tro tán, thanh vụn, vỏ trứng… để bảo vệ các thiết bị cơ khí dễ bị mài mòn, giảm cặn nặng ở các công đoạn xử lý tiếp theo. Bể lắng cát gồm 3 loại:  Bể lắng cát ngang  Bể lắng cát thổi khí  Bể lắng cát ly tâm Hình 2.4: mặt cắt bể lắng cát ngang Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m3 /ngày SVTH:Hoàng Tú Loan 13 MSSV: 90601281 2.1.3.Bể tách dầu mỡ Các loại công trình này thường được ứng dụng khi xử lý nước thải công nghiệp, nhằm loại bỏ các tạp chất có khối lượng riêng nhỏ hơn nước. Các chất này sẽ bịt kín lỗ hổng giữa các hạt vật liệu lọc trong các bể sinh học…và chúng cũng phá hủy cấu trúc bùn hoạt tính trong bể Aerotank, gây khó khăn trong quá trình lên men cặn. (a) Sơ đồ hoạt động của bể lắng cát thông thường (b) Bể lắng cát xoay (a) (b) (a ) (b) Chú thích: (a) Bể vớt dầu có thanh gạt cơ khí (b) Bể vớt dầu vách ngăn Hình 2.5: bể lắng cát ngang và bể lắng cát xoay Hình 2.6: bể vớt dầu mỡ Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m3 /ngày SVTH:Hoàng Tú Loan 14 MSSV: 90601281 2.1.4Bể điều hòa Bể điều hòa được dùng để duy trì dòng thải và nồng độ vào công trình xử lý ổn định, khắc phục những sự cố vận hành do sự dao động về nồng độ và lưu lượng của nước thải gây ra và nâng cao hiệu suất của các quá trình xử lý sinh học. Bể điều hòa có thể được phân loại như sau:  Bể điều hòa lưu lượng  Bể điều hòa nồng độ  Bể điều hòa cả lưu lượng và nồng độ. 2.1.5.Bể lắng Dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo nguyên tắc trọng lực. Các bể lắng có thể bố trí nối tiếp nhau. Quá trình lắng tốt có thể loại bỏ đến 90 ÷ 95% lượng cặn có trong nước thải. Vì vậy đây là quá trình quan trọng trong xử lý nước thải, thường bố trí xử lý ban đầu hay sau khi xử lý sinh học. Để có thể tăng cường quá trình lắng ta có thể thêm vào chất đông tụ sinh học. Bể lắng được chia làm 3 loại:  Bể lắng ngang (có hoặc không có vách nghiêng): Hình 2.7: Bể lắng ngang  Bể lắng đứng: mặt bằng là hình tròn hoặc hình vuông. Trong bể lắng hình tròn nước chuyển động theo phương bán kính (radian).  Bể lắng li tâm: mặt bằng là hình tròn. Nước thải được dẫn vào bể theo chiều từ tâm ra thành bể rồi thu vào máng tập trung rồi dẫn ra ngoài. Thiết kế hệ thống xử lí nước thải thủy sản Công suất: 5000 m3 /ngày SVTH:Hoàng Tú Loan 15 MSSV: 90601281 2.1.6Bể lọc Công trình này dùng để tách các phần tử lơ lửng, phân tán có trong nước thải với kích thước tương đối nhỏ sau bể lắng bằng cách cho nước thải đi qua các vật liệu lọc như cát, thạch anh, than cốc, than bùn, than gỗ, sỏi nghiền nhỏ… Bể lọc thường làm việc với hai chế độ lọc và rửa lọc. Quá trình lọc chỉ áp dụng cho các công nghệ xử lý nước thải tái sử dụng và cần thu hồi một số thành phần quí hiếm có trong nước thải. Các loại bể lọc được phân loại như sau:  Lọc qua vách lọc  Bể lọc với lớp vật liệu lọc dạng hạt  Thiết bị lọc chậm  Thiết bị lọc nhanh. Hình 2.8 : Bể lọc 2.2.Phương pháp xử lý hoá học 2.2.1.Đông tụ và keo tụ Phương pháp đông tụ-keo tụ là quá trình thô hóa các hạt phân tán và nhũ tương, độ bền tập hợp bị phá hủy, hiện tượng lắng xảy lắng. Sử dụng đông tụ hiệu quả khi các hat keo phân tán có kích thước 1-100µm. Để tạo đông tụ, cần có thêm các chất đông tụ như:  Phèn nhôm Al2(SO4)3.18H2O. Độ hòa tan của phèn nhôm trong nước ở 200C là 362 g/l. pH tối ưu từ 4.5-8. Thiết kế hệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnoidung.pdf
  • docBIA DAXLCT.doc
  • pdfDANH SÁCH CÁC BẢNG.pdf
  • pdfMUCLUC.pdf
Luận văn liên quan