Mục tiêu cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin tài chính cho những người ra quyết định. Để thực hiện được điều đó, kế toán phải thực hiện nhiều công việc: Ghi nhận, lượng hoá và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng cách sử dụng một hệ thống các chứng từ và sổ sách để ghi chép. Các bước: Ghi chép, phân loại và tổng hợp là công cụ để tạo lập hệ thống thông tin kế toán. Từ đó, công việc tiếp theo của kế toán là tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu thông tin theo yêu cầu quản lý trong và ngoài doanh nghiệp. Các công việc trên được tiến hành liên tục, kế tiếp nhau tạo thành chu trình kế toán trong doanh nghiệp mà kế toán phải thực hiện. Thông tin hạch toán kế toán là những thông tin động về tuần hoàn của vốn trong doanh nghiệp, toàn bộ bức tranh về hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu tiên là cung cấp vật tư cho sản xuất, qua khâu sản xuất đến khâu cuối cùng là tiêu thụ đều được phản ánh đầy đủ và sinh động qua thông tin kế toán. Các thông tin sử dụng để ra quyết định quản lý được thu từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng thông tin của hạch toán kế toán cung cấp đóng một vai trò quan trọng và không thể thiếu được.
Báo cáo tài chính là sản phẩm của hạch toán kế toán. Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng: Các nhà quản lý sử dụng thông tin để ra quyết định; còn về phía Nhà nước quản lý sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, các nhà đầu tư sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính để ra quyết định đầu tư. Tại Tổng công ty đường sông miền Bắc, Báo cáo tài chính là công cụ quản lý quan trọng đượccác cấp lãnh đạo sử dụng. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại đây, được tiếp cận thực tế hoạt động kinh doanh, tìm hiểu về việc lập các Báo cáo tài chính em nhận thấy nó vẫn còn những bất cập. Được sự hướng dẫn của cơ sở thực tập và giáo viên chỉ đạo thực tập trực tiếp – TS. Phạm Quang, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện lập Báo cáo tài chính tại đơn vị.
Nội dung chuyên đề bao gồm:
- Phần I: Thực trạng việc lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty đường sông miền Bắc
- Phần II: Hoàn thiện lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty đường sông miền Bắc.
65 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2498 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng Hoàn thiện lập Bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty đường sông Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
I. THỰC TRẠNG LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG MIỀN BẮC 7
1. Tổng quan về tổng công ty đường sông miền Bắc 7
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty 7
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty 12
1.2.1. Ngành nghề sản xuất kinh doanh 12
1.2.2. Sản phẩm, loại hàng hoá 13
1.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh 13
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty 15
1.3.1. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh 15
1.3.2. Công tác quản lý 17
2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị 20
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 20
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 20
2.1.2. Mối quan hệ tổ chức bộ máy kế toán với bộ máy quản lý chung 23
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 24
2.2.1. Thông tin chung về tổ chức công tác kế toán 24
2.2.2. Hệ thống tài khoản 24
2.2.3. Hệ thống chứng từ 25
2.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính 28
2.2.5. Hệ thống sổ sách 28
2.3. Hạch toán kế toán tại Tổng công ty 32
3. Thực trạng lập Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán tại Tổng công ty 32
3.1. Tổng quan về tình hình lập báo cáo 32
3.2. Báo cáo tài chính tổng hợp của Tông công ty 35
3.3. Báo cáo tài chính hợp nhất 44
II. HOÀN THIỆN LẬP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG MIỀN BẮC 55
1.Sự cần thiết phải hoàn thiện 55
2. Đánh giá thực trạng việc lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại Tổng công ty đường sông miền Bắc 56
2.1. Những ưu điểm 57
2.2. Những tồn tại 58
3. Hoàn thiện việc lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh về phương diện kế toán 58
4. Hoàn thiện việc lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh về phương diện quản lý 59
5. Kết luận 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
PHỤ LỤC 62
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 64
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức hoạt động Tổng công ty đường sông miền Bắc 11
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh (từ năm 2002 – 2005) 14
Bảng 2: Kết quả kinh doanh các mặt hàng 15
Sơ đồ2: Mô hình bộ máy quản lý Tổng công ty đường sông miền Bắc 17
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở Tổng công ty đường sông miền Bắc 21
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán Tổng công ty 32
Bảng cân đối kế toán 37
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 43
Bảng cân đối kế toán hợp nhất 46
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất 52 47
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- BQLDA: Ban quản lý dự án
- Bộ GTVT: Bộ giao thông vận tải
- HĐQT: Hội đồng quản trị
- NVL: Nguyên vật liệu
- PTGĐKD: Phó Tổng giám đốc kinh doanh
- PKD: Phòng kinh doanh
- PKHKT: Phòng khoa học kỹ thuật
- PKHĐT: Phòng kế hoạch đầu tư
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- TGĐ: Tổng giám đốc
- TSCĐ: Tài sản cố định
- NLĐ: Người lao động
- NVQLDN: Nhân viên quản lý doanh nghiệp
- VTĐS1: Vận tải đường sông 1
- VTĐS1: Vận tải đường sông 2
- VTĐS1: Vận tải đường sông 3
- VTĐS1: Vận tải đường sông 4
- VTSBTB: Vận tải sông biển Thái Bình
- VTSBN Đ: Vận tải sông biển Nam Định
- CHB: Cảng Hà Bắc
- CHN: Cảng Hà Nội
- CVT: Cảng Việt Trì
- NHCKĐT: Nhà máy cơ khí đóng tàu
- NHCK75: Nhà máy cơ khí 75
- VPTCT: Văn phòng Tổng công ty
LỜI NÓI ĐẦU
Mục tiêu cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin tài chính cho những người ra quyết định. Để thực hiện được điều đó, kế toán phải thực hiện nhiều công việc: Ghi nhận, lượng hoá và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng cách sử dụng một hệ thống các chứng từ và sổ sách để ghi chép. Các bước: Ghi chép, phân loại và tổng hợp là công cụ để tạo lập hệ thống thông tin kế toán. Từ đó, công việc tiếp theo của kế toán là tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu thông tin theo yêu cầu quản lý trong và ngoài doanh nghiệp. Các công việc trên được tiến hành liên tục, kế tiếp nhau tạo thành chu trình kế toán trong doanh nghiệp mà kế toán phải thực hiện. Thông tin hạch toán kế toán là những thông tin động về tuần hoàn của vốn trong doanh nghiệp, toàn bộ bức tranh về hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu tiên là cung cấp vật tư cho sản xuất, qua khâu sản xuất đến khâu cuối cùng là tiêu thụ đều được phản ánh đầy đủ và sinh động qua thông tin kế toán. Các thông tin sử dụng để ra quyết định quản lý được thu từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng thông tin của hạch toán kế toán cung cấp đóng một vai trò quan trọng và không thể thiếu được.
Báo cáo tài chính là sản phẩm của hạch toán kế toán. Nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng: Các nhà quản lý sử dụng thông tin để ra quyết định; còn về phía Nhà nước quản lý sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, các nhà đầu tư sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính để ra quyết định đầu tư. Tại Tổng công ty đường sông miền Bắc, Báo cáo tài chính là công cụ quản lý quan trọng đượccác cấp lãnh đạo sử dụng. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại đây, được tiếp cận thực tế hoạt động kinh doanh, tìm hiểu về việc lập các Báo cáo tài chính em nhận thấy nó vẫn còn những bất cập. Được sự hướng dẫn của cơ sở thực tập và giáo viên chỉ đạo thực tập trực tiếp – TS. Phạm Quang, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện lập Báo cáo tài chính tại đơn vị.
Nội dung chuyên đề bao gồm:
- Phần I: Thực trạng việc lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty đường sông miền Bắc
- Phần II: Hoàn thiện lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty đường sông miền Bắc.
I. THỰC TRẠNG LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG MIỀN BẮC
1. Tổng quan về tổng công ty đường sông miền Bắc
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Trong thời gian quá độ chuyển sang nền kinh tế thị trường, sản xuất của các ngành kinh tế chính giảm sút, nhu cầu vận tải nói chung giảm, hoạt động vận tải thuỷ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, từ sau những năm 90 nhu cầu vận tải có chiều hướng tăng, cơ sở hạ tầng được cải tạo, nâng cấp; đội tàu sông bước đầu được khôi phục. Đặc biệt từ sau khi Cục đường sông Việt Nam được tái thành lập, bộ máy quản lý Nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa từ Trung ương đến địa phương được củng cố tạo điều kiện cho vận tải thuỷ phát triển mạnh. Ngày 30/01/1993, Chính phủ ban hành Nghị định 08/CP thành lập Cục Đường sông Việt Nam. Cơ cấu tổ chức Cục bao gồm:
Lãnh đạo Cục và các ban tham mưu giúp việc (9 phòng)
Chi cục và bộ phận giúp việc (5 phòng và Ban thanh tra)
Khối các đoạn quản lý đường sông: Gồm 15 đoạn
Khối quản lý Nhà nước: Các Cảng vụ và Thanh tra chuyên ngành
Khối doanh nghiệp: 5 Công ty vận tải, 4 Cảng sông, 3 Công ty tư vấn thiết kế, Công ty đảm bảo giao thông
Khối sự nghiệp: Các trường (Công nhân kỹ thuật, Trung học Hàng Giang TW I và II), ban quản lý dự án đường sông, tạp chí cánh buồm
Sau một thời gian dài sản xuất bị suy thoái đến nay hoạt động sản xuất của vận tải thuỷ đã trở lại cân bằng, mở rộng thị trường, ngành nghề kinh doanh, từng bước phát triển, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trong cơ chế chính sách mở đã khơi dậy được khả năng tiềm tàng của vận tải thuỷ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vận tải hoạt động bình đẳng, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có điều kiện bung ra chiếm lĩnh thị trường, phát triển sản xuất tạo ra sự cạnh tranh làm động lực thúc đẩy vận tải thuỷ phát triển. Hoạt động vận tải thuỷ đang phát triển mạnh, có đủ các thành phần kinh tế tham gia, trong đó thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang chiếm lĩnh thị phần vận tải với tỷ trọng cao, đa dạng và dễ thích nghi với cơ chế thị trường. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp này đều vẫn có quy mô sản xuất nhỏ, hoạt động một cách tự phát, không theo quy hoạch định hướng chung, chưa có sự gắn kết nhau trong sản xuất, thậm chí cạnh tranh thiếu lành mạnh, làm suy yếu lẫn nhau. Đặc biệt là thiếu những doanh nghiệp đầu đàn, có tiềm lực, có khả năng đi đầu trong việc đổi mới phương tiện, công nghệ, mở mang doanh nghiệp, thị trưòng, tập hợp lực lượng đông đảo xung quang mình để trở thành những tập đoàn mạnh, đưa vận tải thuỷ ngày một phát triển.
Căn cứ vào tình hình thực tế, ngày 13/08/1996 Bộ GTVT ra Quyết định số 2125/QĐ-TCCB-LĐ thành lập Tổng công ty đường sông mền Bắc bằng cách đưa các công ty vận tải, các cảng và một số công ty, xí nghiệp khác trực thuộc Bộ GTVT sang Tổng công ty nhằm đáp ứng mọi nhu cầu phục vụ sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế đất nước.
Trong ngành thuỷ nội địa Việt Nam, Tổng công ty đường sông miền Bắc là một doanh nghiệp Nhà nước có tiềm lực lớn nhất cả nước về lực lượng vận tải thuỷ, hệ thống cảng sông và cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện thuỷ; có vị trí quan trọng trong hoạt động vận tải và xếp dỡ đường thuỷ nội địa phía Bắc VN. Giai đoạn đầu mới thành lập, Tổng công ty đã có đội tàu khá mạnh với tổng công suất 31.776 cv (cv:mã lực) và 180.455 tấn phương tiện. Đội tàu tương đối đủ các chủng loại để hoạt động từ vùng biển đến đồng bằng lên miền núi theo yêu cầu của chủ hàng. Đội tàu có các loại: tự hành, sông pha biển, đoàn kéo - đẩy 600T, 800T, 1000T, 1200T với các loại sà lan 100T, 200T, 250T, 300T, 400T giúp cho Tổng công ty kinh doanh có hiệu quả. Tại các thành phố lớn (Quảng Ninh, Hải Phòng…) có các chi nhánh, đơn vị thành viên, đại diện cho Tổng công ty tiến hành công tác tiếp thị, điều hành vận tải, bốc xếp.
Đến năm 2004, Tổng công ty có 20 đơn vị thành viên với lực lượng lao động trên 7100 người. Đội tàu vận tải và dịch vụ của Tổng công ty có 1047 đầu chiếc, gồm 37457 mã lực và một 18781 tấn phương tiện. Tổng công ty có 5 cảng sông lớn và một số cảng lẻ với tổng năng lực bốc xếp đạt khoảng 2.500.000T/năm, 15 xí nghiệp, trung tâm cơ khí sửa chữa, đóng mới phương tiện thuỷ nội bộ với gần 100 vị trí triền, âu tầu, ụ nổi. Tổng công ty còn có các đơn vị thành viên, trực thuộc chuyên về vật tư kỹ thuật, chế tạo thiết bị…Trong quá trình tổ chức, quản lý sản xuất, Tổng công ty đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, phức tạp trong nội bộ và trên thương trường vận tải như: Sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị vận tải thuộc nhiều thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường, giá cả vật tư liên tục tăng, sự xuống cấp và suy giảm chất lượng kỹ thuật của một bộ phận đội tàu vận tải, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, chế độ chính sách chưa phù hợp với thực tiễn thị trường. Vượt qua những khó khăn trở ngại, trong những năm qua, Tổng công ty đã đạt được nhiều thành tích trên các mặt: Quản lý, tổ chức sản xuất; trong đó có công tác quản lý kỹ thuật phương tiện và thiết bị, quản lý sáng kiến cải tiến, đề tài khoa học kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới. Đội tàu vận tải của Tổng công ty đã và đang phát triển theo xu hướng tăng dần về số lượng, đảm bảo chất lượng, hiện đại về kỹ thuật. Các công ty vận tải, đặc biệt là công ty vận tải thủy 1 là những đơn vị đi đầu trong chiến lược phát triển đội tàu, hiện đại hóa kỹ thuật phương tiện; công ty vận tải thuỷ 4 đã đầu tư tàu đẩy 250cv, loại máy thuỷ Duy Phương R160 đẩy đoàn 1600T rất tiết kiệm nhiên liệu (150g/cv.giờ).
Đầu năm 2004, bản tin kinh tế xã hội chọn lọc của Tổng công ty ra đời, cung cấp nhiều thông tin cho quản lý và sản xuất. Mặc dù còn nhiều vấn đề cần rút kinh nghiệm, nhưng bản tin đã thực hiện tốt vai trò là người thông tin, hỗ trợ tri thức và nguồn tin dự báo chiến lược cho các cấp quản lý trong Tổng công ty. Theo quyết định 63 của Thủ Tướng Chính Phủ, Tổng công ty đã thực hiện kế hoạch và tổ chức triển khai theo đúng lộ trình quy định: Ngoài các đơn vị đã chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ trước như: Công ty cổ phần vận tải thuỷ Thái Bình, Công ty cổ phần cơ khí 75, Xí nghiệp cổ phần vận tải xếp dỡ Hà Nội, trong 6 tháng đầu năm 2005 đã tiếp tục triển khai cổ phần hoá 5 đơn vị thành viên: Công ty vận tải thuỷ 1, 2, 3, 4, Công ty vận tải sông biển Nam Định. Đối với Tổng công ty theo quyết định mới nhất của Thủ Tướng Chính Phủ và Bộ Trưởng Bộ GTVT từ nay đến cuối năm 2006, Tổng công ty sẽ chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, Cảng Hà Nội và Cảng Việt Trì vào công ty mẹ, tiếp tục cổ phần hoá các đơn vị còn lại.
Tính đến 01/01/2006, Tổng công ty có 239 tàu/39053 mã lực/188575T, xà làn đẩy các loại 791 chiếc/181075T.
Từ khi thành lập (năm 1996) đến nay Tổng công ty đã gặp không ít khó khăn đó là: Sự cạnh tranh trong sản xuất vận tải, bốc xếp và cơ khí ngày càng gay gắt và quyết liệt, đội ngũ phương tiện vận tải, kết cấu cơ sở hạ tầng do khó khăn về vốn nên chậm được đổi mới… nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bộ GTVT, sự giúp đỡ của các vụ chức năng… sự chỉ đạo điều hành thống nhất, có hiệu quả của lãnh đạo Tổng công ty cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ CNV, Tổng công ty đã đạt được những kết quả rất khả quan và nhận được sự khen thưởng của Đảng, Nhà nước: Huân chương lao động hạng 3, bằng khen của Chính Phủ và Bộ GTVT hàng năm.
Dưới đây là mô hình tổ chức hoạt động của Tổng công ty
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức hoạt động Tổng công ty đường sông miền Bắc
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
1.2.1. Ngành nghề sản xuất kinh doanh
- Vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ trong và ngoài nước.
- Khai thác cảng, bến thuỷ nội địa.
- Xếp dỡ và kinh doanh kho bãi cảng đường sông.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đường sôn.g và vận tải đa phương thức.
- Sửa chữa, đóng mới phương tiện vận tải thuỷ.
- Sản xuất kinh doanh, khai thác vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải chuyên nghành.
- Vận tải hành khách bằng đường thuỷ nội địa. Dịch vụ vận chuyển hành khách du lịch trên sông, vịnh, hồ.
- Vận tải hàng hoá, hành khách bằng đường bộ.
- Xây dựng các công trình giao thông, công ngiệp, dân dụng.
- Đại lý các mặt hàng: máy móc, vật tư, thiết bị, phụ tùng, nhiên liệu.
- Hoán cải, thiết kế, sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ.
- Phá dỡ tàu cũ.
- Thiết kế, sửa chữa, đóng mới lắp đặt thiết bị nâng hạ.
- Tư vấn việc làm.
- Xuất khẩu lao động.
- May trang phục bảo hộ lao động cho cán bộ, công nhân viên và thuyền viên vận tải.
- Sửa chữa phương tiện vận tải đường bộ.
- Thiết kế phương tiện vận tải thuỷ.
- Sửa chữa, lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc, điện tử.
- Kinh doanh nhà đất.
- Khảo sát xây dựng.
- Đào tạo công nhân Cao đẳng, Đại học, Ngoại ngữ.
- Tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, đường dây…
Những ngành nghề sản xuất kinh doanh mà Tổng công ty đang thực hiện trên đây được chia thành ba lĩnh vực:
* Sản xuất vận tải và dịch vụ
* Sản xuất cảng sông
* Sản xuất cơ khí và dịch vụ
1.2.2. Sản phẩm, loại hàng hoá
* Sản xuất vận tải và dịch vụ:
- Sản xuất vận tải với các mặt hàng: Than điện, than đạm, than khác, clinker, hàng khác (cát, đá, sỏi…), container, chuyển tải. Sau khi trúng thầu than điện, than đạm Tổng công ty vẫn tiếp tục điều hành than điện, than đạm. Sản xuất vận tải than điện được thực hiện với nhà máy điện Phả Lại, Ninh Bình, than đạm với nhà máy đạm Hà Bắc.
- Dịch vụ: Tổng công ty kinh doanh các mặt hàng: Than, xi măng, vật liệu xây dựng, bến xe khách…
* Sản xuất cảng sông:
Gồm có kinh doanh kho bãi, cung cấp dịch vụ bốc xếp và giao nhận trong kho bãi, vận chuyển hàng hoá từ kho bãi cảng đến kho chủ hàng hoặc người mua hàng …
* Sản xuất cơ khí và dịch vụ:
- Sản xuất cơ khí: Sản xuất các kết cấu thép, khung nhà xưởng, các loại vận thăng, giá nâng lao dầm cầu, thiết bị phục vụ ngành điện, các đèn tín hiệu cho đường sông, đường biển…
- Dịch vụ: Sửa chữa đóng mới tàu và các phương tiện khác…
1.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh
Từ khi thành lập đến nay, ngoài các bạn hàng truyền thống như: Điện, xi măng…các đơn vị của Tổng công ty đã chủ động khai thác thêm nhiều mặt hàng mới, tuyến mới, mở rộng thị trường như: Hàng nặng, hàng cồng kềnh phục vụ dây chuyền cho một số nhà máy điện đồng thời nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tạo được lòng tin và uy tín trên thị trường. Những cố gắng và nỗ lực của Tổng công ty đã đem lại cho Tổng công ty những kết quả rất khả quan trong nhiều năm liên tục. Dưới đây là kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong những năm qua:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh (từ năm 2002 – 2005)
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2002
2003
2004
2005
1. Doanh thu thuần
109
340,966
473,798
535,4
620,103
- Sản xuất vận tải và DV
109
244,041
353,474
386,6
450,450
- Sản xuất cảng sông
109
40,790
48,342
68,9
85,112
- Sản xuất cơ khí và dịch vụ
109
56,135
71,981
79,9
84,541
2. Chi phí
109
338,366
470,074
530,1
631,981
3. Kết quả SXKD
109
+2,6
+3,724
+5,3
+6,122
4. Thu nhập BQ
đ/ng/thg
814000
976700
1174000
1276000
5. Vốn
109
143,111
149,930
152,236
159,250
Bảng 2: Kết quả kinh doanh các mặt hàng.
Mặt hàng
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Tăng (giảm)
1. Than điện
T
2.580.938
2.993.328
412.390
2. Than đạm
T
249.982
282.307
32.325
3. Container
T
1.406.030
1.703.412
297.382
4. Chuyển tải
T
1.090.597
1.173.284
82.687
5. Than khác
T
203.487
304.784
101.297
6. Clinker
T
44.389
48.194
3.805
7. Hàng khác
T
242.991
358.687
115.696
Tổng sản lượng
T
5.818.414
6.863.996
1.045.582
Doanh thu
T
203.755.522.631
240.020.259.986
36.264.737.355
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty
1.3.1. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty đường sông miền Bắc bao gồm: Hội đồng quản trị, TGĐ, các Phó TGĐ, bộ phận văn phòng Tổng công ty, các đơn vị thành viên, trực thuộc Tổng công ty; được tổ chức theo mô hình chức năng tham mưu kinh tÕ…
Cơ cấu chức năng và nhiệmvụ từng bộ phận:
- Văn phòng tổng công ty
Là cơ quan tham mưu giúp việc HĐQT, TGĐ trong các lĩnh vực: Tổng hợp và điều hoà các hoạt động của cơ quan văn phòng, hành chính và công tác chính trị.
- Phòng tổ chức cán bộ - lao động
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho HĐQT, TGĐ về: Tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách đối với người lao động, lao động – tiền lương, bảo hộ lao động thanh tra, bảo vệ chính trị nội bộ, phục vụ tích cực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh và công tác quản lý của Tổng công ty.
- Phòng kế hoạch đầu tư
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho HĐQT, TGĐ về: Chiến lược và mục tiêu phát triển SXKD trong từng giai đoạn của Tổng công ty. Tìm các biện pháp tối ưu để thực hiện mục tiêu đề ra phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng.
- Phòng kinh doanh
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho HĐQT, TGĐ về lĩnh vực vận tải, xếp dỡ trong đó có việc trực tiếp thương thảo ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị lớn như: Tập đoàn than Việt Nam, Tổng công ty điện lực Miền Bắc…và các lĩnh vực kinh doanh khác trên thị trường trong và ngoài nước nhằm khai thác đạt hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật của Việt Nam và tập quán, thông lệ quốc tế.
- Phòng tài chính - kế toán
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho HĐQT, TGĐ về lĩnh vực quản lý tài chính - kế toán theo đúng thể lệ, chế độ chính sách hiện hành. Sử dụng công cụ kế toán để kiểm tra, giám sát, thúc đẩy việc thực hiện sản xuất kinh doanh và quản lý kinh doanh.
- Phòng KHKT và hợp tác quốc tế
Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp HĐQT, TGĐ tổ chức điều hành và thực hiện các hoạt động về lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, vật tư, hợp tác quốc tế, đầu tư nội địa và quốc tế trong Tổng công ty.
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty như sau:
Sơ đồ2: Mô hình bộ máy quản lý Tổng công ty đường sông miền Bắc
1.3.2. Công tác quản lý
a. Công tác tổ chức cán bộ
Đào tạo và quy hoạch cán bộ quản lý, công nhân lành nghề đặc biệt là đội ngũ thuyền