Ngày 15/2/2008, Ngân hàng Nhà nước
quyết định phát hành 20.300 tỷ đồng tín
phiếuNHNN dưới hình thức bắt buộc,
có kỳ hạn 12 tháng với lãi suất chỉ có
7,58%/năm
18 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2042 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng sử dụng chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát của Việt Nam từ 2007 đến nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thực trạng sử dụng chính
sách tiền tệ để kiềm chế lạm
phát của Việt Nam từ 2007
đến nay
1
Giai đoạn thắt chặt từ
năm 2007-2008
2
Giai đoạn nới lỏng từ
cuối 2008 - 10/2010
Chính
sách
tiền tệ
3
Giai đoạn thắt chặt từ
cuối 2010 - đầu 2011
1. Chính sách tiền tệ thắt chặt
giai đoạn từ năm 2007-2008
2 Tăng lãi suất
3 Nghiệp vụ thị trường mở
1 Tăng mức dự trữ bắt buộc
Nguồn: NHNN Việt Nam
1.1 Tăng mức dự trữ bắt buộc
NHNN tăng
mức DTBB
đối với tiền
gửi VND
dưới 12
tháng
lên 10% (kể
từ ngày
01/06/2007)
và
11% (kể từ
tháng
3/2008)
Biến động tỷ lệ dự trữ bắt buộc tiền gửi
VNĐ ngắn hạn (%)
1.2 Tăng lãi suất
Nguồn: NHNN Việt Nam
Biểu đồ lãi suất cơ bản VND (%/năm)
1.2 Tăng lãi suất
Nguồn: giavang.net
• Ngày 15/2/2008, Ngân hàng Nhà nước
quyết định phát hành 20.300 tỷ đồng tín
phiếu NHNN dưới hình thức bắt buộc,
có kỳ hạn 12 tháng với lãi suất chỉ có
7,58%/năm
1.3 Nghiệp vụ thị trường mở
Các
công cụ
của
CSTT
Kết quả của việc sử dụng CSTT trong việc
kiềm chế lạm phát giai đoạn 2007-2008
Tác dụng Giảm lượng tiền trong lưu thông
=> kiềm chế lạm phát
Hạn chế
Những BP hút tiền từ lưu thông về
của NHNN được áp dụng một cách
dồn dập => gây sốc cho các
NHTM
=> Tình trạng thiếu thanh khoản
Chỉ trong 1
tuần
NHNN lại
bơm ra
33.000 tỷ
đồng
thông qua
nghiệp vụ
thị trường
mở
Triệt tiêu tác dụng
của việc hút tiền từ
lưu thông về.
=>Lạm phát không
giảm mà còn tăng
cao hơn trong
tháng 4 và tháng 5.
Nhằm cứu
nguy cho
tình trạng
thiếu thanh
khoản của
các NHTM
2. Chính sách tiền tệ mở rộng giai
đoạn cuối năm 2008- giữa 2010
1 Giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc
2 Giảm các mức lãi suất
3 Gói kích cầu
Giảm tỷ lệ
dự trữ bắt
buộc đối
với tiền gửi
bằng VND
từ 11%
xuống 3%
2.1 Giảm DTBB đối với tiền gửi VND
• Cuối 2008-2009
lãi suất cơ bản,
lãi suất tái cấp
vốn, lãi suất chiết
khấu giảm từ 6-
7%
• Đến tháng 10
năm 2010, lãi
suất cơ bản và lãi
suất tái cấp vốn
ổn định ở mức
8%/năm. Lãi suất
huy động và lãi
suất cho vay đều
giảm
=> tăng cường
nguồn vốn huy
động, đáp ứng
nhu cầu mở rộng
tín dụng cho nền
kinh tế
2.2 Giảm các mức lãi suất
Lãi suất chủ đạo của NHNN Việt Nam năm 2008 và 2009
Nguồn: số liệu công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2.3 Gói kích cầu
Chính phủ đã dùng 9 tỷ
USD cho gói kích cầu
kinh tế trong đó 1 tỷ dollar
để hỗ trợ giảm 4% lãi suất
vay vốn lưu động ngắn
hạn cho các doanh
nghiệp, cá nhân để SX,
kinh doanh nhằm giảm
giá thành và tạo việc làm.
Chống suy
giảm kinh tế
trong nước
3. Chính sách tiền tệ thắt chặt giai
đoạn từ cuối năm 2010- 3/2011
Lãi suất cơ bản
Nguồn: NHNN 2 tháng
cuối năm
2010
NHNN đã
nâng lãi
suất cơ
bản từ 8%
lên 9%
Quyết định của Ngân hàng Nhà nước
-Lãi suất tái
cấp vốn từ
mức 9% một
năm lên
11%.
-Lãi suất cho
vay qua đêm
9% lên 11%.
-Lãi suất cơ
bản vẫn
được giữ ở
mức 9%.
-Lãi suất tái
cấp vốn, lãi
suất cho vay
qua đêm là
12%/năm.
-Điểm quan
trọng nhất là
lãi suất tái
chiết khấu sau
4 tháng giữ ở
mức 7% đã
đột ngột tăng
lên 12%.
18/2/2011
Lãi suất
tái cấp
vốn, lãi
suất
cho vay
qua
đêm
tăng
lên là
13%
8/3/2011 31/3/2011
Tài liệu tham khảo
- Website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
sbv.gov.vn
- vneconomy.vn
- giavang.net
- "Vai trò của chính sách tiền tệ với tăng trưởng
kinh tế và kiểm soát lạm phát tại Việt Nam trong
thời gian qua" -Tác giả: Nguyễn Hữu Mạnh
- "Điều hành chính sách tiền tệ trong bối cảnh
lạm phát cao ở Việt Nam" (Viện nghiên cứu
quản lý kinh tế TW)