Quản lý rủi ro tín dụng là một trong những kĩ thuật nghiệp vụ rất quan trọng và có nhiều khó khăn phức tạp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng luôn phát sinh những rủi ro mới mà các nhà quản lí, điều hành ngân hàng có kinh nghiệm nhất cũng không thể dự đoán hết được.
Trong xu thế hội nhập các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đa dạng hóa các sản phẩm của mình để áp ứng đòi hỏi ngày càng cao từ phía khách hàng. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động không thể thay thế tại các ngân hàng, nó cũng là một nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng. Tại các tổ chức tín dụng ở nước ta đang chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng: nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ mất vốn không thu hồi được .
Vì vậy, nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các tổ chức tín dụng là rất cần thiết. Thực chất, quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề không mới tại các tổ chức tín dụng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng. Trong vài năm gần đây các ngân hàng thương mại đã có nhiều biện pháp tự bảo vệ mình trước những rủi ro gặp phải. Đặc biệt khi chúng ta đã gia nhập WTO thì hàng loạt các quy định luật pháp về ngân hàng đều phải thay đổi cho phù hợp với thông lệ thế giới. Đứng trước vấn đề đó, các ngân hàng thương mại đang gặp nhiều vấn đề khi đánh giá lại chất lượng tín dụng tại ngân hàng mình theo những quy định mới của Ngân hàng Nhà nước. Chính vì vậy em xin chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây” làm đề tài tốt nghiệp với mong muốn góp một phần nào đó giúp ngân hàng phát triển, hạn chế tối đa rủi ro tín dụng có thể gặp phải khi phải kinh doanh trong môi trường đầy sôi động như hiện nay.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Rủi ro tín dụng NHTM
- Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Hà Tây
- Chương 3: Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NH ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Hà Tây
80 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1943 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Quản lý rủi ro tín dụng là một trong những kĩ thuật nghiệp vụ rất quan trọng và có nhiều khó khăn phức tạp trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng luôn phát sinh những rủi ro mới mà các nhà quản lí, điều hành ngân hàng có kinh nghiệm nhất cũng không thể dự đoán hết được.
Trong xu thế hội nhập các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đa dạng hóa các sản phẩm của mình để áp ứng đòi hỏi ngày càng cao từ phía khách hàng. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động không thể thay thế tại các ngân hàng, nó cũng là một nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng. Tại các tổ chức tín dụng ở nước ta đang chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng: nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ mất vốn không thu hồi được….
Vì vậy, nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các tổ chức tín dụng là rất cần thiết. Thực chất, quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề không mới tại các tổ chức tín dụng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng. Trong vài năm gần đây các ngân hàng thương mại đã có nhiều biện pháp tự bảo vệ mình trước những rủi ro gặp phải. Đặc biệt khi chúng ta đã gia nhập WTO thì hàng loạt các quy định luật pháp về ngân hàng đều phải thay đổi cho phù hợp với thông lệ thế giới. Đứng trước vấn đề đó, các ngân hàng thương mại đang gặp nhiều vấn đề khi đánh giá lại chất lượng tín dụng tại ngân hàng mình theo những quy định mới của Ngân hàng Nhà nước. Chính vì vậy em xin chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây” làm đề tài tốt nghiệp với mong muốn góp một phần nào đó giúp ngân hàng phát triển, hạn chế tối đa rủi ro tín dụng có thể gặp phải khi phải kinh doanh trong môi trường đầy sôi động như hiện nay.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Rủi ro tín dụng NHTM
- Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Hà Tây
- Chương 3: Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NH ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Hà Tây
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Dịch vụ ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch thanh toán.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.Tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định.
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng cho thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cho ngân hàng cả gốc và lãi.
Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Kì hạn trả nợ là các khoản thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà mỗi cuối khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
Gia hạn nợ là việc tổ chức tín dụng chấp nhận kéo dài thêm một khoản thời gian trả nợ gốc hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn
Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 của Quyết Định 493. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn đã cơ cấu lại
1.1.2.Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Chức năng của ngân hàng có thể khái quát lại bao gồm
Trung gian tài chính: Chức năng này của ngân hàng xuất phát từ nhu cầu chuyển từ tiết kiệm thành đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Bao gồm hai loại cá nhân, tổ chức hoàn toàn độc lập với ngân hàng: các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt trong chi tiêu (chi cho tiêu dùng và chi cho đầu tư vượt quá thu nhập) và các tổ chức, cá nhân thặng dư trong chi tiêu (thu nhập hiện tại lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ). Sự tồn tại của ngân hàng đã làm khắc phục được sự hạn chế trong quan hệ tín dụng trực tiếp so sự không phù hợp về qui mô, thời gian, không gian…Do chuyên môn hoá, trung gian tài chính có thể làm giảm chi phí giao dịch. Như vậy trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn cho nhà đầu tư, từ đó khuyến khích đầu tư.
Tạo phương tiện thanh toán: Trước kia ngân hàng tạo ra phương tiện thanh toán bằng cách phát hành giấy nhận nợ được chấp nhận rộng rãi. Phương tiện thanh toán này dần thay thế tiền kim loại và nó trở thành tiền giấy. Từ khi các ngân hàng không còn được phát hành tiền giấy riêng của mình, cùng với sự phát triển thanh toán qua ngân hàng khách hàng có thể thực hiện thanh toán, chi trả hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại, tiền tệ được quan niệm bao gồm: tiền giấy trong lưu thông, số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của các khách hàng, tiền gửi trên các tài khoản tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn…Khi ngân hàng cho khách hàng vay số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó bằng việc cho vay ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Mặt khác, toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này qua ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
Trung gian thanh toán: Ngân hàng thay mặt khách thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ với nhiều hình thức khác nhau như: thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ,…Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
1.1.3.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, là hoạt động đóng va trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng có thể phân loại thành vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài. Nguồn hình thành và nghiệp vụ huy động loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng cũng như là yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Bao gồm:
- Nguồn vốn hình thành ban đầu
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
- Các Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Vốn nợ: Là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi: là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.
+ Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi giao dịch): là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: là loại tiền gửi sẽ được chi trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng song lại được hưởng lãi xuất cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: là các khoản tiền gửi vào ngân hàng nhằm mục tiêu bảo toàn và sinh lời, đặc biệt là mục tiêu bảo toàn.
+ Tiền gửi của các ngân hàng khác: là nguồn vốn có qui mô nhỏ nhằm mục đích thanh toán hộ và một số mục đích khác.
- Tiền vay: Ngoài nguồn tiền gửi thì khi có nhu cầu ngân hàng vẫn phải vay mượn thêm.
+ Vay NHNN (NHTW): Là khoản vay của các NHTM để đáp ứng những nhu cầu cấp bách trong chi trả hay thiếu hụt dự trữ. Hình thức phổ biến được áp dụng khi được NHNN cho vay là hình thức tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Là hoạt động vay vốn thực hiện trên thị trường liên ngân hàng. Việc vay vốn được thực hiện giữa các ngân hàng có mức dự trữ vượt yêu cầu muốn kiếm lời với các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn để đảm bảo khả năng thanh khoản.
+ Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng thực hiện vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành các giấy nợ như: kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu. Nguồn vốn này được các ngân hàng huy động để bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn.Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo. Khả năng huy động của một NHTM sẽ phụ thuộc vào uy tín của chính ngân hàng hoạc mức lãi xuất mà ngân hàng đưa ra, do đó việc huy động vốn theo hình thức này sẽ gặp nhiều khó khăn ở các NHTM nhỏ. Đây là một nghiệp vụ huy động vốn tương đối phức tạp do đó các ngân hàng cần cân nhắc kỹ trước khi ra quyết định huy động.
- Vốn nợ khác: Loại này bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và các nguồn khác.
1.1.3.2. Hoạt động cho vay
- Cho vay thương mại
Đây là hoạt động chiết khấu thương phiếu mà thực tế là người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng, sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với người mua, giúp cho người mua có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hoạt động ngân hàng cho các cá nhân và hộ gia đình vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua nhà, mua ô tô hay tiêu dùng…Cho vay tiêu dùng xuất hiện sau cho vay thương mại do rủi ro của các khoản vay này trước đây là tương đối cao. Tuy nhiên các khoản vay này có tốc độ tăng trưởng ngày càng cao xuất phát từ sự cạnh tranh cho vay giữa các NHTM.
- Tài trợ dự án
Là hoạt động cho trung và dài hạn như tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển các ngành công nghệ cao, cho vay đầu tư vào đất,…
1.1.3.3. Các hoạt động khác
- Mua, bán ngoại tệ
- Bảo quản hộ tài sản (vàng, giấy tờ có giá và các tài sản khác)
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
- Quản lý ngân quĩ: quản lí việc thu và chi cho một số doanh nghiệp và cá nhân trong xã hội.
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
- Bảo lãnh: Ngân hàng bằng uy tín của mình đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng của mình trong các hợp đồng mua mua sắm trang thiết bị, mua hàng hoá, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác…
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với những điều kiện nhất định.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: Các cá nhân và doanh nghiệp nhờ ngân hàng quản lí tài sản, quản lí tài chính hộ thậm chí là uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư…Bên cạnh đó các ngân hàng còn được coi như những chuyên tư vấn tài chính hỗ trọ các khách hàng trong việc ra các quyết định kinh tế.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng có thể tổ chức ra công ty chứng khoán độc lập hoặc tự mình bán các dịch vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ bảo hiểm: ngân hàng có thể liên doanh với các công ty bảo hiểm, tổ chức các công ty bảo hiểm con hoặc cung cấp các dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí…
- Cung cấp các dịch vụ đại lí: Nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ đại lí cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ…
1.2. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Trong bất kì hình thái xã hội nào tín dụng luôn mang các đặc trưng cơ bản sau: tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin, là quan hệ vay mượn có thời hạn và là quan hệ vay mượn có hoàn trả
- Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Trong nền kinh tế thị trường cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có rất nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng.
- Phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có: rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
- Phân loại theo cơ cấu các loại hình rủi ro: rủi ro theo khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn hay vay khoản tín dụng hợp vốn.
- Phân loại theo nguồn gốc hình thành có:
+ Rủi ro từ phía người cho vay (ngân hàng, các tổ chức tín dụng) gồm: Rủi ro ở khâu chính sách, rủi ro ở khâu nghiên cứu, theo dõi, quản lý và xử lý rủi ro, rủi ro ở khâu thông tin, rủi ro ở khâu cán bộ, rủi ro ở công tác kiểm tra, kiểm soát.
+ Rủi ro từ phía người vay gồm: Rủi ro về đạo đức (chủ quan); Rủi ro do khả năng tài chính yếu kém của người vay; Rủi ro do biến động khả năng kinh doanh của người vay; Rủi ro từ phía người điều hành doanh nghiệp, mối quan hệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác; Rủi ro bất khả kháng.
- Phân loại khác: Rủi ro từ khâu quản lý, kiểm tra của NHNN; Rủi ro phát sinh từ chế độ chính sách của Nhà nước; Rủi ro quốc gia; Rủi ro môi trường; Rủi ro khác như do sự đánh giá không khách quan, chính xác của cơ quan công chứng đối với tài sản thế chấp, do việc cho vay bị áp đặt bởi cấp trên...
1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng có thể xảy ra
Nhận diện rủi ro qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngân hàng ngăn ngừa và xử lý các khoản tín dụng có vấn đề là khâu quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng. Sau khi khoản vay phát sinh và được phân loại, cán bộ tín dụng luôn phải theo dõi, giám sát khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo sau:
1.2.3.1. Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng:
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
+ Trì hoãn gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục;
+ Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các qui định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng.
+ Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
+ Không có báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ.
+ Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần mà không có lý do thuyết phục.
+ Sự giảm sút bất thường của tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng.
+ Chậm thanh toán các khoản trả lãi khi đến hạn ;
+ Thanh toán các nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
+ Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến;
+ Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị giảm sút so với khi định giá để cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi.
+ Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường khác, không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính..
+ Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng;
+ Chấp nhận sử dụng các nguồn vay với giá cao, đi kèm với nhiều điều kiện.
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quan lý, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Nhóm dấu hiệu này khó nhận biết nếu cán bộ tín dụng không quản lý giám sát khoản vay một cách chặt chẽ. Nó cũng đòi hỏi các giải pháp xử lý mang tính dài hạn hơn. Nhóm dấu hiệu này cũng có tác động trực tiếp tới chất lượng khoản vay. Các dấu hiệu bao gồm:
+ Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cung cấp tín dụng;
+ Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt động của khách hàng;
+ Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý;
+ Ban lãnh đạo thường xuyên thay đổi cơ cấu tổ chức; xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành,tranh chấp trong qua trình quản lý.
+ Có dấu hiệu phát hiện quá trình khảo sát, thẩm định dự án đầu tư không đúng dẫn đến việc đầu tư không có hiệu quả.
+ Do áp lực nội bộ dẫn tới tung ra thị trường các sản phẩm dịch vụ quá sớm khi chưa hội đủ các điều kiện chín muồi hoặc đặt ra các hạn mức thời hạn kinh doanh, doanh số không thực tế.
+ Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới;
+ Những thay đổi trong chính sách của nhà nươc, của chính phủ tác động tới chính sách thuế, xuất nhập khẩu;
1.2.3.2. Nhóm các dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng.
Nhóm dấu hiệu này yêu cầu Ngân hàng phải thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, cụ thể bao gồm:
+ Trong quá trình đánh giá khách hàng, Ngân hàng đã đánh giá không đúng về mức độ rủi ro, khả năng tài chính của khách hàng;
+ Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng dựoc cấp;
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của Ngân hàng;
+ Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra, chẳng hạn như sáp nhập, thay đổi địa vị pháp lý của công ty;
+ Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ ràng; không xác định rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay; có ý thỏa hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có tiềm ẩn rủi ro;
+ Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hay lỏng lẻo để kẽ hở cho khách hàng lợi dụng;
+ Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không phụ thuộc phân đoạn thị trường tối ưu của Ngân hàng;
+ Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng;
+ Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ hay thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ không quan hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn rủi ro cao;
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gởi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác nhau, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn