Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều rủi ro, dễ bị tổn thương khi có gian lận và sai sót xảy ra, đặc biệt là trong khâu cho vay đối với các cá nhân và doanh nghiệp. Việc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại không những được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm mà còn là mối quan tâm của người gửi tiền, của các cơ quan quản lý Nhà nước, của toàn xã hội về sự phá sản của một ngân hàng có thể gây nên đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống tài chính – ngân hàng, ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, ngoài các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, trước hết đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải có những biện pháp quản lý và kiểm soát hữu hiệu, mà quan trọng nhất là phải thiết lập được hệ thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hiệu quả. Đây thật sự là lĩnh vực còn mới về cả phương diện lý luận cũng như phương pháp, biện pháp triển khai trong thực tiễn, việc xây dựng khung cơ chế và một hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu lực hiệu quả đang còn là vấn đề nghiên cứu của các ngân hàng thương mại. Như vậy, có thể nói xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là định hướng đúng đắn cho các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay.
Ngân hàng TechcomBank chi nhánh Huế được thành lập từ năm 2007. Đến nay qua hơn 3 năm hoạt động, chi nhánh TechcomBank Huế luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 150%, với tổng tài sản gần 300 tỷ đồng, gần 200 khách hàng doanh nghiệp và hơn 15.000 khách hàng cá nhân mở tài khoản Do đó, xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt là một việc làm hết sức có ý nghĩa cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trong bối cảnh kinh tế xã hộ của đất nước nói chung và kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
85 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2799 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TechcomBank chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÔØI CAÛM ÔN
Ñeå hoaøn thaønh ñeà taøi khoa hoïc naøy nhoùm
chuùng toâi ñaõ nhaän ñöôïc söï giuùp ñôõ nhieät tình töø
nhieàu phía.
Ñaàu tieân, chuùng toâi xin traân troïng göûi lôøi caûm
ôn ñeán coâ giaùo ThS. Hoà Thò Thuùy Nga ñaõ quan taâm,
ñònh höôùng vaø taän tình höôùng daãn chuùng toâi hoaøn
thaønh ñeà taøi naøy.
Nhoùm chuùng toâi cuõng göûi lôøi caûm ôn ñeán Ban
giaùm ñoác vaø caùc anh chò phoøng kinh doanh vaø phoøng
dòch vuï khaùch haøng ñaõ nhieät tình chia seõ kinh nghieäm
vaø cung caáp nhöõng taøi lieäu thöïc teá cho ñeà taøi khoa
hoïc naøy.
Maëc duø chuùng toâi ñaõ coá gaéng raát nhieàu,
nhöng cuõng khoâng traùnh khoûi nhöõng thieáu soùt, vaäy
mong thaày coâ goùp yù kieán ñeå chuùng toâi ruùt kinh
nghieäm trong nhöõng laàn sau.
Moät laàn nöõa, nhoùm chuùng toâi xin chaân thaønh
caùm ôn!
Nhoùm ñeà taøi khoa hoïc
K41 Kieåm toaùn
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD ThS Hồ Thị Thúy Nga
Nhóm SV K41 Kiểm toán 2
DANH SÁCH NHÓM
Hồ Quang Hải
Hồ Trần Vân Anh
Thân Thị Kim Phụng
Nguyễn Thị Cẩm Lệ
Nguyễn Thị Khánh Vân
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD ThS Hồ Thị Thúy Nga
Nhóm SV K41 Kiểm toán 3
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt Đầy đủ
KH Khách hàng
KSNB Kiểm soát nội bộ
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
TCTD Tổ chức tín dụng
BĐS Bất động sản
DN Doanh nghiệp
RR Rủi ro
RRTD Rủi ro tín dụng
BGĐ Ban giám đốc
PGD Phòng giao dịch
CVKH Chuyên viên khách hàng
CVTTĐ Chuyên viên tái thẩm định
KS&HTKD Kiểm soát và hổ trợ kinh doanh
KTGD&KQ Kế toán giao dịch và kho quỹ
KD Kinh doanh
HĐTD Hội đồng tín dụng
TĐ&QTRR Thấm định và quản trị rủi ro
TBTD Thông báo tín dụng
HĐ Hợp đồng
HĐTD Hợp đồng tín dụng
HĐTDHO Hội đồng tín dụng Hội sở
HĐTS Hợp đồng tài sản đảm bảo
TSĐB Tài sản đảm bảo
KU Kế ƣớc nhận nợ và cam kết trả nợ
TTGN Tờ trình giải ngân
ID Mã khách hàng
HMTD Hạn mức tín dụng
HMGN Hạn mức giải ngân
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD ThS Hồ Thị Thúy Nga
Nhóm SV K41 Kiểm toán 4
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng là một trong những tổ chức quan trọng
nhất của nền kinh tế. Nó có vai trò rất quan trọng đối với việc ổn định và phát triển kinh
tế của một đất nƣớc. Nền kinh tế của một quốc gia chỉ phát triển với tốc độ nhanh và ổn
định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn. Đồng thời hệ thống ngân hàng phải hoạt
động đủ mạnh và có hiệu quả cao, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân
bổ có hiệu quả các nguồn vốn đó.
Ở nƣớc ta, từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế, chuyển nền
kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng
có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, hệ thống ngân hàng ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nƣớc, đặc biệt là trong
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc.
Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho
phát triển kinh tế và đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho hoạt động
của nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào thành tựu tăng trƣởng chung của nền
kinh tế.
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đối mới một cách căn bản
về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ…đóng góp đáng kể trong sự nghiệp
đổi mới và phát triển kinh tế đất nƣớc. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hệ thống ngân
hàng Việt Nam bộc lộ những yếu kém trong điều hành và hoạt động nghiệp vụ. Những
yếu kém đó là khó tránh khỏi khi các lý thuyết cũng nhƣ kinh nghiệm về quản lý các ngân
hàng thƣơng mại trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta chƣa đƣợc
nghiên cứu đầy đủ.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều rủi ro, dễ bị
tổn thƣơng khi có gian lận và sai sót xảy ra, đặc biệt là trong khâu cho vay đối với các cá
nhân và doanh nghiệp. Việc bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại không những đƣợc các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm mà còn là mối
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD ThS Hồ Thị Thúy Nga
Nhóm SV K41 Kiểm toán 5
quan tâm của ngƣời gửi tiền, của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, của toàn xã hội về sự
phá sản của một ngân hàng có thể gây nên đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống tài chính –
ngân hàng, ảnh hƣởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Để ngăn ngừa những tổn thất và
các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt đông kinh doanh ngân hàng, ngoài các biện
pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, trƣớc hết đòi hỏi các
ngân hàng thƣơng mại phải có những biện pháp quản lý và kiểm soát hữu hiệu, mà quan
trọng nhất là phải thiết lập đƣợc hệ thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hiệu
quả. Đây thật sự là lĩnh vực còn mới về cả phƣơng diện lý luận cũng nhƣ phƣơng pháp,
biện pháp triển khai trong thực tiễn, việc xây dựng khung cơ chế và một hệ thống kiểm
soát nội bộ có hiệu lực hiệu quả đang còn là vấn đề nghiên cứu của các NHTM. Nhƣ vậy,
có thể nói xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả là định hƣớng đúng đắn cho các
ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay.
Ngân hàng Techcombank-CN Huế đƣợc thành lập từ năm 2007. Đến nay qua hơn
3 năm hoạt động, chi nhánh Techcombank Huế luôn duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng hàng
năm đạt 150%, với tổng tài sản gần 300 tỷ đồng, gần 200 khách hàng doanh nghiệp và
hơn 15.000 khách hàng cá nhân mở tài khoản. …Do đó, xây dựng một hệ thống kiểm soát
nội bộ tốt là một việc làm hết sức có ý nghĩa cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
trong bối cảnh kinh tế xã hội của dất nƣớc nói chung và kinh tế tỉnh Thừa thiên Huế nói
riêng.
Nhận thức đƣợc vấn đề này, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu hệ
thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Techcombank chi nhánh Huế” để nghiên cứu. Đề tài không chỉ nhằm mục đích nghiên
cứu mà còn có thể giúp NH Techcombank đánh giá lại công tác quản lý để có thể nâng
cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận căn bản về hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp
vụ cho vay ở NHTM Techcombank – Chi nhánh Huế.
- Thực trạng kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay ở NHTM Techcombank – Chi
nhánh Huế.
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD ThS Hồ Thị Thúy Nga
Nhóm SV K41 Kiểm toán 6
- Đề xuất một số giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ
nghiệp vụ cho vay ở NHTM Techcombank – Chi nhánh Huế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp
- Phạm vi: Hệ thống kiểm soát nội bộ cho vay doanh nghiệp tại NHTM
Techcombank – Chi nhánh Huế trong giai đoạn 2008- 2009
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tìm hiểu,
tổng hợp lý luận lý thuyết cơ bản làm cơ sở để tìm hiểu thực tế.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: trong qúa trình đi thực tế, chúng tôi đã quan sát, phỏng
vấn những nhân viên của ngân hàng để tìm hiểu công việc cụ thể của họ.
- Phƣơng pháp phân tích số liệu: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tiến hành phân
tích, so sánh, tổng hợp thông tin từ các chứng từ, sổ sách kế toán thu thập đƣợc để đánh
giá quy trình kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay tại NHTM Techcombank – Chi nhánh
Huế.
5. Cấu trúc đề tài
Đề tài thiết kế gồm có 3 phần:
- Phần I: Đặt vấn đề
- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay trong các
NHTM
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ cho vay tại NHTM
Techcombank – Chi nhánh Huế.
Chƣơng 3: Đánh giá và một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ
hoạt động cho vay tại NHTM Techcombank – Chi nhánh Huế.
- Phần III: Kết luận và kiến nghị
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD ThS Hồ Thị Thúy Nga
Nhóm SV K41 Kiểm toán 7
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP
VỤ CHO VAY TRONG CÁC NHTM
1.1 Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ:
1.1.1 Khái niệm:
Chức năng Kiểm soát nội bộ (KSNB) luôn chiếm một vị trí quan trọng trong mọi
quy trình quản lý, và đƣợc thể hiện bởi công cụ chính yếu là hệ thống KSNB của đơn vị.
Có nhiều quan niệm và định nghĩa về KSNB. Có thể kể đến một vài định nghĩa sau:
Hệ thống KSNB là toàn bộ các quy định về tổ chức quản lý, chức năng, nhiệm vụ,
phƣơng pháp công tác mà một đơn vị phải tuân theo.
Hoặc hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ những chính sách và thủ tục do Ban
giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt
động trong khả năng có thể. Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách quản lý,
bảo quản tài sản, ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai sót, tính chính xác và đầy đủ
của các ghi chép kế toán và đảm bảo lập trong thời gian mong muốn (chuẩn mực kiểm
toán quốc tế ISA 400).
Tuy nhiên KSNB theo định nghĩa của COSO (Committee of Sponsoring
Organizations of Treadway Commission) có thể đƣợc xem là định nghĩa thể hiện rõ ràng
và đầy đủ nhất về KSNB:
“KSNB là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của
đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện ba
mục tiêu dưới đây:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD ThS Hồ Thị Thúy Nga
Nhóm SV K41 Kiểm toán 8
1.1.2 Ý nghĩa của hệ thống kiểm soát nội bộ
Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh (sai sót vô tình gây thiệt hại, các
rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lƣợng sản phẩm...)
Bảo vệ tài sản khỏi bị hƣ hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp…
Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính
Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của công ty cũng nhƣ các quy định của
luật pháp.
Đảm bảo sử dụng tối ƣu các nguồn lực và đạt đƣợc mục tiêu đặt ra
Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tƣ, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ
1.1.3 Các thành phần của hệ thống kiểm sóat nội bộ.
Theo COSO, hệ thống kiểm soát nội bộ có 5 thành phần:
1.1.3.1 Môi trƣờng kiểm soát
Là những yếu tố của tổ chức ảnh hƣởng đến hoạt động của hệ thống kiểm soát nội
bộ và là các yếu tố tạo ra một môi trƣờng trong đó toàn bộ thành viên của tổ chức có nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ hay không. Ví dụ, nhận thức của
ban giám đốc thế nào về tầm quan trọng của liêm chính và đạo đức nghề nghiệp, về việc
cần tổ chức bộ máy hợp lý, về việc phải phân công, ủy nhiệm, giao việc rõ ràng, về việc
phải ban hành bằng văn bản các nội quy, quy chế, quy trình SXKD... Một môi trƣờng
kiểm soát tốt sẽ là nền tảng quan trọng cho sự hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát
nội bộ.
1.1.3.2 Đánh giá rủi ro
Không lệ thuộc vào quy mô, cấu trúc, loại hình hay vị trí địa lý, bất kỳ tổ chức nào
khi hoạt động đều bị các rủi ro xuất hiện từ các yếu tố bên trong hoặc bên ngoài tác động.
Các yếu tố bên trong:
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD ThS Hồ Thị Thúy Nga
Nhóm SV K41 Kiểm toán 9
+ Sự quản lý thiếu minh bạch
+ Không coi trọng đạo đức nghề nghiệp
+ Chất lƣợng cán bộ thấp
+ Sự cố hỏng hóc của hệ thống máy tính, của trang thiết bị, hạ tầng cơ sở
+ Tổ chức và cở sở hạ tầng không thay đổi kịp với sự thay đổi, mở rộng của
sản xuất
+ Chi phí cho quản lý và trả lƣơng cao, thiếu sự kiểm tra, kiểm soát thích hợp
hoặc do xa Công ty mẹ hoặc do thiếu quan tâm...
Các yếu tố bên ngoài:
+ Thay đổi công nghệ làm thay đổi quy trình vận hành
+ Thay đổi thói quen của ngƣời tiêu dùng làm các sản phẩm và dịch vụ hiện
hành bị lỗi thời
+ Xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn tác động đến giá cả và thị
phần
+ Sự ban hành của một đạo luật hay chính sách mới, ảnh hƣởng đến hoạt động
của tổ chức...
Để tránh bị thiệt hại do các tác động nêu trên, tổ chức cần thƣờng xuyên: xác định
rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. Phân tích ảnh hƣởng của chúng kể cả tần suất xuất hiện và xác
định các biện pháp để quản lý và giảm thiểu tác hại của chúng.
1.1.3.3 Các hoạt động kiểm soát
Là các biện pháp, quy trình, thủ tục đảm bảo chỉ thị của Ban lãnh đạo trong giảm
thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho tổ chức đạt đƣợc mục tiêu đặt ra đƣợc thực thi nghiêm
túc trong toàn tổ chức. Ví dụ: kiểm soát phòng ngừa và phát hiện sự mất mát, thiệt hại của
tài sản, kiểm soát xem tổ chức có hoạt động theo đúng chuẩn mực mà tổ chức đã quy
định, theo đúng các yêu cầu của pháp luật hiện hành…
1.1.3.4 Hệ thống thông tin và truyền thông
Cần đƣợc tổ chức để bảo đảm chính xác, kịp thời, đầy đủ, tin cậy, dễ nắm bắt và
đúng ngƣời có thẩm quyền.
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD ThS Hồ Thị Thúy Nga
Nhóm SV K41 Kiểm toán 10
1.1.3.5 Hệ thống giám sát và thẩm định
Là quá trình theo dõi và đánh giá chất lƣợng thực hiện việc kiểm soát nội bộ để
đảm bảo nó đƣợc triển khai, đƣợc điều chỉnh khi môi trƣờng thay đổi, đƣợc cải thiện khi
có khiếm khuyết. Ví dụ thƣờng xuyên rà soát, kiểm tra và báo cáo về chất lƣợng, hiệu quả
hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá và theo dõi việc ban lãnh đạo cũng nhƣ
tất cả nhân viên có tuân thủ các chuẩn mực ứng xử của tổ chức sau khi ký cam kết hay
không.
1.2 Sự hình thành hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ của ngân hàng thƣơng mại.
1.2.1 Khái niệm ngân hàng thƣơng mại.
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã xác định:
"Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng
với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ
thanh toán và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì ngân hàng là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu
và làm phƣơng tiện thanh toán".
1.2.2 Vai trò, chức năng của ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế
Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ biến nhất
hiện nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi (depository institutions) đóng vai trò là trung gian
tài chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp cho
những chủ thể cần vốn chủ yếu dƣới hình thức các khoản vay trực tiếp. Các ngân hàng
thƣơng mại huy động vốn chủ yếu dƣới dạng: tiền gửi thanh toán ( checkable deposits),
tiền gửi tiết kiệm (saving deposits), tiền gửi có kỳ hạn (time deposits). Vốn huy động
đƣợc dùng để cho vay: cho vay thƣơng mại (commercial loans), cho vay tiêu dùng
(consumer loans), cho vay bất động sản (mortage loans) và để mua chứng khoán chính
phủ, trái phiếu của chính quyền địa phƣơng. Ngân hàng thƣơng mại dù ở quốc gia nào
cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng là trung gian tài chính mà các chủ
thể kinh tế giao dịch thƣờng xuyên nhất.
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD ThS Hồ Thị Thúy Nga
Nhóm SV K41 Kiểm toán 11
Với vị trí quan trọng đó, Ngân hàng thƣơng mại đảm nhiệm những vai trò, chức
năng khác nhau trong nền kinh tế.
1.2.2.1 Vai trò
Đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá,
góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trƣờng đầu tƣ và sản xuất kinh doanh.
Góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tƣ, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt
động xuất nhập khẩu.
Tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trƣởng
kinh tế. Mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên 10% tổng mức tăng trƣởng kinh tế
của cả nƣớc.
Tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm
nghèo bền vững.
Góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái, đảm bảo phát triển
bền vững. Đóng góp này đƣợc thể hiện qua công tác thẩm định dự án, quyết định cho
vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một cách chặt chẽ sau khi cho
vay, các TCTD luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng đảm bảo an toàn và hiệu quả
trong việc sử dụng vốn vay, tuân thủ các cam kết quốc tế và các qui định về bảo vệ môi
trƣờng.
1.2.2.2 Chức năng
Trung gian tài chính
Chức năng trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng đƣợc xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thƣơng mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thƣơng mại vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay, vừa đóng vai trò là
ngƣời cho vay và hƣởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD ThS Hồ Thị Thúy Nga
Nhóm SV K41 Kiểm toán 12
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: ngƣời gửi tiền và
ngƣời đi vay.
Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nhƣ trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các
NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phƣơng tiện thanh toán tiện lợi nhƣ séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng. Chức năng này
vô hình chung đã thúc đẩy lƣu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ
lƣu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền:
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM.
Chức năng tạo tiền đƣợc thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức
năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
Ngân hàng sử dụng số vốn huy động đƣợc để cho vay, số tiền cho vay ra lại đƣợc
khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dƣ trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn đƣợc coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, đƣợc họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phƣơng tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Chức năng “ sản xuất”
Bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản phẩm” và
dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
1.2.3 Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi nó
xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với
dự kiến. Vì vậy, có thế nói bản chất hoạt động của một NHTM hiện nay là chấp nhận rủi
Đề tài nghiên cứu khoa học GVHD ThS Hồ Thị Thúy Nga
Nhóm SV K41 Kiểm toán 13
ro và quản lý rủi ro. Trong bất kỳ giai đoạn kinh tế nào thì việc đối mặt với rủi ro của các
ngân hàng là điều không thể tránh khỏi.
Các rủi ro thường gặp trong hoạt động của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với ngân hàng, bao gồm cả
việc không thực hiện thanh toán nợ, cho dù đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ
đến hạn, nguyên nhân là do:
Thất bại của khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với NH.
Ngoài nguyên nhân từ chủ quan của khách hàng còn có nguyên nhân từ phía
NH đã vi phạm các quy định về cho vay trong hoạt động của TCTD, và có sự
tiếp tay của một số cán bộ NH cho đối tác lợi dụng việc kinh doanh BĐS để lừa
đảo.
Thông tin phục vụ phân tích tín dụng vẫn chƣa đƣợc đáp ứng đáng tin cậy, đầy
đủ, nhanh chóng và kịp thời. Các thông tin về Báo cáo tài chính của DN chƣa bị
bắt buộc phải qua kiểm toán, do vậy độ chính xác của báo cáo chƣa cao.
Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro
này phát sinh trong quan hệ tín dụng