Đề tài Tìm hiểu về các chỉ tiêu phân tích chất lượng nguyên liệu trái gấc

Gấc là loại quả có nhiều ở Việt Nam. Nó thường được dùng như là một loại nguyên liệu để nấu xôi, làm bánh trong các dịp lễ, tết, cưới hỏi. Mặc dù vậy, có lé ít người biết rằng trái gấc chứa rất nhiều dưỡng chất quan trọng cho cơ thể: màng thịt gấc giúp tạo sữa nên được dùng cho phụ nữ mang thai, chứa nhiều vitamin A nên dùng chữa bệnh khô mắt ở trẻ em. Theo y học cổ truyền, hạt gấc có tính làm mát nên được sử dụng trong các bệnh lý như gan, lách, máu tụ, mụn mủ. Những năm gần đây, các nhà khoa học của Mỹ đã lưu tâm nghiên cứu về quả gấc, nhất là quả gấc của Việt Nam. Sau nhiều năm nghiên cứu, họ đã đưa ra nhận xét rằng: “Gấc là loại quả sạch, an toàn và có hiệu quả chống oxy hóa cao hơn cà chua và cà rốt nhiều lần, tăng khả năng miễn dịch và sức đề kháng cho cơ thể, loại bỏ phần nào các tác hại của môi trường như tia xạ, thuốc trừ sâu. giúp cơ thể khỏe mạnh, da dẻ mịn màng”. Đây là tín hiệu đáng mừng cho ngành sinh học và dược học Việt Nam!

docx113 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 2228 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về các chỉ tiêu phân tích chất lượng nguyên liệu trái gấc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Chương 1: Tổng quan về Gấc 4 1.1 Cây gấc 4 1.1.1 Đặc điểm sinh học 4 1.1.2Nguồn gốc xuất xứ 5 1.1.3 Phấn bố 5 1.1.4 Phân loại 6 1.2 Màng đỏ gấc 6 1.2.1 Vị trí 6 1.2.2 Thành phần 7 1.2.2.1 Triglyceride 7 1.2.2.2 Các Vitamin 8 1.2.2.3 Các chất màu tự nhiên 9 1.3 Bảo quản nguyên liệu gấc tươi 12 1.4 Ứng dụng thực tế 13 1.4.1 Đối với thực phẩm 13 1.4.2 Đối với y học 16 1.4.3 Đối với làm đẹp 17 Chương 2: Các chỉ tiêu đối với Gấc 18 2.1 Tiêu chuẩn Dầu gấc 18 2.2 Điều kiện sử dụng 18 2.3 Liều lượng khuyên dùng 19 Chương 3: Phương pháp phân tích thành phần trong Gấc 20 3.1 Xác định hàm lượng β-Carotene và Lycopen 20 3.1.1 Phương pháp HPLC 20 3.1.2 Sắc kí giấy 20 3.1.3 Phương pháp quang phổ 21 3.2 Xác định hàm lượng Chì (Pb) 24 3.2.1 Phương pháp Quang phổ hấp thụ 24 3.2.2 Phương pháp vô cơ hóa mẫu theo lối ướt trong bình Kenđan 27 3.3 Xác định hàm lượng Cadimi (Cd) 29 3.4 Xác định hàm lượng Asen (As) 32 3.5 Xác định hàm lượng vitamin A 34 3.6 Xác định hàm lượng vitamin E 36 PHỤ LỤC Phụ lục hình 44 Phụ lục bảng 44 Phụ lục tiêu chuẩn 45 MỞ ĐẦU Gấc là loại quả có nhiều ở Việt Nam. Nó thường được dùng như là một loại nguyên liệu để nấu xôi, làm bánh trong các dịp lễ, tết, cưới hỏi. Mặc dù vậy, có lé ít người biết rằng trái gấc chứa rất nhiều dưỡng chất quan trọng cho cơ thể: màng thịt gấc giúp tạo sữa nên được dùng cho phụ nữ mang thai, chứa nhiều vitamin A nên dùng chữa bệnh khô mắt ở trẻ em. Theo y học cổ truyền, hạt gấc có tính làm mát nên được sử dụng trong các bệnh lý như gan, lách, máu tụ, mụn mủ. Những năm gần đây, các nhà khoa học của Mỹ đã lưu tâm nghiên cứu về quả gấc, nhất là quả gấc của Việt Nam. Sau nhiều năm nghiên cứu, họ đã đưa ra nhận xét rằng: “Gấc là loại quả sạch, an toàn và có hiệu quả chống oxy hóa cao hơn cà chua và cà rốt nhiều lần, tăng khả năng miễn dịch và sức đề kháng cho cơ thể, loại bỏ phần nào các tác hại của môi trường như tia xạ, thuốc trừ sâu... giúp cơ thể khỏe mạnh, da dẻ mịn màng”. Đây là tín hiệu đáng mừng cho ngành sinh học và dược học Việt Nam! Trong gấc chứa hàm lượng β-caroten, lycopen cao gấp nhiều lần cà chua và cà rốt. Các hợp chất này có trong dầu gấc có khả năng làm vô hiệu hóa 75% các chất có khả năng gây ung thư nói chung, nhất là ung thư vú ở phụ nữ. Các sản phẩm từ quả gấc còn có tác dụng giúp chống bệnh béo phì, giảm cholesterol trong máu, phòng chống thiếu Vitamin A, phòng và điều trị suy dinh dưỡng, chữa khô mắt, mờ mắt, quáng gà do suy thoái võng mạc, thiếu máu dinh dưỡng, phòng các bệnh tim mạch, chứng đột quỵ, phòng chữa viêm gan, xơ gan. Trong những năm gần đây việc chiết xuất dầu gấc khá phát triển do nhu cầu về nguồn nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm, dược phẩm trong nước cũng như xuất khẩu. Gấc nguyên liệu đang được các công ty có nhu cầu đầu tư và phát triển các giống gấc, nhằm cung cấp đủ nguyên liệu cho sản xuất. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ GẤC Cây Gấc Đặc điểm sinh học Giới: Plantae Bộ: Cucurbitales Họ: Cucurbitaceae Chi: Momordica Loài: M.cochinchinensis Danh pháp hai phần: Momordica cochinchinensis [1] Gấc là loài cây thân thảo dây leo thuộc chi Mướp đắng. Đây là một loại cây đơn tính khác gốc, tức là cá cây cái và cây đực riêng biệt. Cây Gấc leo khỏe,, chiều dài có thể mọc đến 15 mét. Thân cây có tiết diện góc. Lá gấc nhẵn, mọc so le, thùy hình chân vịt phân ra từ 3 đến 5 dẻ, dài 8-18 cm, mặt trên màu xanh lục thẫm, mặt dưới màu xanh nhạt. Hoa có hai loại: hoa cái và hoa đực: - Hoa đực: đơn độc hay hợp thành chùm ngắn, trong quá trình phát triển, tất cả được gói gọn trong một bao giống như bẹ hoa màu xanh lá cây, cuối cùng tách ra một nửa để lộ nụ hoa, cuống hoa vững chắc, 3÷5 cm hoặc 6÷12 cm, hay khi hoa đơn độc, bẹ hoa ở đỉnh ngọn, dạng hình cầu quả thận, 3,5 x 5÷8 cm, nguyên, đỉnh có lõm nhỏ như hình chữ V. đài hình ống phểu, phân đoạn rộng, hình mũi mác hay bầu 12÷20 x 6÷8 mm, đỉnh nhọn, vành hoa màu vàng với một đốm đen ở giữa, phân đoạn hình trứng thuôn 5÷6 x 2÷3 cm, có tuyến phía dưới đáy lá, đỉnh nhọn, tiểu nhụy 3, bao phấn khoảng 4 mm dài, mang bởi một chỉ 4 mm. - Hoa cái: đơn độc, cuống hoa 5÷10 cm, những bẹ hoa ở giữa, 2 mm, đài hoa và tràng hoa như hoa đực, bầu noản hình trứng thuôn dài 1 cm, bao bởi nhiều gai. Sau khi thụ phấn, tất cả cánh hoa rụng biến mất, bầu noản phòng to, những gai từ từ bắt đầu xuất hiện. Thời gian hoàn tất đến khi trái trường thành, khoảng 4  đến 6 tháng. [3] Gấc là cây lưu niên, mỗi cây có thể ra 30÷60 quả hằng năm trọng lượng quả dao động 0.5÷2 kg, có quả nặng tới 3kg, như thế mỗi cây có thể cho thu hoạch trung bình 50kg quả/năm. Quả hình tròn, màu lá cây, khi chín chuyển sang màu đỏ cam đường kính 15÷20 cm. Vỏ Gấc có gai rậm. Bổ ra mỗi quả thường có 6 múi. Thịt Gấc màu đỏ cam. Hình 1.1 Quả gấc chín Nguồn gốc xuất xứ Cây gấc có nguồn gốc Châu Á nhiệt đới, mọc hoang trong rừng, sau đó được cư dân phát hiện và đưa về trồng khắp nơi, nhưng nhiều nhất ở vùng Đông Nam Á như miền Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia, Philipin và Việt Nam. Ở nước ta, cây gấc đã được trồng từ lâu và khắp các vùng đất nước nhưng nhiều nhất là ở miền Bắc, chủ yếu để lấy làm thuốc và làm chất màu thực phẩm. Phân bố Trên thế giới Là một trái cây Đông Nam Á được tìm thấy trên khắp khu vực từ miền Nam Trung Quốc đến Đông Bắc nước Úc Ở Việt Nam Đặc tính của cây Gấc là chống chịu tốt, rất phù hợp với các loại đất cát cổ, đất đỏ ba gian, feralit, mà những loại đất này thì được phân bố và trãi rộng ở Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Miền Đông Nam Bộ. Điển hình cho trung du miền núi phía Bắc là tỉnh Bắc Giang, đại diện cho Tây Nguyên là tỉnh Đaklăk, đại diện cho khu vực Đông Nam Bộ là tỉnh Tây Ninh. Phân loại Trên thị trường phân biệt ra hai loại: Gấc nếp và Gấc tẻ Gấc nếp: trái to, trọng lượng quả trung bình từ 1,5÷2,0 kg, nhiều hạt, gai to, ít gai, khi chín chuyển sang màu đỏ cam rất đẹp. Bổ trái ra bên trong cùi (cơm) vàng tươi, màng đỏ bao bọc hạt có màu đỏ tươi rất đậm và dày thớ. Gấc tẻ: trái nhỏ hoặc trung bình khoảng 1kg , vỏ dày, có ít hạt , gai nhọn, trái chín bổ ra bên trong cơm có màu vàng nhạt và màng đỏ bao bọc hạt thường có màu đỏ nhạt hoặc hồng không được đỏ tươi như gấc nếp.Chọn giống gấc trồng thì nên chọn giống gấc nếp để quả to nhiều thịt bao quanh và chất lượng cũng tốt hơn. [5] Tuy nhiên hiện nay có thêm giống Gấc lai cũng cho năng suất rất cao. Gấc lai chủ yếu được lai tự nhiên do dân trồng bằng hạt giữ lại các cây có đặc tính tốt nhân rộng ra. Trong các giống này có giống Gấc lai đen chất lượng tốt, quả tròn, to, trọng lượng quả trung bình đạt 2÷3 kg, cá biệt có quả đạt 4÷5 kg. Quả ít gai, có màu xanh đen, khi chín có màu đỏ, ruột đỏ thẫm, dày thớ và cho năng suất cao. Trong các giống Gấc hiện nay đang trồng phổ biến là các giống Gấc lai và Gấc nếp vì cho năng suất cao, chất lượng tốt, giá cao được các công ty chế biến thu mua nhiều Thịt Gấc Thịt Gấc đặc biệt giàu lycopen. Theo tỷ lệ khối lượng, nó chứa nhiều lycopen gấp 70 lần cà chua. Người ta cũng phát hiện thấy nó chứa beta-caroten nhiều gấp 10 lần cà rốt hoặc khoai lang [1] Vị trí Thịt Gấc chính là lớp màng đỏ bao quanh hạt, được sử dụng để chế biến các món ăn, Hình 1.2 Thịt gấc Các hợp chất sinh học của trái Gấc Triglyceride Là thành phần chủ yếu của dầu mỡ, dưới tác dụng của enzyme thủy phân triglyceride sẽ bị phân cắt ở mối liên kết este và bị thủy phân tạo thành axit béo tự do bao giờ cũng có trong dầu thực vật. Axit stearic Là loại axit cacboxylic béo no, chiếm tỷ lệ lớn trong các chất béo có điểm nóng chảy cao Axit stearic khi vào cơ thể dễ chuyển hóa thành axit oleic rất có lợi cho sức khỏe, làm giảm cholesterol toàn phần. Axit oleic ( omega 9) Là một axit béo có nối đôi Có tác dụng đáng kể trong việc ngăn chặn sự hoạt hóa màng trong của tế bào, giảm bớt sự phân hủy của quá trình oxy hóa trên các tế bào màng trong ngăn chặn sự sản sinh các hợp chất gây viêm trong cơ thể, loại bỏ các chất béo bão hòa khỏi màng trong của tế bào. Axit linoleic (omega 6, vitamin F), Axit linolenic (omega 3) Axit béo omega 3(axit béo đa chưa bão hòa ở vị trí chuỗi cacbon n-3). Axit béo omega 6 (axit béo đa chưa bão hòa ở vị trí chuỗi cacbon n-6) là những chất béo thiết yếu cho hoạt động của cơ thể nhưng cơ thể không tự sản xuất được nó. Giúp cho sự phát triển sớm về trí tuệ và thể lực, đặc biệt đối với trẻ em, Omega 6 là thành phần quan trọng cấu tạo nên tế bào võng mạc mắt. Dầu gấc rất hiệu quả trong các trường hợp nhức mỏi mắt do làm việc nhiều, thức khuya, xem tivi, chơi máy tính, học nhiều. Các trường hợp giảm thị sau phẫu thuật ở mắt, cận thị tiến triển dùng cũng rất tốt. Dầu gấc rất cần thiết đối với người thường xuyên làm việc với máy tính. Đề phòng bệnh tim mạch, huyết áp, xơ vữa động mạch do điều hòa chuyển hóa, giảm cholesterol trong cơ thể, bệnh ngoài da, các rối loạn, thoái hóa thần kinh trung ương. Các vitamin Vitamin A Vitamin A tồn tại trong tự nhiên gồm 2 dạng: Retinol: dạng hoạt động của vitamin A, nó được đồng hóa trực tiếp bởi cơ thể. Tiền vitamin A: nó chính là một tiền chất của vitamin A được biết đến dưới tên β-Carotene. Tiền chất này được chuyển hóa bởi ruột thành vitamin A để cơ thể có thể sử dụng. Vitamin A tham gia vào sự tạo chất rhodopsin, một chất nhạy cảm với ánh sáng, tồn tại trong các quê võng mạc, giữ vai trò quan trọng đối với thị giác lúc hoàng hôn. Vitamin A kéo dài quá trình lão hóa do làm ngăn chặn sự phát triển của các gốc tự do. Hoạt động kìm hãm của nó với các gốc tự do cũng dẫn đến ngăn chặn được một số bệnh ung thư. Vitamin A còn là yếu tií cần cho sự sinh trưởng. Phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh có nhu cầu vitamin A lớn hơn người thường. Vitamin A có tác dụng tăng sức đề kháng của cơ thể, chống nhiễm khuẩn ở mọi lứa tuổi, đặc biệt ở trẻ em và bệnh nhân lao phổi. Vitamin A và dầu gấc có tác dụng làm lành các vết loét, vết thương và vết bỏng. Trong 1ml dầu gấc có chứa 30mg carotene tương ứng với 50 000 đơn vị quốc tế về vitamin A. Trong dầu gấc vitamin A cao gấp 1,8 lần so với dầu gan cá thu, gấp 15 lần so với củ cà rốt và gấp 68 lần so với cà chua. [6] Vitamin E Gấc chứa tocopherol, đây chính là Vitamin E thiên nhiên nên có tác dụng mạnh nhất. Vitamin E có khả năng hỗ trợ sự phát triển của cơ quan sinh sản và làm đẹp da. có tác dụng chống oxy hóa cho dầu rất tốt. Dầu có hàm lượng tocophenol cao dễ bảo quản hơn khi có hàm lượng tocophenol thấp. Các chất màu tự nhiên β-Carotene ( tiền vitamin A) Màng hạt gấc chứa lượng β-Carotene rất cao, là một tiền chất của vitamin A. Khi uống β-Carotene, dưới tác dụng của men carotenase có trong gan và ruột, sẽ chuyển hóa thành vitamin A. Vitamin A rất cần cho cơ thể, có ảnh hưởng tới sự chuyển hóa lipid, nguyên tố vi lượng và photpho. Nó duy trì sự hoàn chỉnh của tổ chức biểu mô như da và niêm mạc. β-Carotene có tác dụng loại bỏ các gốc tự do (các nguyên tử và phân tử ở trạng thái không ổn định, có hoạt tính hóa học rất cao) và các sản phẩm oxy hóa độc hại do các gốc tự do gây ra, giúp cơ thể khỏe mạnh kéo dài tuổi thanh xuân và tuổi thọ. Có thể nói rằng β-Carotene như cái chổi quét rác trong cơ thể do đó giúp loại bỏ gốc tự do trong cơ thể, có nhiệm vụ “quét dọn” thường xuyên các sản phẩm oxy hóa không những làm cơ thể bị già nhanh mà nó còn tham gia gây nhiều bệnh hiểm nghèo như xơ vữa động mạch, thoái hóa thần kinh, đục thủy tinh mắt, bệnh Alzheimer viêm nhiễm, ung thư, giảm LDL cholesterol, ngăn ngừa các bệnh mãn tính, ung thư, tim mạch, Lycopen Lycopen là một chuỗi cấu trúc phân tử, gồm 13 nối đôi, nhiều hơn tất cả các carotenoids nào khác. Với nhiều nối đôi như thế, lycopene được kiểm nghiệm là rất hữu hiệu trong việc ngăn chặn các gốc tự do và các oxy đơn trong cơ thể của con người, một cách hiệu quả hơn cả β-Carotene và còn hơn cả những carotenoid nào khác. Gấc là loại quả giàu lycopen. Theo phân tích, trong 100g màng gấc tươi chứa 59,4 ÷ 80,2 mg lycopen, so với hàm lượng lycopen ở một số quả khác như cà chua, dưa hấu, đu đủ thì hàm lượng lycopen trong gấc cao hơn rất nhiều. do đó màng đỏ gấc là một loại thực phẩm tự nhiên quý. Quả gấc càng chín thì hàm lượng carotene sẽ giảm còn hàm lượng lycopen lại tăng lên. Bảng 1: Hàm lượng Lycopen trong một số quả Thực phẩm Hàm lượng Lycopen ( μg/100g khối lượng tươi) Nghiên cứu trên thế giới Nghiên cứu ở Việt Nam Gấc (màng đỏ) 80200 59400 Cà chua 3100 - 7740 2750 Dưa hấu 4100 2000 Đu đủ 2000 - 5300 9.5 1.3 Bảo quản nguyên liệu Gấc tươi [4] Bước 1: Bổ đôi quả Gấc Bước 2: Dùng muỗng múc phần nhân bên trong Bước 4: Cho thịt Gấc vào cối xay, xay nhuyễn Bước 3: Sau đó dùng dao tách bỏ hạt, lấy phần thịt Gấc Xay gấc nhằm trộn đều mặt phần thịt gấc (ướt) phía ngoài cho đều với phần thịt gấc (khô) sát hạt, khi trộn vào thực phẩm sẽ thắm màu hơn là để nguyên hạt. Mặt khác lưu trữ trong tủ lạnh cũng thoáng chỗ hơn. Bước 5: Chia nhỏ gấc thành từng phần cho vào màng bọc thực phẩm hoặc túi nilon, gói kín. Cho gấc vào ngăn đông cho đông lại. Cho vào hộp dùng dần. Khi cần sử dụng thì rã đông gấc ở nhiệt độ phòng hoặc lò vi sóng nhé! Giờ lúc nào muốn nấu xôi gấc, làm bánh, nấu chè... thì cả năm lúc nào bạn cũng có thể dùng gấc được! Ứng dụng của Gấc Trong thực phẩm Gấc được dùng để chế biến các món ăn của người Việt như đĩa xôi gấc trong mâm cúng ông bà, tổ tiên vào ngày tất niên, đón mừng năm mới và những ngày đại lễ như cưới hỏi là món không thể thiếu được và nó thật nổi trội bởi màu đỏ tươi với ý nghĩa may mắn, ấm no, hạnh phúc. Hình 1.3 Xôi gấc Xôi gấc cốt dừa Nguyên liệu: - 1 quả gấc (khoảng 200g) - 2 bát gạo nếp - 2 thìa cà phê đường - 2 thìa cà phê muối - 5 Nước cốt dừa - 1 thìa rượu trắng Cách làm: - Gạo nếp vo sạch, ngâm qua đêm với chút muối. (Nếu không ngâm qua đêm có thể ngâm nước ấm khoảng 3 - 4h). - Gấc bổ đôi, lấy thịt gấc. - Trộn vào thịt gấc 1 thìa rượu trắng, bóp cho phần thịt gấc bong ra khỏi hạt gấc. - Trộn gạo nếp với gấc + 1 thìa muối - Đổ một ít nước cốt dừa vào trộn cùng với gạo. (Tùy theo sở thích bạn có thể cho nước cốt dừa nhiều hay ít). - Cho gạo vào chõ hoặc xửng hấp cách thủy khoảng 35-40 phút. - Khi xôi gấc chín, trộn một ít đường theo khẩu vị. Ngoài ra, người ta còn sáng tạo ra những món ăn độc đáo từ Gấc như Sườn xào gấc, cơm gấc cuộn rong biển, cá rán dầu gấc Sườn xào gấc [8] Nguyên liệu: 300g sườn, 100g ớt chuông vàng, xanh, đỏ, ½ củ hành tây tím, 1 thìa café hành, tỏi xay, hành lá, 2 thìa súp dầu gấc, tương ớt, tương cà, nước mắm, hạt nêm, đường, tiêu, dầu ăn Thực hiện: Sườn chặt miếng vừa ăn, Ơts chuông, hành tây thái vừa ăn. Hành lá tước sợi hoặc thái khúc tùy thích. Đun nóng 1 thìa súp dầu ăn, cho hành, tỏi băm vào phi thơm. Cho sườn vào xào săn. Tiếp đó cho 1 bát nước vào nấu với lửa vừa đến khi nước cạn. Cho ớt chuông, hành tây, dầu gấc vào. Nêm 1 thìa súp tương ớt, 1 thìa súp tương cà, 1 thìa súp nước mắm, 1 thìa súp đường, 1 thìa café hạt nêm, xốc đều cho thấm gia vị. Thưởng thức: Dọn ra đĩa rắc tiêu, hành lá Hình 1.4 Sườn xào gấc Trong y học Phòng chống ung thư Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ, chất Lycopen trong cà chua có khả năng phòng chống ung thư, hạn chế sự phát triển các tế bào ung thư. Ngoài ra, Gấc còn chứa nhiều các chất khác như Vitamin E, carotenelàm vô hiệu hóa 75% các chất gây ung thư, đặc biệt là ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt Theo nghiên cứu dịch tễ của Mỹ, ở những vùng người dân ăn nhiều loại trái có chứa lycopen thì tỷ lệ ung thư ống tiêu hóa (dạ dày, trực tràng, kết tràng) thấp hơn những vùng người dân ăn ít hoặc không ăn. Tỷ lệ chết vì ung thư cũng giảm tới 50% [2] Do đó, người Mỹ gọi gấc là “ Loại quả đến từ thiên đường” Trong nhân dân, nhiều gia đình có thói quen để dành hạt gấc sống hoặc đã qua đồ xôi. Khi cần đến thì chặt đôi đem mài với ít rượu hoặc giấm thanh để bôi chỗ sưng tấy do mụn nhọt, sưng quai bị; bôi nhiều lần trong ngày, cứ khô lại bôi; rất mau khỏi. Có người giã nhân hạt gấc với một ít rượu, đắp lên chỗ vú sưng, đắp liên tục, ngày thay thuốc 1 lần, rất chóng khỏi. Theo bác sĩ Trần Danh Tài - Chủ tịch Hội Đông y tỉnh Lâm Đồng thì: "Tác dụng của tinh dầu hạt gấc chẳng kém gì các loại mật gấu (như gấu rừng, gấu nuôi, gấu chó, gấu mèo) [2] Mặc dù vậy, y học khuyến cáo mỗi ngày người lớn chỉ nên sử dụng 20-25 giọt dầu gấc và 5-10 giọt đối với trẻ em. [7] Trong lĩnh vực thẩm mỹ Làm ấm thịt Gấc đến 20-25oC, sau đó thoa một lớp mỏng lên da mặt (đã được làm sạch), để tối thiểu 15 phút, sau đó rửa sạch bằng nước ấm. Tinh dầu và chất Lycopen có trong sản phẩm giúp da mịn, chống nứt nẻ, ngăn chặn quá trình lão hoá tế bào, giúp làn da săn chắc, ánh hồng tự nhiên. Đặc biệt sản phẩm làm từ quả Gấc tươi, không có chất phụ gia, không có chất bảo quản nên rất an toàn cho mọi loại da và mọi lứa tuổi. CHƯƠNG II: CÁC CHỈ TIÊU ĐỐI VỚI GẤC 2.1 Tiêu chuẩn Dầu Gấc Bảng 2: Tiêu chuẩn Dầu Gấc AQVietnam STT Tên chỉ tiêu Đ/vị tính Kết quả Phương pháp thử 1 Hàm lượng Lycopen mg/100g >300 HPLC 2 Hàm lượng β-Caroten mg/100g >100 HPLC 3 Hàm lượng chì (Pb) mg/kg <0,01 AOAC-974-27 4 Hàm lượng Cadimi(Cd) mg/kg <0,01 AOAC-973-34 5 Hàm lượng Asen(As) mg/kg <0,01 AOAC-986-15 2.2 Điều kiện sử dụng đối với các sản phẩm từ gấc Bảng 3: Điều kiện sử dụng đối với các sản phẩm từ gấc Thực phẩm, trong đó các chất được sử dụng Mức độ sử dụng trong thực phẩm Gấc nguyên liệu/kg thực phẩm Mục đích mà các chất được sử dụng Đối tượng dự kiến sẽ tiêu thụ chất Hỗn hợp nước trái cây hoặc đồ uống Không quá 20mg/kg thể trọng Nguồn gốc của Lycopene và Beta-Carotene Mọi lứa tuổi và giới tính, không hạn chế cho việc mang thai và cho con bú Thanh dinh dưỡng Không quá 10mg/kg Nguồn gốc của Lycopene và Beta-Carotene Mọi lứa tuổi và giới tính Bổ sung dinh dưỡng Không quá 20mg/liều Nguồn gốc của Lycopene và Beta-Carotene Mọi lứa tuổi và giới tính Thực phẩm chức năng Không quá 20mg/liều Nguồn gốc của Lycopene và Beta-Carotene Mọi lứa tuổi và giới tính 2.3 Liều lượng khuyên dùng Gấc đông lạnh được sử dụng để cung cấp β-carotene và lycopene. β-carotene chuyển đổi retinol được quy định bởi nhu cầu của cơ thể đối với vitamin A và liều lượng vitamin A (retinol). Giá trị hàng ngày của vitamin A (retinol) là 5.000 IU. Chưa có thiết lập giá trị hàng ngày cho lycopene hoặc β-carotene. Tiêu thụ hàng ngày chấp nhận được (ADI) cho lycopene là 0,5 mg / kg trọng lượng cơ thể và 5 mg / kg trọng lượng cơ thể ngày. Cơ quan đã công bố thông báo GRAS cho vitamin A, lycopene và β-carotene cẩn thận xem xét các thông tin độc hại cho các thành phần chế độ ăn uống. Cơ quan và những người khác đã thiết lập nên tiêu thụ hàng ngày tối đa cho các thành phần của gấc bột trái cây đông lạnh khô. Vita-gấc, LLC dự định rằng việc sử dụng Gấc bột đông lạnh khô sẽ ở mức đó là bằng hoặc thấp hơn giá trị được đề nghị. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN TRONG GẤC Xác định hàm lượng β-Carotene và Lycopen 3.1.1 Phương pháp HPLC (theo Ishida và Cs) Lấy 5ml methanol (MeOH) lạnh cho vào cốc đong Cho 2g màng gấc tươi đã nghiền nhỏ vào cốc. Ngâm trong 20 phút Sau đó dùng máy lọc hút chân không thu dịch chiết methanol ra. Thu lấy phần bã. Tiếp tục cho phần bã trên vào 5ml diclomethan. Ngâm trong vòng 20 phút. Sau đó dùng máy lọc chân không hút lấy dịch chiết diclomethan. Làm như vậy 3 lần. Gộp dịch chiết methanol và dịch chiết diclomethan với nhau rồi thêm 5ml nước. Cho hỗn hợp đó vào phễu chiết. Để 20 phút để xuất hiện hiện tượng phân lớp Thu lấy phần diclomethan dưới cùng, cho vào bình cầu đem cô cất chân không, loại dung môi. Ta thu được dầu gấc. Hòa tan trong 2ml THF Sau đó đo phân tích hàm lượng β-Carotene và Lycopen bằng máy HPLC. Sắc kí giấy Màng gấc tươi được loại bỏ hàm lượng nước bằng phương pháp đông khô hoặc sấy Loại trừ dung môi ra khỏi dầu gấc được thực hiện bằng phương pháp cô quay chân không. Xử lý nhiệt lên mẫu được thực hiện bằng cách đun sôi trực tiếp hay cách thủy theo từng khoảng thời gian nhất định Việc trích ly dầu từ màng gấc được thực hiện bằng hai phương pháp ngâm chiết và bằng hệ thống trích ly chất béo Soxhlet. Các dung môi sử dụng trong phương pháp ngâm chiết gồm r
Luận văn liên quan