Đồ án Công nghệ ADSL2+ và khả năng ứng dụng

Trong những năm gần đây, nhu cầu về thông tin đang phát triển như vũ bão trên thế giới nói chung cũng như tại Việt Nam nói riêng, đặc biệt là nhu cầu về dịch vụ băng rộng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng các nhà khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông đã đưa ra nhiều giải pháp khác nhau. Mỗi giải pháp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Trong khi việc cáp quang hoá hoàn toàn mạng viễn thông chưa thực hiện được vì giá thành các thiết bị quang vẫn còn cao thì công nghệ đường dây thuê bao số (xDSL) là một giải pháp hợp lý. Trên thế giới nhiều nước đã áp dụng công nghệ này và đã thu được thành công đáng kể. Ở Việt Nam công nghệ xDSL cũng đã được triển khai trong những năm gần đây và cũng đã thu được những thành công nhất định về mặt kinh tế cũng như giải pháp mạng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng (năm 2003 tổng số thuê bao băng rộng trên thế giới là 60 triệu thuê bao đến năm 2005 đã đạt tới 107 triệu thuê bao). Tuy nhiên, do những giới hạn nhất định đặc biệt là về mặt công nghệ nên tốc độ truyền số liệu vẫn còn thấp chưa đáp ứng được hết những nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy, nhu cầu đặt ra trong những năm tiếp theo là áp dụng các công nghệ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng đặc biệt là nhu cầu về dịch vụ băng rộng. Trong khi công nghệ ADSL/ADSL2+ có thể cho phép cung cấp tốc độ đường xuống lên tới 8Mbps và 25Mbps tương ứng và ADSL2/ADSL2+ đã được chuẩn hoá bởi ITU, được phát triển bởi nhiều hãng cung cấp thiệt bị trên thế giới. Thì các công nghệ này là sự lựa chọn hợp lý có thể áp dụng vào mạng viễn thông nhằm đáp ứng được các dịch vụ băng rộng hiện tại và trong tương lai. Nhằm mục đích nghiên cứu công nghệ ADSL2/ADSL2+ và đưa ra đề xuất khả năng ứng dụng công nghệ này trên mạng viễn thông của Việt Nam, em đã chọn đề tài “CÔNG NGHỆ ADSL2+ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG”. Nội dung của đồ án bao gồm: Chương I: Mạng PSTN và NGN. Chương II: Họ công nghệ xDSL. Chương III: Công nghệ ADSL2, ADSL2+. Chương IV: Khả năng ứng dụng công nghệ ADSL2+

doc93 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2212 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Công nghệ ADSL2+ và khả năng ứng dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, nhu cầu về thông tin đang phát triển như vũ bão trên thế giới nói chung cũng như tại Việt Nam nói riêng, đặc biệt là nhu cầu về dịch vụ băng rộng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng các nhà khai thác và cung cấp dịch vụ viễn thông đã đưa ra nhiều giải pháp khác nhau. Mỗi giải pháp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Trong khi việc cáp quang hoá hoàn toàn mạng viễn thông chưa thực hiện được vì giá thành các thiết bị quang vẫn còn cao thì công nghệ đường dây thuê bao số (xDSL) là một giải pháp hợp lý. Trên thế giới nhiều nước đã áp dụng công nghệ này và đã thu được thành công đáng kể. Ở Việt Nam công nghệ xDSL cũng đã được triển khai trong những năm gần đây và cũng đã thu được những thành công nhất định về mặt kinh tế cũng như giải pháp mạng và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng (năm 2003 tổng số thuê bao băng rộng trên thế giới là 60 triệu thuê bao đến năm 2005 đã đạt tới 107 triệu thuê bao). Tuy nhiên, do những giới hạn nhất định đặc biệt là về mặt công nghệ nên tốc độ truyền số liệu vẫn còn thấp chưa đáp ứng được hết những nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy, nhu cầu đặt ra trong những năm tiếp theo là áp dụng các công nghệ mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng đặc biệt là nhu cầu về dịch vụ băng rộng. Trong khi công nghệ ADSL/ADSL2+ có thể cho phép cung cấp tốc độ đường xuống lên tới 8Mbps và 25Mbps tương ứng và ADSL2/ADSL2+ đã được chuẩn hoá bởi ITU, được phát triển bởi nhiều hãng cung cấp thiệt bị trên thế giới. Thì các công nghệ này là sự lựa chọn hợp lý có thể áp dụng vào mạng viễn thông nhằm đáp ứng được các dịch vụ băng rộng hiện tại và trong tương lai. Nhằm mục đích nghiên cứu công nghệ ADSL2/ADSL2+ và đưa ra đề xuất khả năng ứng dụng công nghệ này trên mạng viễn thông của Việt Nam, em đã chọn đề tài “CÔNG NGHỆ ADSL2+ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG”. Nội dung của đồ án bao gồm: Chương I: Mạng PSTN và NGN. Chương II: Họ công nghệ xDSL. Chương III: Công nghệ ADSL2, ADSL2+. Chương IV: Khả năng ứng dụng công nghệ ADSL2+ Tuy nhiên, do công nghệ ADSL2, ADSL2+ còn mới mẻ và còn hạn chế về trình độ, thời gian cũng như những số liệu cần thiết nên trong quá trình làm đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. VÌ vậy em rất mong nhận được sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và đóng góp ý kiến của các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Đông, ngày 20 tháng 10 năm2005 Sinh Viên thực hiện đồ án Ngô Văn Nguyện MỤC LỤC DANH SÁCH HÌNH VẼ Hình 1.1 Mô hình mạng viễn thông hiện đại 2 Hình 1.2 Cấu trúc mạng truy nhập thuê bao truyền thống 6 Hình 1.3 Kết nối mạng truy nhập với các thực thể mạng khác 8 Hình 2.1 Bộ cung cấp mạch vòng thuê bao số xDSL 15 Hình 2.2 Tỷ lệ thuê bao băng rộng tại các khu vực trên thế giới 21 Hình 2.3 Tỷ lệ thuê bao xDSL tại các khu vực trên thế giới 23 Hình 3.1 Mô hình tham chiếu ADSL 26 Hình 3.2 ADSL sử dụng kỹ thuật ghép kênh theo tần số 27 Hình 3.3 ADSL sử dụng kỹ thuật triệt phá tiếng vọng 27 Hình 3.4 Ví dụ về hệ thống QAM truyền 4 bit trên 1 kí hiệu. 28 Hình 3.5 Chùm điểm QAM16 và QAM4 trên cùng hệ trục toạ độ với cùng mức năng lượng 29 Hình 3.6 Sơ đồ khối bộ điều chế QAM 30 Hình 3.7 Sơ đồ khối bộ giải điều chế QAM 30 Hình 3.8 Sơ đồ điều chế DMT đơn giản 31 Hình 3.9 Cấu trúc siêu khung ADSL 36 Hình 3.10 Khung dữ liệu đường nhanh 37 Hình 3.11 Định dạng byte đồng bộ đường nhanh còn gọi là (“fats byte”) 37 Hình 3.12 Tạo khung đường xen 38 Hình 3.13 Định dạng byte đồng bộ đường xen còn gọi là “sync byte” 38 Hình 3.14 Mô tả chức năng ATU 41 Hình 3.15 Mô hình tham chiếu giao thức khách hàng 42 Hình 3.16 Mô hình tham chiếu giao thức quản lý 43 Hình 3.17 Mô hình ứng dụng dịch vụ số liệu 44 Hình 3.18 CVoDSL sử dụng các kênh từ băng tần lớp vật lý để truyền các đường thoại TDM 45 Hình 3.19 CVoDSL không đóng gói số liệu thoại như VoIP và VoATM 45 Hìng 3.20 Ghép nhiều đường dây điện thoại để tăng tốc độ số liệu 46 Hình 3.21 Chức năng của IMA phía thu và phía phát 46 Hình 3.22 Minh họa cấu trúc khung với hai khung mang một đường 47 Hình 3.23 Minh họa cấu trúc khung với hai đường và hai khung 48 Hình 3.24 Ảnh hưởng giữa các đôi dây bện với nhau trong cùng một cáp 50 Hình 3.25 Tổng quan quá trình khởi tạo 51 Hình 3.26 Các chế độ công suất L0, L2 và L3 53 Hình 3.27 Biểu đồ minh hoạ quá trình vào L2 55 Hình 3.28 Biểu đồ minh hoạ thủ tục vào ra L2 57 Hình 3.29 Hệ thống ADSL2 cải thiện khoảng cách so với ADSL 60 Hình 3.30 Băng tần đường xuống của ADSL2+ 61 Hình 3.31 Tốc độ số liệu đường xuống của ADSL2+ so với ADSL2 62 Hình 3.32 ADSL2+ có thể được sử dụng để giảm xuyên âm 63 Hình 3.33 Ghép hai đường ADSL2+ 63 Hình 3.34 Cấu trúc cơ bản của việc ghép hai đường ADSL2+ 64 Hình 3.35 Ngăn xếp giao thức cho việc ghép ADSL2+ 65 Hình 3.36 Khoảng cách và tốc độ đạt được của ADSL2+ so với ADSL 67 Hình 3.37 Tốc độ đường xuống của ADSL2+ 67 Hình 3.38 Ví dụ về dịch vụ và khoảng cách mà công nghệ ADSL2+ có thể hỗ trợ 68 Hình 4.1 Cấu trúc mạng ADSL2+ 78 Hình 4.2 Tổ chức nhà cung cấp dịch vụ 78 Hình 4.3 ATM-25 và Ethernet 10 Base T 80 Hình 4.4 Bộ định tuyến NT Router 80 DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Các đặc trưng của họ công nghệ xDSL 16 Bảng 2.2 Tình hình phát triển thuê bao băng rộng trên thế giới 20 Bảng 2.3 Những quốc gia có số thuê bao băng rộng lớn nhất trên thế giới 21 Bảng 2.4 Các quốc gia có tỷ lệ thuê bao băng rộng trên 10% trong tổng đường dây điện thoại 22 Bảng 2.5 Các quốc gia có tỷ lệ thuê bao xDSL trên 20% trong tổng đường dây điện thoại 23 Bảng 2.6 Các quốc gia đạt trên 1 triệu thuê bao xDSL 24 Bảng 3.1 Tốc độ kênh mang 32 Bảng 3.2 Giới hạn trên của tốc độ tải tin 33 Bảng 3.3 Các phương án lựa chọn kênh mang cho các lớp truyền tải 33 Bảng 3.4 Các kênh hỗ trợ cho luồng 2Mbps 34 Bảng 3.5 Các phương án lựa chọn kênh mang cho các lớp truyền tải (E1) 34 Bảng 3.6 Vùng đệm mặc định cho các vùng truyền tải (T1) 39 Bảng 3.7 Vùng mặc định cho các lớp truyền tải (E1) 39 Bảng 3.8 Tốc độ tối đa của ADSL 40 Bảng 4.1 Tình hình phát triển thuê bao Internet tại Việt Nam 71 Bảng 4.2 Bảng giá dịch vụ trong mô hình cung cấp dịch vụ 73 Bảng 4.3 Bảng tổng hợp kết quả mô hình dịch vụ 74 THUẬT NGỮ VIẾT TẮT AAL5 ATM Adaptation Layer 5 Lớp thích ứng ATM5 ADSL Asymmetric DSL Đường dây thuê bao số không đối xứng ANST American National Standards Institute Viện Quốc Gia Mỹ AOC ADSL Overhead Channel Kênh mào đầu ATM Asynchronous Tranfer Mode Phương thức truyền tải không đồng bộ ATU-C ADSL Transmission Unit-CO Khối truyền dẫn ADSL phía tổng đài ATU-R ADSL Transmission Unit-Rmote Khối truyền dẫn ADSL phía thuê bao BRI Basic Rate Interface Giao diện tốc độ cơ sở CAP Carrierless Amplitude Phase modulation Phương pháp khuyếch đại sóng mang CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã CO Central Office Trạm trung tâm CO Central Office Trung tâm chuyển mạch CPE Customer Premises Equipment Thiết bị truyền thông cá nhân CRC Cyclical Redundancy Check Kiểm tra dư theo chu kỳ DLC Digital Loop Carrier Hệ thống truyền dẫn số trên mạch vòng thuê bao DMT Discrete Multiple Tone modulation Điều chế đa tần rời rạc DSL Digital Subscriber Line Đường dây thuê bao số EC Echo Cancelling Triệt tiếng vọng EOC Embedded Operations Channel Kênh vận hành cố định ETSI European Technical Standards Institute Viện Chuẩn kỹ thuật Châu Âu FDM Frequency Division Multiplexing Ghép kênh phân chia theo tần số FEC Forward Error Correction Sửa lỗi trước FEXT Par and Crosstalk Nhiều đầu xa GSM Global System for Mobile communication Hệ thống truyền thông di động toàn cầu HDSL High bit rate DSL Đường dây thuê bao số tốc độ bit cao HDTV High Difintion Television Truyền hình độ trung thực cao HPF High Pass Filter Bộ lọc thông cao IB Indicator Bit Bit chỉ thị IP Internet Protocol Giao thức Internet ISDN Integrated Services Digital Network Mạng số đa dịch vụ ITU International Telecommunications Union Liên minh viễn thông quốc tế ITU-T ITU-Telecommunication sector Tiểu ban viễn thông của Liên minh viễn thông quốc tế LPF Low Pass Filter Bộ lọc thông thấp MPS-TC Management Potocol Specific-Transmission Convergence Lớp giao thức quả lý đặc thù -hội tụ truyền dẫn NEXT Near End Crosstalk Xuyên âm đầu gần NGN Next Genemation Network Mạng thế hệ sau NT Network Termination Kết cuối mạng OAN Optical Access Network Mạng truy nhập quang ONT Optical Line Terminal Thiết bị đầu cuối đường quang ONU Optical Network Unit Khối mạng quang PHY Physical layer Lớp vật lý PMD Physical Media Dependent Lớp truyền thông vật lý PMS-TC Physical Media Specific-TC Lớp truyền thông vật lý đặc thù-hội tụ truyền dẫn POTS Plain Old Teliphone Service Dịch vụ thoại truyền thống PPP Point to Point Protocol Giao thức điểm-điểm PSTN Public Switch Telephone Network Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng PT Remote Terminal Thiết bị đầu cuối xa QAM Quaratude Amplitude Modullation Điều chế biên độ cầu phương QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ RF Radio Frequency Tần số vô tuyến RFI Radio Frequency Interference Nhiễu tần số vô tuyến RFI Radio Frequency Interference Nhiễu tần số vô tuyến S/N Signal to Noise ratio Tỷ số tín hiệu trên tạp âm SDH Synchronous Digital Hierrachy Hệ thống phân cấp số đồng bộ SDSL Sigle pair DSL Mạch vòng thuê bao số một đôi sợi SRA Seamless Rate Adaption Thích ứng tốc độ liên tục TC Transmission Convergence Hội tụ truyền dẫn TE Termination Equipment Thiết bị đầu cuối TMN Telecom Management Network Mạng quản lý viễn thông VDSL Very high speed DSL Đường dây thuê bao số tốc độ rất VoD Video onDemand Truyền hình theo yêu cầu xDSL Digital Subcriber Line Họ công nghệ DSL DSLAM DSL Access Multiplexer Bộ ghép kênh truy nhập ADSL2+ CHƯƠNG I MẠNG VIỄN THÔNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG TRUY NHẬP 1.1 Mạng PSTN và NGN 1.1.1 Mạng PSTN Sau hơn 120 năm sau khi máy điện thoại được phát minh, mạng điện thoại đã được triển khai rộng khắp trên toàn thế giới. Nhu cầu của con người là không có giới hạn và do đó các nhà cung cấp dịch vụ phải không ngừng phát triển dịch vụ cũng như cơ sở hạ tầng viễn thông để đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng. Các công ty điện thoại đã có một khối lượng đầu tư khổng lồ vào mạng điện thoại. Ban đầu, các thiết kế chủ yếu được tính toán dành cho dịch vụ thoại. Nhưng trong thời gian gần đây, cùng với sự bùng nổ của Internet trên toàn cầu rất nhiều dịch vụ mới đã ra đời. Các dịch vụ này nói chung là có yêu cầu về độ rộng băng tần ngày càng lớn và không đối xứng. Do đó nó yêu cầu một cơ sở hạ tầng phải được nâng cấp và hiện đại hoá để có thể cung cấp được các dịch vụ này tới mọi khách hàng ở mọi nơi, mọi lúc. Hình 1.1 dưới đây mô tả một mạng viễn thông điện thoại điển hình. Trong mạng này, các thiết bị thuê bao được kết nối tới các tổng đài nội hạt thông qua một mạch vòng đường dây thuê bao. Nó được kết cuối tới tổng đài tại giá phối dây chính MDF. Các tổng đài được kết nối với nhau qua mạng liên đài (Inter-CO network). Với các tiến bộ của công nghệ truyền dẫn quang SDH, hầu như các mạng liên đài đã được quang hoá toàn diện và đã đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cung cấp các dịch vụ tốc độ cao cho các thuê bao. Nó có thể đảm bảo phục vụ cho tốc độ số liệu đường trục lên tới hàng chục Gbít. Trong mạng này, các thiết bị thuê bao được kết nối tới các tổng đài nội hạt thông qua một mạch vòng đường dây thuê bao. Nó được kết cuối tới tổng đài tại giá phối dây chính MDF. Các tổng đài được kết nối với nhau qua mạng liên đài (Inter-CO network). Với các tiến bộ của công nghệ truyền dẫn quang SDH, hầu như các mạng liên đài đã được quang hoá toàn diện và đã đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cung cấp các dịch vụ tốc độ cao cho các thuê bao. Nó có thể đảm bảo phục vụ cho tốc độ số liệu đường trục lên tới hàng chục Gbít. Hệ thống truyền dẫn Chuyển mạch thoại MDF Hệ thống DLC CO Inter-CO Network Các mạng cung cấp dịch vụ CO CO Mạng cung cấp các dịch vụ Mạng truy nhập DLC Hình 1.1 Mô hình mạng viễn thông hiện đại Tuy nhiên, khi nhìn ở góc độ mạng truy nhập vấn đề lại hoàn toàn khác. Hiện nay có trên một tỷ đường dây thuê bao trong mạng điện thoại PSTN trên toàn thế giới. Trong đó, hơn 95% là cáp xoắn đôi dành cho dịch vụ thoại thuần tuý và chiếm một tỷ lệ lớn trong vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng của các nhà cung cấp dịch vụ. Nhưng hệ thống này lại có một số hạn chế làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cung cấp các dịch vụ truyền số liệu-là các nhu cầu gần như thiết yếu hiện nay. 1.1.2 NGN Khái niệm mạng thế hệ sau NGN được xuất hiện vào cuối những năm 90 để đối mặt với một số vấn đề nổi lên trong viễn thông được đặc tính hóa bởi rất nhiều nhân tố: mở cửa cạnh tranh giữa các nhà khai thác trên toàn cầu trên cơ sở bãi bỏ những quy định lạc hậu về thị trường, khai thác lưu lượng dữ liệu được sử dụng trong Internet, nhu cầu mạnh mẽ của khách hàng về các dịch vụ đa phương tiện, cùng với sự gia tăng nhu cầu của người sử dụng di động. Nó là khái niệm mới được các nhà thiết kế mạng sử dụng cho việc minh họa quan điểm của họ đối với mạng viễn thông trong tương lai. Tại thời điểm đầu tiên trong chu kỳ nghiên cứu trong năm 2000, khái niệm NGN vẫn còn rất mờ nhạt và tại hội nghị về IP Network and mediacom năm 2001 tại Geneva đã có một phiên họp dành riêng cho việc chuyển dịch đến NGN. Các quan điểm khác nhau về NGN đã được trình bầy và tại buổi hội thảo cuối cùng đã phát hiện ra rằng rất khó đạt được sự hiểu biết thống nhất về NGN. Trong phiên họp của nhóm nghiên cứu SG 13 tại Caracas trong vòng một tháng, các vấn đề về NGN đã được thảo luận trở lại. Rất nhiều vấn đề đã được giải quyết nhưng một câu hỏi nổi bật đã mở ra cơ hội cho nhóm nghiên cứu SG, cơ hội hợp tác với những hoạt động của ITU (Hiệp hội viễn thông quốc tế) trong khuôn khổ dự án mới của ITU. Nhưng do một số vấn đề chưa đạt đến độ chín muồi nên việc triển khai dự án bị trì hoãn lại đến phiên họp của SG 13 lần sau. Ngoài ra, còn rất nhiều quan điểm khác về NGN được biểu diễn bởi các nhà khai thác, nhà sản xuất và nhà cung cấp dịch vụ, mong muốn tiến đến một hiểu biết chung về NGN và thiết lập tiêu chuẩn cho NGN. Đó là nguyên nhân vì sao ITU đã quyết định bắt đầu quá trình tiêu chuẩn hóa về NGN theo mô hình dự án do nhóm nghiên cứu SG 13 chuẩn bị. Dự án mới này cũng sẽ thừa hưởng những thành quả từ dự án GII hiện có của ITU bởi vì NGN được nhìn nhận như là thực hiện GII. Tại cuộc họp của SG 13 vào tháng giêng năm 2002, vấn đề NGN lại một lần nữa được đề cập đến. Đặc biệt, các thảo luận tại Q12/13 tập trung vào mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng thông tin toàn cầu và NGN. Các hiểu biết chung đều nhìn nhận rằng NGN là việc thực hiện cụ thể của các khái niệm được định nghĩa trong GII. Ngoài ra, những nhu cầu cấp thiết từ thị trường đòi hỏi các tiêu chuẩn cho mục tiêu ngắn hạn đối với NGN cần phải được xác định. Tại cùng thời điểm, Viện Tiêu Chuẩn Viễn Thông Châu Âu (ETSI) cũng thành lập nhóm nghiên cứu NGN với nhiệm vụ phải đề xuất chiến lược chuẩn hóa của họ trong lĩnh vực NGN. Hơn nữa, những vấn đề liên quan đến NGN đều đạt được độ nhất trí cao trong lĩnh vực hợp tác tiêu chuẩn toàn cầu GSC nơi hợp tác của các tổ chức tiêu chuẩn SDO. Trong bản tổng kết nghiên cứu vào tháng 11 năm 2001, nhóm đã đưa ra 4 khuyến nghị: + Khuyến nghị 1: ETSI GA được mời để ghi nhận định nghĩa dưới đây của NGN. Định nghĩa này sẽ có tác dụng định hướng mọi hành động do ETSI tiến hành trên lĩnh vực này. “NGN là mạng được phân chia thành các lớp và các mặt phẳng, sử dụng các giao diện mở nhằm đưa ra cho các nhà khai thác mạng và cung cấp một nền tảng thông tin để kiến tạo, triển khai và quản lý các dịch vụ, bao gồm cả các dịch vụ đã có và các dịch vụ mới trong tương lai”. + Khuyến nghị 2: ETSI sẽ đảm nhiệm vai trò tiên phong trong quá trình thúc đẩy việc củng cố chuẩn hóa NGN nhưng việc tiến tới một dự án đối tác toàn cầu đơn nhất không phải là một mục tiêu thích hợp. + Khuyến nghị 3: ETSI cần tiến tới tham gia vào một tập hợp các quan hệ độc lập nhưng có liên quan đến nhau bao hàm cả lĩnh vực chuẩn NGN. + Khuyến nghị 4: Để có thể đặt ETSI lên vị trí hàng đầu trong quá trình chuẩn hóa NGN đi đầu trong việc chuẩn hóa NGN nhờ vào việc có một trung khu chuyên môn hùng mạnh và tập trung, người ta sẽ mời GA yêu cầu ủy ban ETSI tiến hành khẩn cấp/ngay lập tức việc kiểm điểm lại cấu trúc TB và các trình tự hoạt động nhằm đảm bảo rằng ETSI sẵn sàng đáp ứng các thách thức của NGN. Hoạt động của NGN tiến hành đối với các vấn đề cấu trúc và giao thức cần tập trung vào: Nghiên cứu xem xét việc sử dụng các công nghệ mô hình tham khảo chung dựa trên kết quả TIPHON, để góp phần xác định các chuẩn bổ sung cần cho việc hỗ trợ cả dịch vụ thiết lập truyền thông tuân theo NGN trong một phạm vi của một nhà điều hành hoặc giữa các phạm vi nhà điều hành khác nhau. Xác định các chức năng liên kết hoạt động để hỗ trợ các thiết bị đầu cuối đang tồn tại (không nhận biết NGN). Cá biệt, cần xác định mô tả lớp trung kế cho megaco/H.248 và BICC. Xác định rõ cách thức theo đó dịch vụ kết cuối (end-to-end), tính linh động của người dùng và điều khiển cuộc gọi có thể được hỗ trợ qua các mạng hỗn hợp. Xác định chức năng của các đầu cuối nhận biết NGN theo cơ chế cập nhật phần mềm, tình trạng dư thừa và sự tiến triển của các đầu cuối giảm chi phí, thỏa thuận và quản lý phiên bản, mục tiêu hướng tới để triển khai. Các đối tác chính cho mọi công việc phối hợp với ETSI bao gồm: 3GPP, ATMF, ITU-T, (SG11, 13 và 16), T1S1, IETF (sip, megaco), MSF và ISC. Hoạt động NGN tiến hành trên QoS kết cuối cần tập trung vào: Hoàn thành việc xác định lớp QoS kết cuối cho thoại. Xác định một khung xác định lớp QoS đa phương tiện kết cuối mới và phương pháp đăng ký các lớp QoS của từng thành phần truyền thông. Định rõ cách thức sử dụng cơ chế QoS lớp dưới nhằm đạt được QoS lớp trên trong phạm vi mạng. Điều khiển QoS các lớp dưới liên vùng. Nhận thức của người sử dụng cuối về QoS. Các đối tác chủ chốt trong hoạt động liên kết với ETSI là ATMF, IETF, ITU-T cùng với nhiều diễn đàn truyền thông đa phương tiện khác. Hoạt động NGN tiến hành trên nền dịch vụ cần tập trung vào: Xác định các cấu trúc điều khiển dịch vụ bao gồm cả OSA, API và những khía cạnh proxy. Nâng cấp các cơ chế nhằm hỗ trợ sự cung cấp dịch vụ qua nhiều mạng gồm cả chuyển vùng dịch vụ và kết nối dịch vụ. Phát triển các cơ chế nhằm hỗ trợ hiện diện của người sử dụng và điều khiển của người sử dụng đối với hồ sơ và tuỳ biến dịch vụ. Tác động của tính linh động người sử dụng đối với các nền dịch vụ. Hoạt động NGN tiến hành trên quản lý mạng cần tập trung vào: Nâng cao toàn bộ cấu trúc quản lý mạng lõi và xác định các giao thức và dịch vụ quản lý mạng cơ bản để phù hợp với yêu cầu NGN (lỗi, chất lượng, quản lý khách hàng, cước, quản lý lưu lượng và định tuyến). Đưa vào và áp dụng các khái niệm cấu trúc và công nghệ mới. Hoạt động NGN tiến hành trên lĩnh vực ngăn chặn, xâm nhập, nghe lén hợp pháp cần tập trung vào: Xác định các giao thức chuyển giao truyền dẫn dựa trên mạng gói mới giữa mạng mục tiêu và cơ quan thực thi pháp luật. Nâng cấp thông tin liên quan đến xâm nhập, ngăn chặn hiện có nhằm đưa vào các thành tố dữ liệu mới bao hàm cả các dòng báo hiệu và đa phương tiện. Vấn đề bảo mật của NGN tập trung vào: Phát triển cấu trúc bảo mật phức hợp cho NGN. Thêm nữa, nhóm bảo mật NGN này sẽ lập ra các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động bảo mật trong NGN (việc bảo mật trong vận hành, hoạt động NGN). Phát triển các giao thức bảo mật cụ thể NGN và các API. 1.2 Quá trình phát triển của mạng truy nhập lên xDSL Điện thoại được nhà khoa học người Mỹ Alexander Graham Bell phát minh từ năm 1876. Tuy nhiên, phải khoảng từ năm 1890 mạng điện thoại mới bắt đầu được triển khai tương đối rộng rãi. Cùng với sự xuất hiện của mạng thoại công cộng PSTN là sự đột phá của các phương tiện thông tin liên lạc thời bấy giờ. Như vậy, có thể coi mạng truy nhập ra đời vào khoảng năm 1890. Trong suốt nhiều thập kỷ đầu thế kỷ 20 mạng truy nhập không có sự t
Luận văn liên quan