Đồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho nhà máy sản xuất máy kéo và xác định phụ tải tính toán

Phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi, tương đương với phụ tải thực tế( biến đổi) về mặt hiệu quả phát nhiệt hoặc mức độ huỷ hoại cách điện. Nói cách khác, phụ tải tính toán cũng đốt nóng thiết bị lên tới nhiệt độ tương tự như phụ tải thực tế gây ra, vì vậy chọn các thiết bị theo phụ tải tính toán sẽ đảm bảo an toàn cho thiết bị về mặt phát nóng. Có thể đưa ra đây một số phương pháp thường được sử dụng nhiều hơn cả để xác định phụ tải tính toán khi quy hoạch và thiết kế các hệ thống cung cấp điện

doc128 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 3004 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho nhà máy sản xuất máy kéo và xác định phụ tải tính toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY . --------------o0o--------------- §1.1. LOẠI NGÀNH NGHỀ – QUY MÔ NĂNG LỰC CỦA NHÀ MÁY. Loại ngành nghề. Công nghiệp chế tạo máy nói chung và nhà máy sản xuất máy kéo nói riêng là một ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ cung cấp các loại máy kéo cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Trong nhà máy chế tạo máy kéo có nhiều hệ thống máy móc khác nhau rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Các hệ thống máy móc này có tính công nghệ cao và hiện đại do vậy mà việc cung cấp điện cho nhà máy phải đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao. 1.1.2. Quy mô, năng lực của nhà máy. Nhà máy sản xuất có quy mô khá lớn bao gồm 10 phân xưởng và nhà làm việc. Đứng về mặt cung cấp điện thì việc thiết kế điện phải bảo đảm sự gia tăng phụ tải trong tương lai. Về mặt kỹ thuật và kinh tế phải đề ra phương pháp cấp điện sao cho không gây quá tải sau vài năm sản xuất, và cũng không gây quá dư thừa dung lượng mà sau nhiều năm nhà máy vẫn không khai thác hết dung lượng công suất dự trữ dẫn đến lãng phí. §1.2. GIỚI THIỆU PHỤ TẢI ĐIỆN CỦA TOÀN NHÀ MÁY 1.2.1. Các phân xưởng trong nhà máy. Bảng 1.1- danh sách các phân xưởng và nhà làm việc trong nhà máy. SỐ TRÊN MẶT BẰNG  TÊN PHÂN XƯỞNG  CÔNG SUẤT ĐẶT (kW)  DIỆN TÍCH (m2)   1  Ban quản lý và phòng thiết kế  80 ( chưa kể chiếu sáng)  2275   2  Phân xưởng cơ khí số 1  1500  3500   3  Phân xưởng cơ khí số 2  1800  4150   4  Phân xưởng luyện kim màu  2100  3875   5  Phân xưởng luyện kim đen  2300  6700   6  Phân xưởng sửa chữa cơ khí  Theo tính toán    7  Phân xưởng rèn  1350  4500   8  Phân xưởng nhiệt luyện  1200  5400   9  Bộ phận nén khí  1700  2925   10  Kho vật liệu  60  3600   11  Chiếu sáng các phân xưởng  Xác định theo diện tích    1.2.2. Mức độ tin cậy cung cấp điện đòi hỏi từ quy trình công nghệ. Nhà máy có nhiệm vụ chế tạo ra các loại máy kéo cung cấp cho nền sản xuất trong nước và xuất khẩu. Đứng về mặt tiêu thụ điện năng thì nhà máy là một trong những hộ tiêu thụ lớn. Để cho quá trình sản xuất của nhà máy đảm bảo tốt thì việc cung câp điện cho nhà máy và cho các bộ phận quan trọng trong nhà máy như : phân xưởng cơ khí số 1 và số 2, phân xưởng luyện kim màu và đen, phân xưởng rèn, phân xưởng nhiệt luyện, bộ phận nén khí, phải đảm bảo chât lượng điện năng và độ tin cây cao. Do tầm quan trọng của nhà máy nên ta có thể xếp nhà máy vào hộ tiêu thụ loại I, cần được đảm bảo cung cấp điện liên tục và an toàn. 1.2.3. Các đặc điểm của phụ tải điện. Phụ tải điện trong nhà máy công nghiệp có thể phân ra làm 2 loại phụ tải: + Phụ tải động lực. + Phụ tải chiếu sáng. - Phụ tải động lực thường có chế độ làm việc dài hạn, điện áp yêu cầu trực tiếp đến thiết bị là 380/220V, công suất của chúng nằm trong dải từ 1 đến hàng chục kW và được cung cấp bởi dòng điện xoay chiều tần số công nghiệp f = 50 Hz. - Phụ tải chiếu sáng thường là phụ tải 1 pha, công suất không lớn. Phụ tải chiếu sáng bằng phẳng, ít thay đổi và thường dùng dòng điện xoay chiều tần số f = 50 Hz. Độ lệch điện áp trong mạng chiếu sáng Ucp% =  2,5%. 1.2.4. Các yêu cầu về cung cấp điện của nhà máy. Theo dự kiến của nghành điện, nhà máy sẽ được cấp điện từ trạm biến áp trung gian cách nhà máy 6 km. Nhà máy làm việc theo chế độ 2 ca, thời gian sử dụng công suất cực đại Tmax= 3960 h. Trong nhà máy có phân xưởng sửa chữa cơ khí, ban quản lý và phòng thiết kế, kho vật liệu là hộ loại III, các phân xưởng còn lại đều thuộc hộ loại I. Mặt bằng bố trí các phân xưởng và nhà làm việc của nhà máy được trình bày trên đề bài. §1.3. PHẠM VI ĐỀ TÀI. Các nội dung thiêt kế: Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho nhà máy sản xuất máy kéo. Xác định phụ tải tính toán. Thiết kế mạng cao áp nhà máy. Thiết kế mạng hạ áp phân xưởng SCCK. Thiết kế chiếu sáng phân xưởng SCCK. Tính toán bù cos cho nhà máy. Thiết kế trạm biến áp phân xưởng. Thiết kế đường đây trung áp cấp điện cho nhà máy. CHƯƠNG II. XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN --------------o0o--------------- §2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ: Phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi, tương đương với phụ tải thực tế( biến đổi) về mặt hiệu quả phát nhiệt hoặc mức độ huỷ hoại cách điện. Nói cách khác, phụ tải tính toán cũng đốt nóng thiết bị lên tới nhiệt độ tương tự như phụ tải thực tế gây ra, vì vậy chọn các thiết bị theo phụ tải tính toán sẽ đảm bảo an toàn cho thiết bị về mặt phát nóng. Có thể đưa ra đây một số phương pháp thường được sử dụng nhiều hơn cả để xác định phụ tải tính toán khi quy hoạch và thiết kế các hệ thống cung cấp điện: Phương pháp xác định phụ tải tính toán ( PTTT ) theo công suất đặt và hệ số nhu cầu Ptt = knc. ( 2 – 1 ) Qtt = Ptt . tg ( 2 – 2 ) Stt =  ( 2 – 3 ) Trong đó: knc - hệ số nhu cầu của nhóm hộ tiêu thụ, tra trong sổ tay kỹ thuật. Pdi - công suất đặt của thiết bị hoặc nhóm thiết bị i, trong tính toán có thể xem gần đúng Pd  Pđm , . Khi đó: Ptt = knc . ( 2 – 1’) n – số thiết bị trong nhóm Ptt,Qtt, Stt – công suất tác dụng, phản kháng và toàn phần tính toán của nhóm thiết bị (kW, kVAR, kVA) 2. Phương pháp xác định PTTT theo công suất trung bình và hệ số cực đại Ptt = kmax. Ptb = kmax. ksd. Pđm ( 2 – 4a ) Trong đó: Ptb- công suất trung bình của thiết bị hoặc nhóm thiết bị . kmax- hệ số cực đại, tra trong sổ tay kỹ thuật theo quan hệ kmax = f( nhq, ksd ), ksd - hệ số sử dụng, tra trong sổ tay kỹ thuật, nhq - số thiết bị dùng điện hiệu quả. Số thiết bị dùng điện hiệu quả nhq là số thiết bị có cùng công suất, cùng chế độ làm việc gây ra một hiệu quả phát nhiệt (hoặc mức độ huỷ hoại cách điện) đúng bằng các phụ tải thực tế (có công suất và chế độ làm việc có thể khác nhau) gây ra trong quá trình làm việc, nhq được xác định bằng biểu thức tổng quát sau:  ( làm tròn số ) ( 2 -5 ) Trong đó: Pđmi - công suất định mức của thiết bị thứ i trong nhóm, n - số thiết bị trong nhóm. Khi n lớn thì việc xác định nhq theo biểu thức trên khá phiền phức nên có thể xác định nhq theo các phương pháp gần đúng với sai số tính toán nằm trong khoảng 10%. Trường hợp m =  và ksdp  thì nhq = n. Chú ý nếu trong nhóm có n1 thiết bị mà tổng công suất của chúng không lớn hơn 5% tổng công suất của cả nhóm thì: nhq = n – n1. Trong đó: Pđmmax- công suất định mức của thiết bị có công suất lớn nhất trong nhóm, Pđmmin- công suất định mức của thiết bị có công suất nhỏ nhất trong nhóm. Trường hợp m = > 3 và ksdp  0,2; nhq sẽ được xác định theo : nhq= ( 2 – 5’) c. Khi không áp dụng được các trường hợp trên, việc xác định nhq phảiđược tiến hành theo trình tự : Trước hết tính: n* =  ; P* =  ( 2 – 6 ) Trong đó: n – số thiết bị trong nhóm, n1- số thiết bị có công suất không nhỏ hơn một nửa công suất của thiết bị có công suất lớn nhất, P và P1- tổng suất của n và của n1 thiết bị, Sau khi tính được n* và P* tra theo sổ tay kỹ thuật ta tìm được nhq* = f ( n*, P* ), từ đó tính nhq theo công thức: nhq = nhq*.n Khi xác định phụ tải tính toán theo phương pháp số thiết bị dùng điện hiệu quả nhq, trong một số trường hợp cụ thể có thể dùng các công thức gần đúng sau: * Nếu n  và nhq < 4, phụ tải tính toán được tính theo công thức: Ptt =  ( 2 -4b ) * Nếu n >3 và nhq < 4, phụ tải tính toán được tính theo công thức: Ptt =  ( 2 – 4c ) Trong đó: kti- hệ số phụ tải của thiết bị thứ i. Nếu không có số liệu chính xác, hệ số phụ tải có thể lấy gần đúng như sau: kti = 0,9 đối với thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn, kti = 0,75 đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại. * Nếu n > 300 và ksd  0,5 phụ tải tính toán được tính theo công thức: Ptt =1,05. ksd.  ( 2 – 4d ) Đối với thiết bị có đồ thị phụ tải bằng phẳng ( các máy bơm, quạt nén khí,…) phụ tải tính toán có thể lấy bằng phụ tải trung bình: Ptt = Ptb = ksd.  ( 2 – 4e ) * Nếu trong mạng có thiết bị một pha cần phải phân phối đều các thiết bị cho ba pha của mạng, trước khi xác định nhq phải quy đổi công suất của các phụ tải 1 pha về phụ tải 3 pha tương đương: Nếu thiết bị 1 pha đấu vào điện áp pha: Pqđ = 3.Ppha max Nếu thiết bị 1 pha đấu vào điện áp dây: Pqđ = .Ppha max * Nếu trong nhóm có thiết bị tiêu thụ điện làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại thì phải quy đổi về chế độ dài hạn trước khi xác định nhq theo công thức: Pqđ =.Pđm Trong đó: đm- hệ số đóng điện tương đối phần trăm, cho trong lý lịch máy. 3. Phương pháp xác định PTTT theo suất chiếu sáng trên một đơn vị diện tích: Phụ tải chiếu sáng của phân xưởng được xác định theo phương pháp suất chiếu sáng trên một đơn vị diện tích: Pcs = po. F ( 2- 5 ) Trong đó: p0- suất chiếu sáng trên một đơn vị diện tích chiếu sáng . F- diện tích được chiếu sáng . Tuỳ theo yêu cầu tính toán và những thông tin có thể có được về phụ tải, người thiết kế có thể lựa chọn các phương án thích hợp để xác định PTTT. Trong đồ án này với phân xưởng Sửa chữa cơ khí ta đã biết vị trí, công suất đặt và chế độ làm việc của từng thiết bị trong phân xưởng nên khi tính toán phụ tải động lực của phân xưởng có thể sử dụng phương pháp xác định phụ tải tính toán tính theo công suất trung bình và hệ số cực đại. Các phân xưởng còn lại do chỉ biết diện tích và công suất đặt của nó nên để xác định phụ tải động lực của các phân xưởng này ta áp dụng phương pháp tính theo công suất đặt và hệ số nhu cầu. Phụ tải chiếu sáng của các phân xưởng được xác định theo phương pháp suất chiếu sáng trên một đơn vị diện tích sản xuất. §2.2.XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA PHÂN XƯỞNG SỬA CHỮA CƠ KHÍ: Phân xưởng sửa chữa cơ khí là phân xưởng số 7 trong sơ đồ mặt bằng nhà máy. Phân xưởng có diện tích bố trí thiết bị là 675 m2. Trong phân xưởng có 69 thiết bị, công suất của các thiết bị rất khác nhau, thiết bị có công suất lớn nhất là 25 kW ( máy hàn điểm ), song cũng có những thiết bị có công suất nhỏ 0.6 kW ( chỉnh lưu sê-lê-nium ). 2.2.1. Trình tự xác định phụ tải tính toán theo phương pháp Ptb và kmax: 1. Phân nhóm phụ tải: Trong một phân xưởng thường có nhiều thiết bị có công suất và chế độ làm việc rất khác nhau, muốn xác định phụ tải tính toán được chính xác cần phải phân nhóm thiết bị điện. Việc phân nhóm thiết bị điện cần tuân theo các nguyên tắc sau: * Các thiết bị trong cùng một nhóm nên ở gần nhau để giảm chiều dài đường dây hạ áp nhờ vậy có thể tiết kiệm được vốn đầu tư và tổn thất trên các đường dây hạ áp trong phân xưởng. * Chế độ làm việc của các thiết bị trong cùng một nhóm nên giống nhau để việc xác định PTTT được chính xác hơn và thuận lợi cho việc lựa chọn phương thức cung cấp điện cho nhóm. * Tổng công suất các nhóm nên xấp xỉ nhau để giảm chủng loại các tủ động lực cần dùng trong phân xưởng và toàn nhà máy. Số thiết bị trong một nhóm cũng không nên quá nhiều bởi số đầu ra của các tủ động lực thường  (8- 12). Tuy nhiên thường thì rất khó thoả mãn cùng một lúc cả 3 nguyên tắc trên, do vậy người thiết kế cần phải lựa chọn cách phân nhóm sao cho hợp lý nhất. Dựa theo nguyên tắc phân nhóm phụ tải điện đã nêu ở trên và căn cứ vào vị trí, công suất của các thiết bị bố trí trên mặt bằng phân xưởng có thể chia các thiết bị trong phân xưởng Sửa chữa cơ khí thành 5 nhóm. Kết quả phân nhóm phụ tải điện được trình bày trong bảng 2.1. Bảng 2.1- Tổng hợp kết quả phân nhóm phụ tải TT  Tên thiết bị  Số lượng  Ký hiệu trên mặt bằng  Pđm (kW)  Iđm (A)       1 máy  Toàn bộ    1  2  3  4  5  6  7   NHÓM I   1  Máy cưa kiểu đai  1  1  1,0  1,0  2,53   2  Khoan bàn  1  3  0,65  0,65  1,65   3  Máy mài thô  1  5  2,8  2,8  7,09   4  Máy khoan đứng  1  6  2,8  2,8  7,09   5  Máy bào ngang  1  7  4,5  4,5  11,39   6  Máy xọc  1  8  2,8  2,8  7,09   Cộng nhóm I:  6   14,55  36,834   NHÓM II   1  Máy mài tròn vạn năng  1  9  2,8  2,8  7.09   2  Máy phay răng  1  10  4,5  4,5  11,39   3  Máy phay vạn năng  1  11  7,0  7,0  17,72   4  Máy tiện ren  1  12  8,1  8,1  20,51   5  Máy tiện ren  1  13  10,0  10,0  25,32   6  Máy tiện ren  1  14  14,0  14,0  35,44   7  Máy tiện ren  1  15  4,5  4,5  11,39   8  Máy tiện ren  1  16  10,0  10,0  25,32   9  Máy khoan đứng  1  18  0,85  0,85  2,15   Cộng nhóm II:  9    61,75  156,33   NHÓM III   1  Máy tiện ren  1  17  20,0  20,0  50,65   2  Cầu trục  1  19  24,2  24,2  61,27   3  Máy khoan bàn  1  22  0,85  0,85  2,51   4  Bể dầu có tăng nhiệt  1  26  2,5  2,5  6,33   5  Máy cạo  1  27  1  1  2,53   6  Máy mài thô  1  30  2,8  2,8  7,09   7  Máy nén cắt liên hợp  1  31  1,7  1,7  4,30   8  Máy mài phá  1  33  2,8  2,8  7,09   9  Quạt lò rèn  1  34  1,5  1,5  3,79   10  Máy khoan đứng  1  38  0,85  0,85  2,15   Cộng nhóm III:  10   58,2  147,35   NHÓM IV   1  Bể ngâm dung dịch kềm  1  41  3,0  3,0  7,59   2  Bể ngâm nước nóng  1  42  3,0  3,0  7,59   3  Máy cuộn đây  1  46  1,2  1,2  3,04   4  Máy cuộn dây  1  47  1,0  1,0  2,53   5  Bể ngâm tẩm tăng nhiệt  1  48  3,0  3,0  7,59   6  Tủ sấy  1  49  3,0  3,0  7,59   7  Máy khoan bàn  1  50  0,65  0,65  1,65   8  Máy mài thô  1  52  2,5  2,5  6,33   9  Bàn thử thiệt bị điện  1  53  7,0  7,0  17,72   10  Chỉnh lưu se-le-nium  1  69  0,6  0,6  1,52   Cộng nhóm IV:  10    24.95  63,18   NHÓM V   1  Bể khử dầu mỡ  1  55  3,0  3,0  7,59   2  Lò điện để luyện khuôn  1  56  5,0  5,0  12,66   3  Lò điện nấu chảy babit  1  57  10,0  10,0  25,32   4  Lò điện để mạ thiếc  1  58  3,5  3,5  8,86   5  Quạt lò đúc đồng  1  60  1,5  1,5  3,79   6  Máy khoan bàn  1  62  0,65  0,65  1,65   7  Máy uốn các tấm mỏng  1  64  1,7  1,7  4,30   8  Máy mài phá  1  65  2,8  2,8  7,09   9  máy hàn điểm  1  66  25,0  25,0  63,29   Cộng nhóm V:  9   53,15  134,56   Iđm = ;  ( 2 – 6 ) Tất cả các nhóm đều lấy cos = 0,6 ; U = 0,38 kV 2. Xác định phụ tải tính toán của các nhóm phụ tải: a. Tính toán cho nhóm I: Số liệu phụ tải của nhóm I cho trong bảng 2.2. Bảng 2.2- Danh sách thiết bị thuộc nhóm I. TT  Tên thiết bị  Số lượng  kí hiệu trên mặt bằng  Pđm (kW)  Iđm (A)       1 máy  Toàn bộ    1  Máy cưa kiểu đai  1  1  1,0  1,0  2,53   2  Khoan bàn  1  3  0,65  0,65  1,65   3  Máy mài thô  1  5  2,8  2,8  7,09   4  Máy khoan đứng  1  6  2,8  2,8  7,09   5  Máy bào ngang  1  7  4,5  4,5  11,39   6  Máy xọc  1  8  2,8  2,8  7,09   Cộng nhóm I:  6   14,55  36,834   Tra PL 1.1 (TL1) ta có: ksd = 0,16 và cos= 0,6  tg= 1,33 n = 6 ; n1= 4 n*=  P* =  =  Tra PL 1.4 (TL1) có: nhq*= 0,73 Số thiết bị sử dụng hiệu quả: nhq= nhq*. n = 0,73.6  4 Tra PL 1.5 (TL1) có: kmax = 3,11 Phụ tải tính toán nhóm I: Ptt = kmax. ksd.= 3,11. 0,16. 14,55 = 7,24  Qtt = Ptt. tg = 7,24. 1,33 = 9,63  Stt =   Itt = =  = 18,34  b. Tính toán cho nhóm II: Số liệu phụ tải của nhóm II cho trong bảng 2.3. Bảng 2.3 Danh sách các thiết bị thuộc nhóm II. TT  Tên thiết bị  Số lượng  Kí hiệu trên mặt bằng  Pđm( kW)  Iđm (A)       1 máy  Toàn bộ    1  Máy mài tròn vạn năng  1  9  2,8  2,8  7.09   2  Máy phay răng  1  10  4,5  4,5  11,39   3  Máy phay vạn năng  1  11  7,0  7,0  17,72   4  Máy tiện ren  1  12  8,1  8,1  20,51   5  Máy tiện ren  1  13  10,0  10,0  25,32   6  Máy tiện ren  1  14  14,0  14,0  35,44   7  Máy tiện ren  1  15  4,5  4,5  11,39   8  Máy tiện ren  1  16  10,0  10,0  25,32   9  Máy khoan đứng  1  18  0,85  0,85  2,15   Cộng nhóm II:  9   61,75  156,33   Tra PL 1.1 (TL1) ta có: ksd = 0,16 và cos= 0,6 tg= 1,33 n = 9, n1 = 5 n* = =  = 0,56 P* =  = = 0,79 Tra PL 1.4 (TL1) có: nhq*= 0,75 Số thiết bị sử dụng hiệu quả : nhq= nhq*. n = 0,75. 9 7 Tra PL 1.5 (TL1) cã: kmax = 2,48 Phụ tải tính toán nhóm II: Ptt = kmax. ksd.= 2,48. 0,16. 61,75 = 24,50  Qtt = Ptt. tg = 24,50. 1,33 = 32,59  Stt =   Itt = = = 62,03  c. Tính toán cho nhóm III: Số liệu phụ tải của nhóm III cho trong bảng 2.4. Bảng 2.4 Danh sách các thiết bị thuộc nhóm III. TT  Tên thiết bị  Số lượng  kí hiệu trên mặt bằng  Pđm( kW)  Iđm (A)       1 máy  Toàn bộ    1  Máy tiện ren  1  17  20,0  20,0  50,65   2  Cầu trục  1  19  24,2  24,2  61,27   3  Máy khoan bàn  1  22  0,85  0,85  2,51   4  Bể dầu có tăng nhiệt  1  26  2,5  2,5  6,33   5  Máy cạo  1  27  1  1  2,53   6  Máy mài thô  1  30  2,8  2,8  7,09   7  Máy nén cắt liên hợp  1  31  1,7  1,7  4,30   8  Máy mài phá  1  33  2,8  2,8  7,09   9  Quạt lò rèn  1  34  1,5  1,5  3,79   10  Máy khoan đứng  1  38  0,85  0,85  2,15   Cộng nhóm III:  10   58,2  147,35   Tra PL 1.1 (TL1) ta có: ksd = 0,16 và cos= 0,6 tg= 1,33 Nhóm này có cầu trục làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại nên ta phải qui đổi về dài hạn như sau : Ptt = 24,2 kW n = 10, n1 = 2 n* = =  = 0,2 = 46,1. =32,1 (do đã qui đổi cầu trục từ làm việc ngắn hạn về làm việc dài hạn ) P* =  = = 0,69 Tra PL 1.4 (TL1) có: nhq*= 0,37 Số thiết bị sử dụng hiệu quả: nhq= nhq*. n = 0,37. 10  4 Tra PL 1.5 (TL1) có: kmax = 3,11 Phụ tải tính toán nhóm III: Ptt = kmax. ksd.= 3,11. 0,16. 46,1 = 22,94  Qtt = Ptt. tg = 22,94. 1,33 = 30,51  Stt =   Itt = =  = 58,08  d. Tính toán cho nhóm IV: Số liệu phụ tải của nhóm IV cho trong bảng 2.5 Bảng 2.5 Danh sách các thiết bị thuộc nhóm IV. TT  Tên thiết bị  Số lượng  kí hiệu trên mặt bằng  Pđm( kW)  Iđm (A)       1 máy  Toàn bộ    1  Bể ngâm dung dịch kềm  1  41  3,0  3,0  7,59   2  Bể ngâm nước nóng  1  42  3,0  3,0  7,59   3  Máy cuộn đây  1  46  1,2  1,2  3,04   4  Máy cuộn dây  1  47  1,0  1,0  2,53   5  Bể ngâm tẩm tăng nhiệt  1  48  3,0  3,0  7,59   6  Tủ sấy  1  49  3,0  3,0  7,59   7  Máy khoan bàn  1  50  0,65  0,65  1,65   8  Máy mài thô  1  52  2,5  2,5  6,33   9  Bàn thử thiệt bị điện  1  53  7,0  7,0  17,72   10  Chỉnh lưu se-le-nium  1  69  0,6  0,6  1,52   Cộng nhóm IV:  10   24.95  63,18   Tra PL 1.1 (TL1) ta có: ksd = 0,16 và cos= 0,6 tg= 1,33 n = 10, n1 = 1 n* ==  = 0,10 = 24,95. =7 P* =  =  Tra PL 1.4 (TL1) có: nhq*= 0,7 Số thiết bị sử dụng hiệu quả: nhq= nhq*. n = 0,74. 10 = 7 Tra PL 1.5 (TL1) có: kmax = 2,48 Phụ tải tính toán nhóm IV: Ptt = kmax. ksd.= 2,48. 0,16. 24,95 = 9,90  Qtt = Ptt. tg = 9,90. 1,33 = 13,17  Stt =   Itt = =   e. Tính toán cho nhóm V: Số liệu phụ tải của nh