Trong công nghiệp và đời sống con người, môi trường không khí với các yếu tố vi khí hậu thích hợp là những nhu cầu cần thiết. Môi trường không khí tự nhiên hầu như không đáp ứng được các nhu cầu đó. Vì vậy phải sử dụng các biện pháp để tạo ra và giữ ổn định môi trường không khí với các yếu tố vi khí hậu đáp ứng được các yêu cầu tiện nghi và công nghệ. Biện pháp tối ưu nhất là sử dụng hệ thống điều hòa không khí và thông gió.
Trong nhiều năm qua nền kinh tế nước ta từng bước phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Kinh tế phát triển nên mức sống tăng lên và các công trình xây dựng như nhà cửa, trường học, bệnh viện, khách sạn . mọc lên nhanh chóng.
Khi mức sống tăng lên thì con người sẽ nghĩ tới việc chăm sóc sức khỏe. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sức khỏe con người là môi trường không khí xung quanh. Mọi sự thay đổi của môi trường không khí về nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ các chất độc hại . đều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Do đó điều hòa tiện nghi không thể thiếu trong các tòa nhà, văn phòng, khách sạn, nhà hàng .
Là một sinh viên ngành Nhiệt – Lạnh, sau khi hoàn thành các môn học đại cương, cơ sở và chuyên ngành em đủ điều kiện để thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Được sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa Chế biến, Thầy trưởng bộ môn Kỹ thuật lạnh và sự đồng ý thực tập của Ban giám đốc Công ty cổ phần điện Gree, em thực hiện đồ án tốt nghiệp: Tính toán thiết kế, chọn máy và thiết bị của hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho khách sạn Hải Đăng – thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Để thực hiện đề tài này, em đã vận dụng các kiến thức, kinh nghiệm thực tập và các tài liệu liên quan để tính toán, thiết kế mang lại tính chính xác cao nhất cho công trình dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh.
Mặc dù em đã cố gắng tìm tòi và học hỏi nhưng do kinh nghiệm, kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót trong quá trình làm đồ án. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô và các bạn để em hoàn thiện hơn về kiến thức chuyên môn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học Nha Trang, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Kỹ thuật lạnh đã dạy dỗ em trong thời gian em học tập tại trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thanh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đồ án này. Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh trong Công ty cổ phần điện Gree đã giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại công ty.
107 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4746 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho khách sạn hải đăng – TP Rạch giá, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công nghiệp và đời sống con người, môi trường không khí với các yếu tố vi khí hậu thích hợp là những nhu cầu cần thiết. Môi trường không khí tự nhiên hầu như không đáp ứng được các nhu cầu đó. Vì vậy phải sử dụng các biện pháp để tạo ra và giữ ổn định môi trường không khí với các yếu tố vi khí hậu đáp ứng được các yêu cầu tiện nghi và công nghệ. Biện pháp tối ưu nhất là sử dụng hệ thống điều hòa không khí và thông gió.
Trong nhiều năm qua nền kinh tế nước ta từng bước phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Kinh tế phát triển nên mức sống tăng lên và các công trình xây dựng như nhà cửa, trường học, bệnh viện, khách sạn ... mọc lên nhanh chóng.
Khi mức sống tăng lên thì con người sẽ nghĩ tới việc chăm sóc sức khỏe. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sức khỏe con người là môi trường không khí xung quanh. Mọi sự thay đổi của môi trường không khí về nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ các chất độc hại ... đều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Do đó điều hòa tiện nghi không thể thiếu trong các tòa nhà, văn phòng, khách sạn, nhà hàng ...
Là một sinh viên ngành Nhiệt – Lạnh, sau khi hoàn thành các môn học đại cương, cơ sở và chuyên ngành em đủ điều kiện để thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Được sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa Chế biến, Thầy trưởng bộ môn Kỹ thuật lạnh và sự đồng ý thực tập của Ban giám đốc Công ty cổ phần điện Gree, em thực hiện đồ án tốt nghiệp: Tính toán thiết kế, chọn máy và thiết bị của hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho khách sạn Hải Đăng – thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Để thực hiện đề tài này, em đã vận dụng các kiến thức, kinh nghiệm thực tập và các tài liệu liên quan để tính toán, thiết kế mang lại tính chính xác cao nhất cho công trình dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh.
Mặc dù em đã cố gắng tìm tòi và học hỏi nhưng do kinh nghiệm, kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót trong quá trình làm đồ án. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô và các bạn để em hoàn thiện hơn về kiến thức chuyên môn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học Nha Trang, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Kỹ thuật lạnh đã dạy dỗ em trong thời gian em học tập tại trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thanh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đồ án này. Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh trong Công ty cổ phần điện Gree đã giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại công ty.
Nha Trang, ngày 6 tháng 11 năm 2007
Sịnh viên thực hiện
Đỗ Văn Giáp
LỜI CAM ĐOAN
1. Tôi xin cam đoan đồ án này do tôi tự lập tính toán thiết kế, chọn máy và thiết bị và nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh.
2. Để hoàn thành đồ án này tôi chỉ sử dụng những tài liệu đã ghi trong mục tài liệu tham khảo, ngoài ra tôi không sử dụng bất kì tài liệu khác nào mà không được liệt kê.
Nếu sai tôi xin chịu mọi hình thức kỷ luật theo qui định.
Nha Trang, ngày 6 tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Đỗ Văn Giáp
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu
Viết đầy đủ
Chú thích
TS
Tiến sĩ
Tiến sĩ
CU
Condenser Unit
Dàn nóng
FCU
Fan Coil Unit
Dàn lạnh
FAL
Fresh Air Louver
Mặt nạ gió tươi
EAL
Exhaust Air Louver
Mặt nạ gió thải
FAF
Fresh Air Fan
Quạt cấp khí tươi
EAF
Exhaust Air Fan
Quạt hút khí thải
FAG
Fresh Air Griller
Miệng cấp khí tươi kiểu lưới
EAG
Exhaust Air Griller
Miệng hút khí thải kiểu lưới
[1]
Tài liệu thứ nhất
Xem số thứ tự ở mục Tài liệu tham khảo
Bảng 4.1[1]
Bảng 4.1 ở tài liệu thứ nhất
Xem bảng 4.1 trong tài liệu thứ nhất
Chương 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. KHÁI NIỆM
Điều hòa không khí là quá trình xử lí không khí, trong đó các thông số về nhiệt độ và độ ẩm tương đối, sự tuần hoàn lưu thông phân phối không khí, độ sạch bụi, cũng như các tạp chất hóa học, tiếng ồn…được điều chỉnh trong phạm vi cho trước theo yêu cầu của không gian cần điều hòa mà không phụ thuộc vào các điều kiện thời tiết đang diễn ra ở bên ngoài không gian điều hòa.
1.2. VAI TRÒ VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Điều hòa không khí tạo ra và giữ ổn định các thông số trạng thái của không khí trong không gian hoạt động của con người luôn nằm ở vùng cho phép, để cho con người luôn cảm thấy dễ chịu nhất. Ngoài ra điều hòa không khí đáp ứng việc đảm bảo các thông số trạng thái của không khí theo điều kiện của công nghệ sản xuất.
1.2.1. Ảnh hưởng của điều hòa không khí đến sức khỏe con người
Có nhiều thông số của trạng thái không khí ảnh hưởng đến sức khỏe con người, trong đó các thông số tác động trực tiếp và có ảnh hưởng thường xuyên là nhiệt độ và độ ẩm.
Ta biết cơ thể con người luôn giữ ở nhiệt độ 370C. Để đảm bảo được nhiệt độ này cơ thể luôn sản sinh ra một nhiệt lượng trong mọi trường hợp (nghỉ ngơi hay hoạt động). Lượng nhiệt này được truyền vào môi trường không khí bằng các phương thức là: đối lưu, bức xạ và bay hơi. Truyền nhiệt đối lưu và bức xạ phụ thuộc vào hiệu số nhiệt độ nên gọi lượng nhiệt này là nhiệt hiện qh tỏa ra từ cơ thể người. Truyền nhiệt bằng bay hơi là nhiệt tỏa ra khi có sự bay hơi nước từ cơ thể người. Lượng nhiệt này gọi là nhiệt ẩn qa tỏa ra từ người.
Cơ thể con người luôn có sự điều tiết trước sự thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm. Khi nhiệt độ tăng thì cơ thể tăng cường bay hơi mồ hôi để giảm nhiệt độ. Nếu khoảng nhiệt độ thay đổi nhiệt dao động lớn và nhanh thì cơ thể sẽ phản ứng không kịp và bị nhiễm bệnh. Độ ẩm tác động đến sức khỏe con người ở việc khống chế cơ chế bay hơi mồ hôi. Nếu ở nhiệt độ cao và độ ẩm cao thì cơ thể không tiết ra mồ hôi, dẫn đến tình trạng bí nhiệt và cơ thể dễ bị sốt.
Các yếu tố về nồng độ chất độc hại, tốc độ không khí cũng ảnh hưởng đến sức khỏe con người.Tôc độ không khí tùy thuộc vào dòng chuyển động của không khí mà lượng ẩm thoát ra từ cơ thể con người là nhiều hay ít. Nếu tốc độ không khí lớn sẽ làm tăng quá trình trao đổi nhiệt đối lưu, do đó khả năng bốc ẩm từ cơ thể tăng, làm cơ thể mất nhiều nhiệt, cơ thể bị cảm lạnh. Mặt khác, khi trong không gian điều hòa có nồng độ chất độc hại vượt quá mức cho phép sẽ gây ngộ độc cơ thể.
Như vậy điều hòa không khí phải đáp ứng được yêu cầu đảm bảo được nhiệt độ và độ ẩm trong phạm vi thích hợp, đảm bảo được tốc độ luân chuyển không khí ổn dịnh và nồng độ chất độc hại không được vượt quá mức cho phép. Điều này phụ thuộc vào hệ thống điều hòa không khí và thông gió của công trình.
Qua nghiên cứu của ngành y tế cho thấy con người cảm thấy thoải mái khi sống trong môi trường có nhiêt độ tkk = 22 ÷ 270C, độ ẩm khoảng từ 30 ÷ 70%.
Hơn nữa, qua thực tế cho thấy hiệu quả làm của con người sẽ tăng lên khi con người làm việc trong môi trường mát mẻ, dễ chịu. Bên cạnh đó thái độ làm việc giữa các nhân viên với nhau cũng được cải thiện đáng kể. Hiện nay trong các cuộc hội họp trao đổi ngoại giao đều diễn ra trong không gian có điều hòa nhằm tạo môi trường dễ chịu cho đối tác trong quá trình làm việc.
Như vậy, đối với công trình khách sạn, văn phòng cho thuê thì việc trang bị hệ thống điều hòa không khí là rất cần thiết.
1.2.2. Ảnh hưởng của điều hòa không khí đến sản xuất
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên một số ngành sản xuất hiện nay không thể thiếu quá trình điều hòa không khí.
Đối với các ngành công nghiệp như sản xuât sợi, giấy ... điều hòa không khí hầu như có mặt ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
Đối với ngành sản xuất thuốc lá thì hệ thống điều hòa phải đảm bảo được nhiệt độ, độ ẩm để sợi thuốc đạt chất lượng cao.
Trong các ngành về khoa học như: điện tử, cơ khí chính xác hay tin học ... yêu cầu hệ thông điều hòa không khí phải đảm bảo được độ sạch bụi, độ ẩm thích hợp và độ ồn thấp. Vì trong các ngành này có những yêu cầu về độ chính xác rất cao. Trong quá trình làm việc thì người công nhân không được để mồ hôi trên tay bám vào chi tiết máy khi lắp ráp hay chế tạo ... vì việc này ảnh hưởng đến độ chính xác cũng như độ nhạy của các chi tiết.
Trong ngành hàng không, việc điều hòa không khí cho các máy bay là rất quan trọng. Do các máy bay chuyển động với tốc độ cao nên có sự ma sát với không khí rất lớn. Điều này làm cho nhiệt độ của máy bay tăng lên và đặc biệt ở buồng lái phải chịu một sức nóng khá lớn. Mặt khác, để cân bằng áp suất trong máy bay với bên ngoài thì phải có không khí từ bên ngoài nén vào bên trong máy bay. Lượng khí nén này cũng góp phần làm tăng lượng nhiệt trên máy bay. Trên máy bay thường sử dụng hệ thống lạnh nén khí với hệ thống nén khí và giãn nở tuabin. Không khí sau khi giãn nở đi qua dàn trao đổi nhiệt bên trong máy bay để nhận nhiệt trong máy bay thải ra ngoài.
Đối với các nước tiên tiến, điều hòa nhiệt độ còn được sử dụng trong lĩnh vực chăn nuôi. Các chuông trại được trang bị hệ thống điều hòa để khống chế nhiệt độ, độ ẩm thích hợp cho sự phát triển của đàn gia súc cũng như gia cầm của họ. Điều hòa không khí còn được ứng dụng trong lĩnh vực bơm nhiệt. Vào mùa đông khi nhiệt độ ngoài trời nhỏ hơn nhiệt độ bên trong nên bên trong cần được sưởi ấm. Lúc này hệ thống lạnh sẽ có dàn lạnh bên ngoài và dàn nóng bên trong. Thực chất bơm nhiệt là sự chuyển đổi từ dàn lạnh sang dàn nóng và từ dàn nóng sang dàn lạnh trong hệ thống lạnh.
Chương 2
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH
VÀ CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH
Khách sạn Hải Đăng là một tòa nhà có cấu trúc hiện đại, gồm:17 tầng lầu, một tầng trệt và một tầng mái, cao khoảng 60 m. Mặt bằng xây dựng của tòa nhà rộng khoảng 651,3 m2, với mặt tiền quay về hướng Bắc. Vị trí của khách sạn tọa lạc trên đường Trung tâm, phường Vĩnh Bảo, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Đây là khách sạn mới xây dựng nhằm phục vụ cho khách trong nước và quốc tế.
Ngoài trang thiết bị cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng được tiêu chuẩn khách sạn bốn sao, công trình còn có kiến trúc đẹp góp phần làm tôn thêm vẻ đẹp của thành phố, phù hợp với sự phát triển chung của toàn tỉnh. Công trình với kiến trúc hiện đại được phân thành nhiều phòng phù hợp với từng mục đích sử dụng khác nhau. Bên cạnh đó khách sạn bố trí các cầu thang bộ, thang máy và cầu thang thoát hiểm.
- Tầng trệt của khách sạn gồm một sảnh đón, một sảnh tiếp tân, một khu để xe nhân viên, một khu đậu xe 12 chỗ, một khu đậu xe 7 chỗ, một khu đậu xe 4 chỗ, một hồ massege, 4 phòng xông hơi, 6 phòng tắm, một phòng làm thức ăn, một phòng gửi đồ, 16 phòng massege, 5 phòng Spa, một phòng thư giãn, khu vệ sinh, thang máy, cầu thang bộ và cầu thang thoát hiểm.
- Lầu 1 gồm 2 phòng văn phòng lớn, một hồ bơi, phòng gửi đồ, khu vệ sinh và hệ thống cầu thang.
- Lầu 2 ÷ 10 gồm một phòng nhân viên, 4 phòng ngủ loại 1, một phòng tài xế, một kho và hệ thống cầu thang.
- Lầu 11 ÷ 14 và lầu 16 gồm một phòng tiếp khách, 4 phòng ngủ loại 2, một phòng tài xế, một kho và hệ thống cầu thang.
- Lầu 15 gồm một phòng thư kí, một phòng khách, một phòng nghỉ nguyên thủ, một phòng vệ sĩ, một phòng tài xế, một kho và hệ thống cầu thang.
- Lầu 17 gồm khu pha chế đồ uống, quầy bar, chỉnh nhạc và hệ thống cầu thang.
- Tầng mái của khách sạn được sử dụng để đặt các cụm dàn nóng của máy điều hòa, các bồn cung cấp nước và một hồ bơi sâu 1,6 m.
Tòa nhà được xây dựng bằng vật liệu xây dựng thông dụng hiện nay. Khung dầm chịu lực là bê tông cốt thép. Các tường ngăn gồm một lớp gạch ống, hai bên được trát vữa và được phủ các lớp sơn chống thấm. Các cửa ra vào đều là gỗ. Tất cả các tầng đều có trần giả bằng thạch cao.
Trang thiết bị được sử dụng chủ yếu ở đây là máy vi tính, ti vi, đèn chiếu sáng, đèn ngủ, máy sấy tóc, bàn là, các thiết bị sinh hoạt trong phòng ở của khách sạn…
Do yêu cầu đảm bảo sức khỏe của khách hàng, cũng như trang thiết bị trong khách sạn…nên cần thiết lắp đặt hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho khách sạn.
Hệ thống điều hòa phục vụ từ tầng 1 đến tầng 17.
Hệ thống điều hòa không khí và thông gió phải kết hợp được các yêu cầu như sau:
- Điều hòa nhiệt độ cho các phòng của khách sạn.
- Hệ thống cấp gió tươi và thải khí thải.
- Không khí được lọc bụi, trong sạch.
Trần các tầng đều có trần giả để dàn lạnh máy lạnh, trần giả cao 0,7 m. Như vậy chiều cao thực của các phòng bằng chiều cao của phòng trừ đi chiều cao của trần giả.
Diện tích tường bao là diện tích tường (không kể đến diện tích của kính và cửa ra vào) tiếp xúc trực tiếp với không khí bên ngoài. Diện tích tường ngăn là diện tích tường (không kể đến diện tích của kính và cửa ra vào) tiếp xúc gián tiếp với không khí bên ngoài.
Bảng 2.1. Thông số của các phòng cần trang bị điều hòa
Tầng
Phòng
Mục đích
sử dụng
Diện tích [m2]
Chiều cao [m]
DT kính [m2]
DT tường bao [m2]
DT tường ngăn [m2]
Trệt
01
Sảnh đón
321,86
2,8
15,68
85,96
99
02
Sảnh tiếp tân
59,89
2,8
15,96
15,4
59,64
03 ÷ 18
Massege
6
2,8
0
5,32
3,78
19 ÷ 23
Spa
11,6
2,8
0
0
14
24
Thư giãn
56
2,8
0
0
77
1
01
Văn phòng
107,61
2,8
8
50, 1
5,04
02
Văn phòng
101,53
2,8
6
53,92
22
2 ÷ 10
01
P. nhân viên
14,63
2,8
0
21,56
19,58
02
P.ngủ loại1
30,74
2,8
3
28,96
8,94
03
P.ngủ loại1
28,67
2,8
3
7,92
8,94
04
P.ngủ loại1
31,46
2,8
3
10,44
11,46
05
P.ngủ loại1
24,58
2,8
3
7,92
8,94
06
P. tài xế
14,11
2,8
4,5
17,06
19,58
11 ÷ 14 & 16
01
P.tiếp khách
14,63
2,8
4,5
21,56
8,66
02
P.ngủ loại 2
35,29
2,8
3
33,72
4,76
03
P.ngủ loại 2
28,67
2,8
3
7,92
8,94
04
P.ngủ loại 2
31,46
2,8
3
10,44
11,46
05
P.ngủ loại 2
24,58
2,8
3
7,92
8,94
06
P. tài xế
14,11
2,8
4,5
17,06
19,58
15
01
P. thư kí
14,63
2,8
0
21,56
19,58
02
P. tiếp khách
22,53
2,8
4,5
27,47
10,92
03
P. nghỉ nguyên thủ
60,69
2,8
5,25
26,39
20,4
04
P. vệ sĩ
24,58
2,8
4,5
7,92
8,94
05
P. tài xế
14,11
2,8
4,5
17,06
19,58
17
Quầy bar, Pha chế & Chỉnh nhạc
Thư giãn, giải trí & ca nhạc
191,4
3
0
168,6
0
2.2. CHỌN CẤP ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
Điều hòa không khí tiện nghi là quá trình xử lí không khí trong phòng về nhiệt độ (tăng, giảm), độ ẩm (tăng, giảm), về khí độc, độ ồn và tốc độ lưu thông không khí trong phòng cho tiện nghi sinh hoạt của con người.
Theo mức độ quan trọng của công trình, điều hòa không khí được chia làm ba cấp như sau:
- Hệ thống điều hòa không khí cấp 1: duy trì được các thông số trong nhà ở mọi phạm vi biến thiên nhiệt ẩm ngoài trời cả về mùa hè (cực đại) và mùa đông (cực tiểu).
- Hệ thống điều hòa không khí cấp 2: duy trì được các thông số trong nhà ở một phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 200 h một năm khi có biến thiên nhiệt ẩm ngoài trời cực đại hoặc cực tiểu.
- Hệ thống điều hòa không khí cấp 3: duy trì được các thông số trong nhà ở một phạm vi cho phép với độ sai lệch không quá 400 h một năm.
Đối với công trình khách sạn Hải Đăng thì hệ thống điều hòa không khí được
thiết kế để đáp ứng nhu cầu về điều hòa tiện nghi nên ở đây chọn cấp điều hòa không khí là cấp 3. Các thông số trong nhà cần được duy trì như: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, độ ồn ... Bên cạnh đó cần phải đảm bảo tỉ lệ hòa trộn không khí thích hợp để đáp ứng được mức độ làm lạnh thích hợp.
2.3. CHỌN THÔNG SỐ THIẾT KẾ
2.3.1. Chọn thông số thiết kế ngoài nhà
Thông số ngoài nhà được chọn cho điều hòa cấp 3 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687-1992 biểu diễn trên đồ thị t-d của không khí ẩm.
Cấp điều hòa
Mùa hè
Cấp 3
tN
(N
ttbmax
(13-15
Trong đó:
- ttbmax : nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất.
- (13-15: độ ẩm lúc 13 ÷ 15 h của tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất ghi nhận theo TCVN 4088-1985.
Điều kiện khí hậu lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4088-85:
- Nhiệt độ không khí bên ngoài: tN = ttbmax = 33,50C
- Độ ẩm tương đối không khí bên ngoài: (N = (13-15 = 60%
Từ các thông số trên, dựa trên đồ thị t-d ta tra được các thông số còn lại (số liệu trong bảng 2.2).
2.3.2. Chọn thông số thiết kế trong nhà
2.3.2.1. Nhiệt độ và độ ẩm không khí
Trạng thái không khí trong phòng bao gồm nhiệt độ và độ ẩm có ký hiệu là: tT và (T.
Việc chọn giá trị tT và (T phụ thuộc vào mùa trong năm. Vì ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang mùa hè và mùa đông có nhiệt độ cách biệt không lớn lắm nên chọn thông số nhiệt độ và độ ẩm mùa hè để tính toán nhiệt cho cả hai mùa. Các thông số này được chọn theo yêu cầu tiện nghi của con người. Yêu cầu tiện nghi được chọn theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687-1992.
Thông số nhiệt độ và độ ẩm cần duy trì trong phòng điều hòa là:
- Nhiệt độ không khí trong nhà: tT = 250C
- Độ ẩm tương đối không khí trong nhà: (T = 65%
Từ các thông số trên, dựa trên đồ thị t-d ta tra được các thông số còn lại (số liệu trong bảng 2.2).
2.3.2.2. Tốc độ không khí
Tốc độ không khí xung quanh có ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt và thoát mồ hôi giữa cơ thể với môi trường xung quanh. Khi tốc độ không khí lớn, cường độ trao đổi nhiệt, ẩm tăng lên. Vì vậy khi đứng trước gió ta cảm thấy mát và da thường khô hơn khi ta ở nơi yên tĩnh gió trong cùng điều kiện nhiệt độ và độ ẩm.
Khi nhiệt độ không khí thấp mà tốc độ gió quá lớn thì cơ thể mất nhiệt gây cho ta cảm giác lạnh. Tốc độ gió thích hợp tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: nhiệt độ gió, độ ẩm, cường độ lao động, trạng thái sức khỏe…Thông thường tốc độ gió tiện nghi được lấy trong khoảng 0,07 ÷ 0,21 m/s.
2.3.2.3. Gió tươi và hệ số thay đổi không khí
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687-1992, lượng gió tươi cần cho một người trong một giờ đối với phần lớn các công trình là 20 m3/h.người và lượng gió tươi cần cấp vào phòng phải lớn hơn hoặc bằng 10% lượng gió tuần hoàn. Như vậy việc chọn lưu lượng gió tươi phải đáp ứng được hai điều kiện:
- Đạt tối thiểu 20 m3/h.người
- Đạt tối thiểu lưu lượng gió tuần hoàn.
Trong đó, lưu lượng gió tuần hoàn bằng thể tích phòng nhân với hệ số thay đổi không khí.
Hệ số thay đổi không khí: Đối với phòng làm việc và văn phòng thì hệ số thay đổi không khí: 3 ÷ 8 m3/h.phòng
2.3.2.4. Độ ồn cho phép
Độ ồn được coi là một yếu tố quan trọng gây ô nhiễm môi trường nên nó cần được khống chế, đặc biệt đối với điều hòa tiện nghi. Bất cứ một hệ thống điều hòa nào cũng có các bộ phận gây ồn như các ống dẫn khí, các miệng thổi, miệng hồi không khí…Độ ồn cho phép được Bộ Xây dựng Việt Nam đã ban bố tiều chuẩn về tiếng ồn 20TCVN 175-90. Theo bảng 1.5[1] ta chọn độ ồn cho phép là 30 ÷ 35 dB cho các phòng của khách sạn.
Bảng 2.2. Các thông số tính toán trong nhà và ngoài nhà
Thông số
Nhiệt độ
t [0C]
Độ ẩm
([%]
Entanpy
I [kJ/kg kkk]
Độ chứa hơi
d [g/kg kkk]
Nhiệt độ đọng sương ts [0C]
Trong nhà
250C
65%
58
12,8
17,8
Ngoài nhà
33,50C
60%
84,5
19,8
24,6
2.4. CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ CHO CÔNG TRÌNH
2.4.1. Phương án lựa chọn
Hệ thống điều hòa không khí cần đảm bảo được các thông số sau:
- Đảm bảo được các thông số về nhiệt độ và độ ẩm, độ sạch của không khí theo tiêu chuẩn Việt Nam, nhưng cần chú ý mở rộng khoảng điều chỉnh nhiệt độ ở các phòng đặc biệt dành cho khách quốc tế.
- Lượng khí tươi cần đảm bảo mức tối thiểu 20 m3/h cho một người.
- Không khí tuần hoàn trong nhà phải được thông thoáng hợp lí và có quạt hút khí thải. Tránh hiện tượng khí từ các khu vệ sinh lan truyền vào hành lang và vào phòng, tránh hiện tượng không khí ẩm vào trong không gian điều hòa gây hiện tượng đọng sương trên bề mặt thiết bị.
- Thiết kế các vùng đệm để tránh gây sốc nhiệt do