Ởba phía Bắc,Tây, Nam, Quảng Ngãi giáp các tỉnh thuộc Duyên hải Nam 
Trung Bộvà Tây Nguyên ,phía Bắc là tỉnh Quảng Nam với đường ranh giới chung 
khoảng 60 km, phía Tây giáp các tỉnh Gia Lai, Kon Tum trên chiều dài 142 km dựa 
lưng vào dãy Trường Sơn, phía nam liền kềtỉnh Bình Định với độdài 70 km. 
Vềphía đông, Quảng Nam nằm dọc bờbiển với chiều dài khoảng 130 km. 
Toàn tỉnh có diện tích tựnhiện là 5.131,51 km2, chiếm hơn 1,55% diện tích 
cảnước với sốdân 1.295.000 người (năm 2006), bằng gần 1,54% dân sốnước ta. 
Giống nhưhầu hết các tỉnh miền Trung, địa hình đồi núi chiếm tới gần 2/3 
lãnh thổcủa tỉnh Quảng Ngãi. Địa hình phân hóa rõ rệt theo chiều Đông - Tây và 
tạo thành 2 vùng: vùng đồng bằng ven biển ởphía Đông và vùng núi rộng lớn chạy 
dọc phía Tây với những đỉnh nhô cao trên 1.000 m. 
BờBiển Quảng Ngãi dài 130 km chia thành 3 đoạn : 
- Đoạn 1 từmũi Nam Trân đến mũi Ba Làng An 
- Đoạn 2 từmũi Ba Làng An đến mũi Sa Huỳnh 
- Đoạn 3 từmũi Sa Huỳnh đến mũi Kim Bồng 
Bờbiển Quảng Ngãi với 6 cửa sông thuận lợi cho việc tàu thuyền cập bến: 
- Cửa Sa Cần ởphía Đông Bắc huyện Bình Sơn. Phía Bắc có vũng Dung 
Quất ( kếhoạch tại đây xây dựng thành khu công nghiệp phức hợp và cảng biển lớn 
nhất miền Trung - Khu kinh tếDung Quất, đây cũng là nơi Nhà máy lọc dầu số1 
của Việt Nam được xây dựng). 
- Cửa Sa Kỳnằm lọt giữa phía Đông Nam huyện Bình Sơn và phía Đông 
Bắc huyện Sơn Tịnh, giữa hai xã Bình Châu và Tịnh Kỳ, có lạch ngầm sâu dài 
khoảng hơn 1km được xây dựng thành một cảng biển của tỉnh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 91 trang
91 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4442 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế tuyến đê chắn sóng cho cảng Dung Quất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 1 Ngành: Kỹ thuật biển 
Sinh viên: Hà Trường Giang  Lớp: 45B 
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG 
1.1. Giới thiệu khu vực nghiên cứu. 
Quảng Ngãi là tỉnh cực nam của Trung Trung Bộ, phía Bắc tiếp giáp với 
Quảng Nam, phía Nam tiếp giáp với Bình Định, phía Tây Nam tiếp giáp với 
Kontum và tiếp giáp với biển Đông về phía Đông 
Lãnh thổ của tỉnh trải dài theo hướng bắc – nam trong khoảng 100 km với 
chiều ngang theo hướng đông – tây hơn 60 km, ứng với tọa độ địa lý từ 14032’ đến 
15025’ vĩ tuyến bắc và từ 108006’ tới 109004’ kinh tuyến đông. 
Ở ba phía Bắc,Tây, Nam, Quảng Ngãi giáp các tỉnh thuộc Duyên hải Nam 
Trung Bộ và Tây Nguyên ,phía Bắc là tỉnh Quảng Nam với đường ranh giới chung 
khoảng 60 km, phía Tây giáp các tỉnh Gia Lai, Kon Tum trên chiều dài 142 km dựa 
lưng vào dãy Trường Sơn, phía nam liền kề tỉnh Bình Định với độ dài 70 km. 
Về phía đông, Quảng Nam nằm dọc bờ biển với chiều dài khoảng 130 km. 
Toàn tỉnh có diện tích tự nhiện là 5.131,51 km2, chiếm hơn 1,55% diện tích 
cả nước với số dân 1.295.000 người (năm 2006), bằng gần 1,54% dân số nước ta. 
Giống như hầu hết các tỉnh miền Trung, địa hình đồi núi chiếm tới gần 2/3 
lãnh thổ của tỉnh Quảng Ngãi. Địa hình phân hóa rõ rệt theo chiều Đông - Tây và 
tạo thành 2 vùng: vùng đồng bằng ven biển ở phía Đông và vùng núi rộng lớn chạy 
dọc phía Tây với những đỉnh nhô cao trên 1.000 m. 
Bờ Biển Quảng Ngãi dài 130 km chia thành 3 đoạn : 
- Đoạn 1 từ mũi Nam Trân đến mũi Ba Làng An 
- Đoạn 2 từ mũi Ba Làng An đến mũi Sa Huỳnh 
- Đoạn 3 từ mũi Sa Huỳnh đến mũi Kim Bồng 
Bờ biển Quảng Ngãi với 6 cửa sông thuận lợi cho việc tàu thuyền cập bến: 
- Cửa Sa Cần ở phía Đông Bắc huyện Bình Sơn. Phía Bắc có vũng Dung 
Quất ( kế hoạch tại đây xây dựng thành khu công nghiệp phức hợp và cảng biển lớn 
nhất miền Trung - Khu kinh tế Dung Quất, đây cũng là nơi Nhà máy lọc dầu số 1 
của Việt Nam được xây dựng). 
- Cửa Sa Kỳ nằm lọt giữa phía Đông Nam huyện Bình Sơn và phía Đông 
Bắc huyện Sơn Tịnh, giữa hai xã Bình Châu và Tịnh Kỳ, có lạch ngầm sâu dài 
khoảng hơn 1km được xây dựng thành một cảng biển của tỉnh. 
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 2 Ngành: Kỹ thuật biển 
Sinh viên: Hà Trường Giang  Lớp: 45B 
- Cửa Cổ Luỹ (Cửa Đại) là nơi hai con Sông Trà Khúc và Sông Vệ đổ về. 
Cửa biển hẹp nhưng có vũng sâu, tàu từ 50 tấn đến 70 tấn có thể ra vào được, trước 
đây là cửa biển chính của tỉnh. 
- Cửa Lở nằm giữa hai xã Nghĩa An (Tư Nghĩa) và Đức Lợi (Mộ Đức). Cửa 
biển hẹp và cạn. 
- Cửa Mỹ Á ở phía Đông Bắc huyện Đức Phổ, cửa biển hẹp tàu thuyền khó 
đậu. 
- Cửa Sa Huỳnh ở phía Đông Nam huyện Đức Phổ cửa biển hẹp 
Với đường bờ biển dài 130 km, Quảng Ngãi có nhiều thuận lợi trong việc 
thiết lập các mối liên hệ với các tỉnh trong nước và quốc tế án ngữ trên tuyến giao 
thông huyết mạch Bắc – Nam, 
1.2. Xác định vấn đề. 
Từ điều kiện địa lý thuận lợi đó mà chính phủ đã quyết định xây dựng khu 
công nghiệp Dung Quất với trung tâm là khu cảng nằm trong vịnh Dung Quất gắn 
liền với nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam nhằm biến nơi đây thành 1 trong 3 
khu công nghiệp lớn nhất cả nước. Việc xây dựng cảng nước sâu Dung Quất với 
công suất hàng chục triệu tấn/năm sẽ là một yếu tố tạo vùng quan trọng thu hút các 
ngành sản xuất công nghiệp như lọc, hoá dầu, hoá chất, luyện kim, cơ khí... Cảng 
Dung Quất gắn với đường 24 sẽ là một yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với phát 
triển kinh tế - xã hội tại miền Trung và Tây Nguyên. Giai đoạn 1996 - 2000 tập 
trung xây dựng một cảng chuyên dùng dầu công suất 14 triệu tấn/năm để tiếp nhận 
tàu nhập dầu thô với công suất 80000 - 100000 DWT, tàu xuất sản phẩm dầu công 
suất khoảng 30.000 DWT. Hình thành một khu bến tổng hợp để nhận các nguyên 
vật liệu, thiết bị... phục vụ cho việc xây dựng cảng Dung Quất. 
Cùng với việc xây dựng cầu bến, đường ống, kho bãi và các cơ sở hạ tầng 
khác phục vụ cảng, cần thiết phải xây dựng một tuyến đê chắn sóng phía Bắc vịnh 
dài khoảng 2 km nhằm tạo khu nước lặng bảo vệ cảng tránh được tác động của sóng 
gió trong điều kiện bình thường cũng như trong điều kiện thời tiết xấu. 
1.3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đồ án. 
Từ những yêu cầu đặt ra trong việc xây dựng khu cảng phải cần thiết xây 
dựng đê chắn sóng nhằm đảm bảo cho cảng có thể hoạt động bình thường. 
Vậy mục đích của đồ án này là ta phải bố trí , thiết kế tuyến đê chắn sóng 
cho cảng Dung Quất. 
1.4. Phương pháp thực hiện. 
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 3 Ngành: Kỹ thuật biển 
Sinh viên: Hà Trường Giang  Lớp: 45B 
 Để hoàn thành được nhiêm vụ của đồ án trên ta cần tiến hành thực hiện các 
bước sau. 
- Thu thập, điều tra, xử lí số liệu về địa hình, số liệu về điều kiện thủy hải 
văn, khí tượng, địa chất và dân sinh kinh tế vùng. 
- Xác định tầm quan trọng của công trình 
- Xử lý số liệu thu thập được để tính toán điều kiện biên. Từ đó đề xuất các 
phương án thiết kế và chọn ra phương án tối ưu. 
- Tiến hành thiết kế theo phương án đã chọn 
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 4 Ngành: Kỹ thuật biển 
Sinh viên: Hà Trường Giang  Lớp: 45B 
CHƯƠNG II : ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN 
2.1. Vị trí địa lí và đặc điểm địa hình khu vực xây dựng công trình. 
2.1.1. Vị trí địa lí. 
Cảng Tổng hợp Dung Quất được xây dựng tại vịnh Dung Quất thuộc xã Bình 
Thuận - huyện Bình Sơn - tỉnh Quảng Ngãi, cách thành phố Đà Nẵng 100 Km về 
phía Nam và cách Thị xã Quảng Ngãi 40 Km về phía Bắc. 
2.1.2. Đặc điểm địa hình. 
Đặc điểm địa hình vịnh Dung Quất là đường đẳng sâu có dạng rẻ quạt không 
song song với bờ, cao độ tự nhiên từ -4.00 đến -17.00 (Theo hệ Hải Đồ). Cách bờ 
khoảng 400m xuất hiện dải đá ngầm nằm tại cao độ khoảng -4.00m (Theo hệ Hải 
Đồ). Đây là vịnh tự nhiên tương đối kín, có độ sâu thích hợp cho việc xây dựng 
cảng nước sâu. 
Toàn khu vịnh Dung Quất khá rộng, ước tính từ cửa sông Trà Bồng tới mũi 
Văn Ca dài khoảng 5 km, chiều rộng vịnh khoảng 3 km. Đặc điểm địa hình vịnh 
Dung Quất là đường đẳng sâu có dạng rẻ quạt không song song với bờ, cao độ tự 
nhiên từ -4,0 m đến -17,0 m (Theo hệ Hải Đồ) và phần diện tích khu nước có chiều 
sâu lớn hơn 12m chiếm khoảng 30%. Đây là vịnh tự nhiên tương đối kín, chỉ có 
hướng Bắc là tiếp giáp với biển thoáng, vịnh có độ sâu thích hợp cho việc xây dựng 
cảng nước sâu. 
Khu vực khảo sát thuộc địa phận xã Bình Thuận huyện Bình Sơn tỉnh 
Quảng Ngãi. Địa hình đáy biển phức tạp, khu vực ven bờ có nhiều bãi đá mồ côi. 
Phần trên cạn có những tảng đá to, đồi cát, núi đá có cây cối rậm rạp. 
2.2. Điều kiện khí tượng. 
2.2.1.Chế độ mưa. 
Theo số liệu quan trắc tại các trạm đặt tại Quảng Ngãi (từ năm 1977 đến năm 2001) 
có 2 mùa rõ rệt: 
• Mùa khô từ tháng 1 ~ 8 
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 5 Ngành: Kỹ thuật biển 
Sinh viên: Hà Trường Giang  Lớp: 45B 
• Mùa mưa từ tháng 9 ~ 12 
Lượng mưa lớn nhất thường tập trung vào các tháng 10 và 11. Tháng 2, 3 và 4 là 
những tháng có lượng mưa nhỏ. Các tháng 10, 11 và 12 là những tháng có nhiều 
ngày mưa nhất, trung bình có 21 ngày. 
 Tháng 3 và 4 là những tháng có số ngày mưa ít nhất trung bình có 6 ngày. 
Số ngày mưa trung bình trong nhiều năm 157 ngày. 
Tổng lượng mưa trung bình trong nhiều năm đo được: 2.312,6 mm. 
Lượng mưa trong ngày lớn nhất đo được: 429,2 mm. 
- Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm là 2437,7 mm. 
- Lượng mưa ngày lớn nhất là 429,2 mm (19/11/1987). 
- Số ngày mưa trung bình năm là 155,2 ngày; tháng 10 có lượng mưa trung 
bình lớn nhất trong năm là 654,2mm, tháng 4 có lượng mưa nhỏ nhất trong 
năm là 33,9mm; tháng 11 có số ngày mưa lớn nhất là 21,7 ngày, tháng 3 có 
số ngày mưa nhỏ nhất là 5,6 ngày. 
- Năm 1999 là năm có tổng lượng mưa lớn nhất là 3947,6 mm với số ngày 
mưa là 171 ngày. Lượng mưa lớn tập trung vào các tháng 10, 11, 12. 
2.2.2. Chế độ gió. 
Hiện nay có nhiều nguồn số liệu khác nhau về chế độ gió tại khu vực Dung 
Quất. Trong báo cáo này sử dụng tài liệu gió tại trạm khí tượng Quảng Ngãi với 
chuỗi số liệu liên tục 25 năm (1976~2001). 
Nhìn chung gió tại Quảng Ngãi không mạnh. Trong năm gió lặng chiếm 
49.5%. Gió tốc độ từ 1 đến 4m/s chiếm 45,3%. 
Hướng gió thịnh hành trong năm là gió hướng Bắc, Tây Bắc, Đông và Đông Nam. 
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 6 Ngành: Kỹ thuật biển 
Sinh viên: Hà Trường Giang  Lớp: 45B 
N
NE
E
SE
S
SW
W
NW
>15
10 - 15(m/s)
5 - 9(m/s)
1 - 4(m/s)
LÆng
Hình 2 - 1. Hoa gió Quãng Ngãi 
Gió thịnh hành theo hướng Bắc và Tây Bắc thường xẩy ra vào tháng 10, 11 
và 12. Gió theo hướng Đông và Đông Nam tập trung từ tháng 3 đến tháng 8. Trong 
tháng 2 và tháng 9 gió xuất hiện theo nhiều hướng. 
 Tốc độ gió lớn nhất trong nhiều năm đo được là 28m/s theo hướng Đông 
Đông Bắc. 
Hình 2 – 2: Hướng gió chính 
2.2.3. Bão. 
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 7 Ngành: Kỹ thuật biển 
Sinh viên: Hà Trường Giang  Lớp: 45B 
Quảng Ngãi là tỉnh chịu ảnh hưởng nhiều của bão, có năm phải chịu tới 4, 5 
cơn bão như các năm 1984 và 1998. Theo thống kê từ năm 1993 đến năm 2000 
trung bình hàng năm ở khu vực Tây - Bắc Thái Bình Dương có đến 32 cơn bão và 
áp thấp nhiệt đới. Trong đó có 12 cơn bão và áp thấp nhiệt đới xuất hiện ở khu vực 
Biển Đông, có 6 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam. 
Khu vực Trung Trung Bộ và phía Nam tần suất bão trong mấy năm gần đây gia tăng 
đáng kể. Đặc biệt năm 1995 có tới 7 cơn bão và 4 áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực 
tiếp đến nước ta gây nhiều thiệt hại nghiêm trọng. Thời gian ảnh hưởng của mỗi đợt 
tính trung bình vào khoảng 5 đến 6 ngày. Như vậy hàng năm có từ 30 đến 58 ngày 
chịu ảnh hưởng của gió mùa và bão. Tốc độ gió lớn nhất đo được là 42 m/s (Bảng 
III.4). Theo tiêu chuẩn Việt Nam về số liệu khí tượng “TCVN 4088-85” thì gió có 
tần suất 2% tại khu vực Dung Quất là 44 m/s. 
Bảng 2 – 1: Thống kê các cơn bão đổ bộ hoặc ảnh hưởng tới Quảng Ngãi 
Năm Ngày tháng Tên bão Vmax (m/s) 
1975 4/11 - 17.0 
1977 4/9 - 17 
22/9 - 12.0 
1979 
14/10 - 30 
24/3 - 12 
1982 
6/9 - 30 
25/6 SARAH 15 
1983 
8/10 HERBERT 25 
10/6 VERNON 20 
12/10 SUSAN 20 
7/11 AGNES 42 
1984 
8/11 - 30 
1985 15/10 CECIL 40 
11/10 DOM 20 
21/10 GEORGIA 25 1986 
11/11 HERBERT 20 
1987 5/9 ATNĐ 
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 8 Ngành: Kỹ thuật biển 
Sinh viên: Hà Trường Giang  Lớp: 45B 
10/10 - 17 
1988 
12/11 SKIP 20 
24/5 SECIL 30 
26/5 ATNĐ 10 1989 
22/11 IRVING 22 
18/9 ED 35 
18/10 LOJA 22 1990 
16/11 MIKE 32 
23/10 ANGELA 22 
1992 
28/10 COLLEEN 25 
28/8 WINONA 20 
1993 
23/11 KYLE 35 
1995 1/11 ZACK 40 
1996 22/10 BERTH 10 
1997 25/9 ZITA 20 
11/11 CHIP 12 
20/11 DAWN 14 
26/11 ELVIS 16 
1998 
14/12 FAITH 16 
1999 16/12 NONAME 9 
12/11 UNGLINH 21 
2001 
9/12 KASIKI 16 
2.3. Điều kiện thủy hải văn. 
2.3.1. Mực nước biển. 
 Dựa vào mực nước thu thập nhiều năm (1977-2004) của trạm Qui Nhơn đã 
tính và vẽ tần suất lũy tích mực nước giờ, đỉnh triều, chân triều, trung bình . 
Bảng 2- 2: Bảng thống kê mực nước tương ứng với các tần suất luỹ tích trạm 
Qui Nhơn (cm) 
P% 1 3 5 10 50 75 90 95 97 99 
Hđỉnh 261 251 248 233 205 195 179 175 165 160 
Hgiờ 239 220 217 203 161 133 114 97 91 73 
Htb 203 195 185 181 158 147 140 133 130 125 
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 9 Ngành: Kỹ thuật biển 
Sinh viên: Hà Trường Giang  Lớp: 45B 
Hchân 170 160 155 147 112 97 77 69 60 52 
 Theo tài liệu mực nước cao nhất nhiều năm (1976-2004) xây dựng đường tần 
suất lý luận cho kết quả mực nước ứng với các tần suất như sau (cm): 
Bảng 2 – 3: Bảng thống kê mực nước tương ứng với các tần suất luỹ tích 
P% 1 3 5 10 50 75 90 95 97 99 
H 309 296 290 281 258 249 244 241 240 238 
 Dựa trên tài liệu quan trắc mực nước đồng thời của hai trạm Qui Nhơn và 
trạm Dung Quất từ 15h ngày 13/1/2006 đến 9h ngày 20/1/2006 để xây dựng phương 
trình tương quan mực nước giờ. 
Phương trình tương quan: y = 0.91x + 4 (cm); 
Hệ số tương quan: R = 0.98 
 Trong đó: - y : mực nước trạm Dung Quất 
 - x : mực nước trạm Qui Nhơn 
 Cao độ 2 trạm theo hệ hải đồ khu vực. 
 Dựa vào số liệu quan trắc mực nước tại 2 trạm Qui Nhơn và Dung Quất (do 
Công ty TVXD cảng đường thủy quan trắc) trong thời gian 1 năm từ tháng 1/1998 
đến tháng 1/1999 để xây dựng tương quan và có các phương trình tương quan như 
sau: 
+ Tương quan mực nước giờ: y = 0.9478x + 1(cm) ; R = 0.97 
+ Tương quan mực nước đỉnh triều y = 0.9955x - 10(cm) ; R = 0.96 
+ Tương quan mực nước chân triều y = 0.9799x - 3(cm) ; R = 0.97 
+ Tương quan mực nước trung bình y = 1.071x - 17(cm) ; R = 0.97 
 Trong đó: y : Mực nước trạm Dung Quất 
 x : Mực nước trạm Qui Nhơn 
 Từ các phương trình trên tính được mực nước ứng với các tần suất của trạm 
Dung Quất theo hệ Hải đồ khu vực. 
Bảng 2-4: Mực nước ứng với các tần suất luỹ tích trạm Dung Quất theo hệ Hải đồ 
(cm) 
P% 1 3 5 10 50 75 90 95 97 99 
Hđỉnh 250 240 237 222 194 184 168 164 154 149 
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 10 Ngành: Kỹ thuật biển 
Sinh viên: Hà Trường Giang  Lớp: 45B 
Hgiờ 228 210 207 194 154 127 109 93 88 70 
Htb 200 192 181 177 152 140 133 125 122 117 
H chân 164 154 149 141 107 92 72 65 56 48 
Bảng 2 - 5: Mực nước ứng với các tần suất lý luận tại Dung Quất (cm) 
 P% 1 3 5 10 50 75 90 95 97 99 
 H 298 285 278 269 247 238 233 230 229 227 
 Mực nước cao nhất quan trắc được tại Qui Nhơn là 296 cm tương ứng có mực 
nước tại Dung Quất là 285 cm. Mực nước thấp nhất tại Qui Nhơn là 27 cm tương 
ứng có mực nước tại Dung Quất là 23 cm. 
2.3.2. Mực nước dâng. 
Theo “Phân viện cơ học biển viện cơ học Việt Nam” thì ở Việt Nam, qua phân 
tích 100 cơn bão có số liệu sau: 
Cứ 2 cơn bão đổ bộ, thì có một cơn gây nước dâng > 1.0m. 
Cứ 3 cơn bão đổ bộ, thì có một cơn gây nước dâng > 1.5m. 
Cứ 10 cơn bão đổ bộ, thì có một cơn gây nước dâng > 2.0m. 
Thời gian tồn tại nước dâng từ 12 đến 30 giờ, thời gian duy trì đỉnh nước dâng 
từ 2 đến 3 giờ. Khi thiết kế công trình bảo vệ bờ ta phải quan tâm đến nước dâng vì 
nó sẽ quyết định rất lớn đến qui mô công trình. Theo bản đồ nước dâng thì tại khu 
vực Dung Quất đã có nước dâng 1.4 m và có thể xảy ra nước dâng 1.6 m. (Hình 4) 
2.3.3. Dòng chảy. 
Số liệu đo hướng và tốc độ dòng chảy khu vực ngang cửa sông Mới cho thấy 
vận tốc tuy không giống nhau nhưng hướng dòng chảy: hướng chính là Tây Bắc, 
Bắc và Đông Bắc. Tốc độ dòng chảy mặt lớn nhất quan trắc được tại vịnh là 
0,93m/s và tốc độ dòng chảy đáy lớn nhất quan trắc được là 0,89m/s. 
- Kết quả đo dòng chảy hai mùa tại 5 thủy trực ở Dung Quất năm 1998. Mùa 
khô từ 26/3/98 đến 10/4/98; mùa mưa từ 16/9/98 đến 1/10/98 cho thấy tốc 
độ dòng chảy lớn nhất đo được là 0.53m/s hướng Đông Đông Nam ngày 
28/9/98 tại thủy trực 4. 
- Kết quả đo dòng chảy tại 3 thủy trực từ 19/4 đến 21/4/2002 và 24/4 đến 
26/4/2002 có tốc độ dòng chảy lớn nhất là 0.49m/s hướng Tây Bắc vào 20h 
ngày 20/4/2002 (thủy trực 2). 
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 11 Ngành: Kỹ thuật biển 
Sinh viên: Hà Trường Giang  Lớp: 45B 
Bảng 2 – 6:Tọa độ của 3 thủy trực (theo hệ toạ độ VN 2000-KTTT 1080): 
Thủy trực N E 
I 1705278.9 583038.8 
II 1702185.3 582679.9 
III 1702864.2 583566.8 
- Kết quả đo dòng chảy từ 7h ngày 18/1/2006 đến 7h ngày 20/1/2006 cho thấy 
dòng chảy trong khu nước trước bến rất nhỏ với tốc độ quan trắc lớn nhất 
là 0.18m/s. Vị trí thuỷ trực đo thuỷ văn có toạ độ theo hệ VN-2000 kinh 
tuyến trung tâm 108o là 1704333N, 585678E. 
2.3.4. Lưu lượng nước và hàm lượng phù sa các sông đổ vào vịnh Dung Quất. 
Sông Trà Bồng là một con sông lớn của tỉnh Quảng Ngãi và được bắt nguồn 
từ miền Đông Bắc tỉnh. Sông Mới là một con sông nhỏ bắt nguồn từ hồ Cái Bầu và 
sông Cầu, lưu lượng dòng chảy trong mùa khô không đáng kể. 
Kết quả quan trắc lưu tốc và tính lưu lượng qua cửa hai con sông vào tháng 5 và 6 
năm 1997 
Bảng 2 – 7: Kết quả tính lưu lượng lớn nhất 
Sông Trà Bồng Sông Mới Thời gian 
quan trắc + Qmax(m3/s) - Qmax(m3/s) + Qmax(m3/s) - Qmax(m3/s) 
Triều cường 
5~7/6,1997 
347 305 17 26 
Triều T.bình 
15~17/5/1997
228 249 6 20 
Về mùa lũ do ảnh hưởng của toàn bộ lưu vực dòng chảy trong sông Trà 
Bồng đạt mức 1,0m/s ÷ 1,5m/s, lượng bùn cát lơ lửng trung bình của sông chảy ra 
biển là 16,5 kg/s độ đục trung bình trong mùa lũ vào khoảng 114g/m3. 
Kết quả đo độ đục của nước biển tại vịnh Dung Quất do TEDI thực hiện 
trong thời gian quan trắc tháng 11 năm 1995 cho thấy hàm lượng phù sa lớn nhất đo 
được là 0,110g/l. Cũng theo kết quả đo độ đục tại các thuỷ trực TT1, TT2, TT3 vào 
đợt tháng 4/2002 cho thấy hàm lượng phù sa lớn nhất đo được là 0,130g/l 
Theo ước tính của JICA về phù sa của hai sông Trà Bồng và sông Mới như 
Bảng dưới 
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 12 Ngành: Kỹ thuật biển 
Sinh viên: Hà Trường Giang  Lớp: 45B 
Bảng 2 – 8: Lượng phù sa của các sông 
Tên sông 
Chiều dài sông 
(km) 
Diện tích lưu vực 
(km2) 
Khối lượng phù sa trung 
bình (m3/ngày) 
Trà Bồng 
Mới 
60 
7 
760 
19 
25 ~ 100 
4 ~ 18 
2.3.5. Khối lượng bùn cát lơ lửng. 
Theo số liệu đo đạc về dòng chảy và độ đục trong vịnh Dung Quất tính cân 
bằng bùn cát trong thời gian quan trắc trên mặt cắt ngang vịnh đến đường đẳng sâu -
5,0m cho thấy lượng bùn cát vận chuyển vào và lắng đọng trong khu vực vịnh cao 
nhất vào khoảng 502.300 T/năm, ít nhất vào khoảng 175.000T/năm. Tính bình quân 
lượng bùn cát lơ lửng chuyển vào khu nước cảng khoảng 340.000T/năm tương 
đương 200.000 ÷ 250.000m3/năm. 
 Qua các kết quả tính toán trên cho thấy, nếu không làm kè chắn cát thì hàng 
năm lượng bùn cát di chuyển vào vịnh Dung Quất tối thiểu là 500.000m3. Nếu nạo 
vét khu nước của cảng tới -14.0m thì hàng năm khối lượng cát sụt vào khu nước 
khoảng 200.000m3. Như vậy tổng lượng bùn cát hàng năm bồi vào khu cảng khi ch-
ưa có đê khoảng 700.000m3. 
2.3.6. Sóng. 
Sóng quan trắc 
Số liệu sóng quan trắc là 58% các con sóng diễn ra từ hướng Đông Bắc, 14% 
từ hướng Bắc, 14% từ hướng Tây Bắc và 13% là biển lặng. Chiều cao sóng lớn hơn 
2m và nhỏ hơn 3,5m chỉ xảy ra một lần theo hướng Đông Bắc và Tây Bắc. 
Số liệu sóng hướng Đông Bắc thu được từ thiết bị đo sóng tự ghi tại Kỳ Hà 
(cách Hải đăng Kỳ Hà 3,2km về phía Đông Bắc, ở độ sâu 12m) trong Bảng III.11. 
Bảng 2 – 9: Số liệu đo sóng 
Gió do cơn 
bão 
Kinh độ 
Đông, vĩ độ 
Bắc 
Thời gian 
đo 
Chiều cao 
sóng Hmax 
(m) 
Chiều cao 
sóng H1/3 
(m) 
Chu kỳ T1/3 
(s) 
Fritz 24~25/4/’97 7,9 5,1 8,7 
Linda 
108042’44,9” 
15030’6,5” 1~2/11/’97 6,8 4,2 9,8 
2.4. Điều kiện địa chất công trình. 
2.4.1. Cấp động đất. 
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 13 Ngành: Kỹ thuật biển 
Sinh viên: Hà Trường Giang  Lớp: 45B 
Theo bản đồ phân vùng động đất khu vực nghiên cứu thuộc phân vùng động đất 
cấp 7. 
2.4.2. Địa tầng. 
Địa tầng khu vực khảo sát được phân thành các lớp đất đá từ trên xuống dưới 
như sau: 
- Lớp 1: Bùn sét, màu xám xanh. Lớp này nằm phủ trên bề mặt địa hình, gặp tại 
các lỗ khoan B1, B2, B3, B4, BS3, BS4, KB5. Lớp có chiều dày thay đổi từ 
0.40m (B1, B2) đến 4.40m (BS3). 
Một số chỉ tiêu cơ lý của lớp như bảng sau. 
Bảng2 - 10: Bảng các chỉ tiêu cơ lý lớp 1 
TT Chỉ tiêu 
Ký 
hiệu 
Đơn vị 
Giá trị trung 
bình 
1 Độ ẩm tự nhiên W % 89.24 
2 
Khối lượng thể tích tự 
nhiên 
γw g/cm3 1.47 
3 Khối lượng thể tích khô γD g/cm3 0.78 
4 
Khối lượng riêng hạt (tỷ 
trọng) 
Δ g/cm3 2.71 
5 Hệ số rỗng tự nhiên ε - 2.474 
6 Độ rỗng n % 71.21 
7 Độ bão hòa G % 97.75 
8 Giới hạn chảy WT % 70.96 
9 Giới hạn dẻo WP % 35.67 
10 Chỉ số dẻo Wn % 35.29 
11 Độ sệt B - 1.52 
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư 14 Ngành: Kỹ thuật biển 
Sinh viên: Hà Trường Giang  Lớp: 45B 
12 Hệ số cố kết CV 10-3 cm2/s 0.68 
13 Hệ số nén aV 
10-1 
cm2/KG 
2.27 
14 Hệ số thấm K 10-7 cm/s 0.55 
15 Chỉ số nén Cc - 0.76 
16 
Thí 
nghiệm 
cố kết 
áp lực tiền cố 
kết 
Pc KG/cm2 0.29 
- Lớp 2: Cát bụi lẫn sạn, màu xám xanh. Lớp này cũng phủ trên bề mặt địa 
hình nhưng ở khu vực không tồn tại lớp 1. Lớp có chiều dày nhỏ, mỏng nhất 
được xác định là 0.60m ở lỗ khoan BS4, lớn nhất là 1.8m ở lỗ khoan BS1. 
Bảng 2 - 11: Các chỉ tiêu vật lý lớp 2 
TT Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Giá trị trung 
bình 
1 Khối lượng riêng hạt (tỷ 
trọng) 
Δ g/cm3 2.66 
2 Hệ số rỗng lớn nhất εm