Đạo Cao Đài là một trong các tôn giáo lớn ở Việt Nam, ra đời năm 1926 tại
Tây Ninh, hiện nay có khoảng 2,5 triệu tín đồ, hơn 10 ngàn chức sắc hoạt động chủ
yếu tại các tỉnh, thành phố Nam Bộ. Hơn 90 năm qua, đạo Cao Đài đã trở thành
một thực thể tồn tại khách quan, có tính hấp dẫn riêng, lôi cuốn được nhiều người
tin theo. Đạo Cao Đài tạo ra một cộng đồng có tín ngưỡng và hướng dẫn con người
có lối sống đạo đức, tinh thần nhân văn. Một bộ phận cư dân Nam Bộ đến với đạo
Cao Đài được sống trong cộng đồng có tổ chức, tham gia đời sống tập thể và cả đời
sống cá nhân có một nếp sống văn hoá. Do được tiếp xúc với văn hoá phương Tây,
những người sáng lập đạo Cao Đài đã tiếp thu, dung hoà các tinh hoa văn hoá
phương Tây về tư tưởng tự do, dân chủ, bình đẳng, bác ái kết hợp với các giá trị văn
hoá truyền thống của dân tộc để tạo cho đạo Cao Đài một diện mạo mới thu hút được
cư dân Nam Bộ tin theo. Hằng năm, đạo Cao Đài có khoảng 30 ngàn người nhập
môn (vào Đạo). Điều này cho thấy vai trò, giá trị của đạo Cao Đài trong đời sống
cư dân Nam Bộ.
Khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có những nhìn
nhận khoa học hơn về tôn giáo và coi tôn giáo là lĩnh vực tinh thần không thể thiếu
trong một bộ phận nhân dân. Do đó, chúng ta có những nhìn nhận cởi mở và tích
cực đối với giá trị của tôn giáo. Tôn giáo có vai trò không nhỏ trong đời sống của
người có đạo và ở chừng mực nào đó đối với người không có đạo. Đồng thời, Nhà
nước cũng công nhận những giá trị văn hóa của tôn giáo đóng góp trong sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hình thành nhân cách con người hiện nay. Nhiều tôn
giáo đã được Nhà nước công nhận và cho phép hoạt động công khai. Thực tế cho
thấy giá trị của tôn giáo nói chung và giá trị văn hóa của tôn giáo nói riêng đóng vai
trò không nhỏ trong đời sống của người có đạo và đã có những tác động nhất định
đến đời sống cư dân sống xung quanh các tôn giáo, trong đó có đạo Cao Đài.
210 trang |
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giá trị văn hóa của đạo cao đài trong đời sống cư dân Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐINH QUANG TIẾN
GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA ĐẠO CAO ĐÀI
TRONG ĐỜI SỐNG CƢ DÂN NAM BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA HỌC
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐINH QUANG TIẾN
GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA ĐẠO CAO ĐÀI
TRONG ĐỜI SỐNG CƢ DÂN NAM BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA HỌC
Mã số: 62 31 06 40
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGUYỄN THANH XUÂN
2. PGS. TS. NGUYỄN DUY BẮC
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả
Đinh Quang Tiến
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 7
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản 20
Chƣơng 2: KHÁI QUÁT VỀ ĐẠO CAO ĐÀI Ở NAM BỘ 35
2.1. Điều kiện hình thành đạo Cao Đài 35
2.2. Khái lược về lịch sử và sinh hoạt của đạo Cao Đài 46
Chƣơng 3: NHẬN DIỆN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA ĐẠO CAO ĐÀI 62
3.1. Giá trị nhận thức 62
3.2. Giá trị đạo đức 74
3.3. Giá trị thẩm mỹ 89
Chƣơng 4: TÁC ĐỘNG CỦA CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐẠO CAO
ĐÀI TRONG ĐỜI SỐNG CƢ DÂN NAM BỘ VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY 105
4.1. Tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời
sống cư dân Nam Bộ 105
4.2. Một số vấn đề đặt ra đối với việc phát huy giá trị văn hóa
của đạo Cao Đài hiện nay 127
KẾT LUẬN 144
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 148
PHỤ LỤC 160
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Mức độ chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài tham gia hoạt động
từ thiện xã hội 105
Biểu đồ 4.2: Mức độ nhận biết về trường dạy học của đạo Cao Đài 108
Biểu đồ 4.3: Mức độ hiểu biết về các hình thức đào tạo của đạo Cao Đài 109
Biểu đồ 4.4: Mức độ chứng nghiệm sự màu nhiệm trong cuộc đời tu
hành của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 113
Biểu đồ 4.5: Mức độ cầu nguyện để vượt qua khó khăn, vướng mắc
trong cuộc sống của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 114
Biểu đồ 4.6: Mức độ đánh giá về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, tôn giáo của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 118
Biểu đồ 4.7: Mức độ tham gia các tổ chức chính trị, đoàn thể xã hội 119
Biểu đồ 4.8: Mức độ hoạt động bồi dưỡng đức tin hằng ngày của chức
sắc, tín đồ đạo Cao Đài 120
Biểu đồ 4.9: Mức độ lôi cuốn của đạo Cao Đài thu hút tín đồ tin theo 121
Biểu đồ 4.10: Mức độ nhu cầu tôn giáo của chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài 122
Biểu đồ 4.11: Mức độ các giá trị của đạo Cao Đài tác động đến đời sống
tinh thần của chức sắc, tín đồ 123
Biểu đồ 4.12: Mức độ đóng góp của đạo Cao Đài trong đời sống văn
hóa, xã hội ở Nam Bộ 124
Biểu đồ 4.13: Mức độ phù hợp của đạo Cao Đài với phong tục tập quán,
lối sống của cư dân Nam Bộ 125
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo Cao Đài là một trong các tôn giáo lớn ở Việt Nam, ra đời năm 1926 tại
Tây Ninh, hiện nay có khoảng 2,5 triệu tín đồ, hơn 10 ngàn chức sắc hoạt động chủ
yếu tại các tỉnh, thành phố Nam Bộ. Hơn 90 năm qua, đạo Cao Đài đã trở thành
một thực thể tồn tại khách quan, có tính hấp dẫn riêng, lôi cuốn được nhiều người
tin theo. Đạo Cao Đài tạo ra một cộng đồng có tín ngưỡng và hướng dẫn con người
có lối sống đạo đức, tinh thần nhân văn. Một bộ phận cư dân Nam Bộ đến với đạo
Cao Đài được sống trong cộng đồng có tổ chức, tham gia đời sống tập thể và cả đời
sống cá nhân có một nếp sống văn hoá. Do được tiếp xúc với văn hoá phương Tây,
những người sáng lập đạo Cao Đài đã tiếp thu, dung hoà các tinh hoa văn hoá
phương Tây về tư tưởng tự do, dân chủ, bình đẳng, bác ái kết hợp với các giá trị văn
hoá truyền thống của dân tộc để tạo cho đạo Cao Đài một diện mạo mới thu hút được
cư dân Nam Bộ tin theo. Hằng năm, đạo Cao Đài có khoảng 30 ngàn người nhập
môn (vào Đạo). Điều này cho thấy vai trò, giá trị của đạo Cao Đài trong đời sống
cư dân Nam Bộ.
Khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có những nhìn
nhận khoa học hơn về tôn giáo và coi tôn giáo là lĩnh vực tinh thần không thể thiếu
trong một bộ phận nhân dân. Do đó, chúng ta có những nhìn nhận cởi mở và tích
cực đối với giá trị của tôn giáo. Tôn giáo có vai trò không nhỏ trong đời sống của
người có đạo và ở chừng mực nào đó đối với người không có đạo. Đồng thời, Nhà
nước cũng công nhận những giá trị văn hóa của tôn giáo đóng góp trong sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hình thành nhân cách con người hiện nay. Nhiều tôn
giáo đã được Nhà nước công nhận và cho phép hoạt động công khai. Thực tế cho
thấy giá trị của tôn giáo nói chung và giá trị văn hóa của tôn giáo nói riêng đóng vai
trò không nhỏ trong đời sống của người có đạo và đã có những tác động nhất định
đến đời sống cư dân sống xung quanh các tôn giáo, trong đó có đạo Cao Đài.
Sự xuất hiện của đạo Cao Đài đã góp phần đáp ứng nhu cầu tinh thần của
người Nam Bộ và trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở trong
2
nước và nước ngoài. Nghiên cứu về văn hóa của đạo Cao Đài đã có một số công
trình tìm hiểu, lý giải nhưng nghiên cứu về giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và
những tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ đến nay chưa có công trình
nào đề cập đến một cách đầy đủ và thấu đáo. Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm nhận
diện các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong các sinh hoạt văn hóa của cư dân
Nam Bộ là cần thiết về lý luận và thực tiễn trong bối cảnh đổi mới của xã hội hiện
nay. Đồng thời cũng góp phần thực hiện tốt việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số
25-NQ/TW, ngày 12/3/2003 Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá IX về công tác tôn giáo.
Để góp phần làm sáng tỏ các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác
động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ đồng thời phát huy các giá trị văn
hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay, nghiên cứu sinh
lựa chọn đề tài: "Giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam
Bộ" làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Văn hóa học, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Nghiên cứu các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác động của nó
trong đời sống cư dân Nam Bộ góp phần khẳng định và phát huy các giá trị văn hóa
đó trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ tình hình nghiên cứu về đạo Cao Đài; hệ thống hóa một số vấn đề
lý luận cơ bản về giá trị, giá trị văn hóa và khái quát sự hình thành, tồn tại, cơ cấu
của đạo Cao Đài.
- Phân tích, nhận diện các giá trị văn hóa cơ bản của đạo Cao Đài và những
tác động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ.
- Đánh giá quá trình tiếp nhận, phát huy của cư dân Nam Bộ đối với các giá
trị văn hóa của đạo Cao Đài và những vấn đề đặt ra hiện nay trong việc phát huy các
giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời sống của họ.
3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong
đời sống cư dân Nam Bộ trước đây và hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khách thể: Đề tài tập trung nghiên cứu giá trị văn hóa của đạo Cao
Đài trong đời sống của bộ phận cư dân có đạo Cao Đài.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu những tác động của các giá trị văn hóa đạo
Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ, giới hạn từ năm 1995, khi đạo Cao Đài
được Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân và hoạt động bình thường như các tôn
giáo khác ở Việt Nam đến nay.
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu ở các địa phương có Tòa thánh,
Tổ đình và có đông chức sắc, tín đồ của đạo Cao Đài tại: Tây Ninh, Bến Tre, Tiền
Giang, Cà Mau, Kiên Giang, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án sử dụng cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
4.2. Phương pháp cách tiếp cận liên ngành
Văn hóa học là một khoa học có tính tổng hợp. Do vậy, nghiên cứu một hiện
tượng văn hóa tôn giáo dưới góc nhìn văn hóa học có thể vận dụng, sử dụng tri thức
của nhiều môn khoa học như: tâm lý học, tôn giáo học, xã hội học, sử học,
Sử dụng phương pháp cách tiếp cận liên ngành để làm rõ các vấn đề về giá
trị văn hóa của đạo Cao Đài. Trong đó phương pháp nghiên cứu tôn giáo học và sử
học để làm rõ quá trình hình thành, tồn tại, cơ cấu của đạo Cao Đài; phương pháp
nghiên cứu xã hội học để làm rõ những tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao
Đài trong đời sống vật chất và đời sống tinh thần của cư dân Nam Bộ và những vấn
đề đặt ra hiện nay; phương pháp tâm lý học để thấy được nhận thức, thái độ của cư
dân Nam Bộ do tác động của các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống của họ.
4
4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu là sử dụng thông tin trong tài liệu
để rút ra thông tin cần thiết đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Phương pháp
này thu thập thông tin thứ cấp, không tiếp xúc với đối tượng khảo sát, chủ yếu thực
hiện qua nghiên cứu tài liệu, sách báo, Hiện nay, sự bùng nổ của khoa học công
nghệ giúp nguồn thông tin thêm đa dạng, phong phú sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
người nghiên cứu thu thập và xử lý thông tin.
Khi nghiên cứu sự ra đời và tồn tại của đạo Cao Đài, nghiên cứu sinh đã sưu
tầm các tài liệu: Tân luật, Pháp Chánh truyền, Thánh ngôn, Thánh giáo, kinh sách
(Kinh Thiên đạo, Kinh Thế đạo, sách, báo, tạp chí, kỷ yếu,), sách lịch sử Đạo,
công văn, Đạo văn, văn kiện, hồi ký, ảnh lưu trữ, Sau khi có tài liệu liên quan,
nghiên cứu sinh chọn lọc các thông tin xác thực để phân tích, tìm hiểu, kết nối, nhận
định đúng các sự kiện lịch sử trên mối tương quan thống nhất. Tuy nhiên, một số tài
liệu đưa thông tin chưa chính xác do người viết là người trong Đạo viết ra bằng trí
nhớ bản thân, không trích dẫn nguồn tài liệu làm căn cứ nên có sự sai lệnh về thời
gian, tên gọi. Do đó việc xử lý thông tin cần người nghiên cứu phải cẩn trọng, tỷ mỷ
và công phu.
4.4. Phương pháp điều tra xã hội học
Nghiên cứu sinh xây dựng bảng điều tra đối với 300 người là chức sắc, tín đồ
đạo Cao Đài. Tổng hợp kết quả thu được có 263/300 người (37 phiếu không thu về
được hoặc không hợp lệ). Sử dụng 263 phiếu điều tra bằng bảng hỏi anket khảo sát
chức sắc, tín đồ đạo Cao Đài ở các địa phương: Tây Ninh (50 phiếu của Cao Đài
Tây Ninh), Bến Tre (103 phiếu trong đó Cao Đài Ban Chỉnh đạo 53, Cao Đài Tiên
Thiên 50), Tiền Giang (60 phiếu trong đó Cao Đài Chơn Lý 30 và Cao Đài Việt
Nam 30), Kiên Giang (30 phiếu của Cao Đài Bạch Y), Thành phố Hồ Chí Minh (20
phiếu của Cơ quan Phổ Thông Giáo Lý Đại Đạo). Nghiên cứu sinh chia đối tượng
điều tra thành hai khu vực: Tây Nam Bộ có nhiều Hội thánh Cao Đài nên triển khai
193 phiếu và Đông Nam Bộ có Cao Đài Tây Ninh cùng Cơ quan Phổ Thông Giáo
Lý Đại Đạo chuyên nghiên cứu về đạo Cao Đài triển khai 70 phiếu. Đối tượng điều
tra gồm 192 chức sắc (48 Lễ sanh, 60 Giáo hữu, 50 Giáo sư, 18 Phối sư, 11 Đầu sư,
5
5 Chưởng pháp), và 71 tín đồ (47 tín đồ tu tại gia, 24 tín đồ sinh hoạt tại Họ đạo).
Bảng hỏi điều tra xã hội học gồm 20 câu hỏi trong đó chia thành 5 vấn đề chính:
thông tin chung về người được điều tra; mức độ niềm tin tôn giáo; vai trò của đạo
Cao Đài trong đời sống xã hội; thái độ về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, tôn giáo; tinh thần trách nhiệm đối với cộng đồng. Bằng phương pháp định
tính, nghiên cứu sinh sử dụng kết quả định tính để làm sáng tỏ thêm những kết quả
thu được từ phương pháp định lượng.
Nghiên cứu sinh triển khai thực hiện phỏng vấn sâu đối với 41 chức sắc, nhà
tu hành và nhà quản lý có trình độ hiểu biết giáo lý, có kinh nghiệm trong khoa học
quản lý nhà nước đối với đạo Cao Đài. Trong đó, Cao Đài Tây Ninh 02 chức sắc,
Cao Đài Ban Chỉnh đạo 03 chức sắc, Cao Đài Tiên Thiên 05 chức sắc, Cao Đài
Minh Chơn đạo 06 chức sắc, Cao Đài Chơn Lý 05 chức sắc, Cao Đài Việt Nam
(Bình Đức) 05 chức sắc, Cao Đài Bạch Y 05 chức sắc, Cơ quan Phổ Thông Giáo Lý
Đại Đạo 03 nhà tu hành, cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo 07 người (Tây Ninh
02, Bến Tre 01, Cà Mau 02, Kiên Giang 02). Nội dung câu hỏi phỏng vấn sâu liên
quan đến các vấn đề: trình độ nhận thức, hiểu biết về đạo Cao Đài; đánh giá về các
lĩnh vực văn hóa, xã hội liên quan đến đạo Cao Đài; nhận định về sựtác động của
các giá trị văn hóa đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ.
4.5. Phương pháp điền dã
Khi tìm hiểu sự tác động của các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài trong đời
sống cư dân Nam Bộ, nghiên cứu sinh chủ yếu chọn phương pháp điền dã để thực
hiện những chuyến đi thực tế đến các cơ sở thờ tự như: Tòa thánh, Thánh thất, Nhà
tu, di tích lịch sử của đạo Cao Đài, nơi diễn ra các cuộc lễ hoặc chính nơi cộng đồng
cư dân sinh sống và thực hành nghi lễ hằng ngày, gặp trực tiếp người có kiến thức
sâu rộng về giáo lý Cao Đài để phỏng vấn, tìm hiểu thông tin phục vụ đề tài. Nội
dung phỏng vấn về giá trị nhận thức, giá trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ và những tác
động của nó trong đời sống một bộ phận cư dân có đạo Cao Đài ở Nam Bộ.
Khi nghiên cứu giá trị văn hóa đạo Cao Đài bằng phương pháp điền dã,
nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp quan sát tham dự để chứng kiến diễn biến
các lễ hội của đạo Cao Đài (Đại lễ Vía Đức Chí Tôn, Đại lễ Hội Yến Diêu Trì
Cung, Lễ Trung nguyên, Lễ Hạ nguyên,); các nghi thức quan hôn tang tế (lễ hôn
6
phối, lễ tang, lễ tắm thánh, lễ nhập môn,); hành vi thực hành tôn giáo (chức sắc
quỳ chứng đàn, lễ sỹ đi chữ tâm dâng tam bửu, đồng nhi đọc kinh nhập hội - xuất
hội, làm phép Thượng tượng,), Nghiên cứu sinh đặt mình vào vị thế của người
trong cuộc để cảm nhận những tác động của đạo Cao Đài đối với một bộ phận cư
dân có đạo Cao Đài ở Nam Bộ qua nghi lễ tôn giáo và với góc độ của người nghiên
cứu để trải nghiệm, lý giải hiện tượng tôn giáo đem lại.
5. Kết quả và đóng góp mới của luận án
5.1. Về mặt lý luận
- Luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về giá trị và giá trị văn
hóa của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay.
- Ngoài ra, luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những
học viên, sinh viên chuyên ngành văn hóa học, tôn giáo học nghiên cứu những vấn
đề về giá trị, giá trị văn hóa của tôn giáo.
5.2. Về mặt thực tiễn
- Luận án góp phần làm rõ các giá trị văn hóa của đạo Cao Đài và những tác
động của nó trong đời sống cư dân Nam Bộ, giúp các nhà nghiên cứu, nhà quản lý
tham khảo để từ đó nghiên cứu, xây dựng chính sách văn hóa hợp lý, nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước đối với đạo Cao Đài.
- Khuyến nghị một số vấn đề đặt ra đối với việc phát huy các giá trị văn hóa
của đạo Cao Đài trong đời sống cư dân Nam Bộ hiện nay.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án có 4 chương, 9 tiết.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về tôn giáo và về giá trị văn hóa
1.1.1.1. Các công trình lý luận chung về tôn giáo theo quan điểm mácxít
Lý luận chung về tôn giáo có công trình: "Mác, Ăngghen, Lênin bàn về tôn
giáo" của Nguyễn Đức Sự [120] gồm 2 phần: phần trích tuyển các tác phẩm của
C.Mác và Ph.Ăngghen và phần trích tuyển các tác phẩm của V.I.Lênin. Đây là
những tác phẩm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin có liên quan đến vấn đề tôn
giáo và thể hiện quan điểm về tôn giáo. Trong bối cảnh đương thời, C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin phải nói nhiều đến mặt tiêu cực và sự lợi dụng tôn giáo của
giai cấp thống trị nên chưa có điều kiện "đi sâu nghiên cứu chức năng nhiều mặt của
tôn giáo cũng như đi sâu nghiên cứu các khía cạnh văn hóa, tâm lý, tình cảm, đạo
đức v.v.. của tôn giáo" [120, tr.22-23]. Các tác phẩm của C.Mác, Ph.Ăngghen,
V.I.Lênin chủ yếu nói đến vấn đề chính trị, đấu tranh giai cấp, vai trò của tôn giáo
trong đời sống xã hội mà ít bàn luận đến vấn đề văn hóa của tôn giáo. Do cách nhìn
của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin xuất phát từ vấn đề chính trị, xã hội nên chưa
nhìn nhận tôn giáo là thành tố của văn hóa.
Trong tác phẩm: "Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo"
của Lê Hữu Nghĩa, Nguyễn Đức Lữ (đồng chủ biên) [97] đã trình bày quan điểm
của Hồ Chí Minh về sự khác biệt giữa tôn giáo phương Đông với tôn giáo phương
Tây; tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết tôn giáo, đoàn kết dân tộc; Hồ Chí Minh về
vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Tư tưởng của Hồ Chí Minh là
tôn trọng, khoan dung khi ứng xử với tôn giáo, coi tôn giáo là đạo đức, là văn hóa,
là nhu cầu tinh thần của nhân dân và kiên quyết xử lý hành vi lợi dụng tín ngưỡng,
tôn giáo làm ảnh hưởng đến lợi ích của dân tộc, lợi ích của cộng đồng.
Tác phẩm: "Lý giải tôn giáo" của Trác Tân Bình [13] gồm 624 trang với 4
phần: tôn giáo là gì; lịch trình của tôn giáo; nghiên cứu tôn giáo; nghiên cứu Kitô
8
giáo. Tác giả trình bày, lý giải hiện tượng biểu hiện bên ngoài, thế giới tâm linh tôn
giáo, phân tích mối quan hệ gắn bó giữa tôn giáo với đời sống xã hội của các tôn
giáo ở Trung Quốc và trên thế giới. Lý giải hiện tượng tôn giáo, tác giá đánh giá tôn
giáo là bình diện sâu nhất của văn hóa, quy định đặc tính và bản chất của văn hóa:
"Còn tín ngưỡng tôn giáo, chuẩn mực đạo đức, quan niệm giá trị, hứng thú thẩm
mỹ, phương thức tư duy có thể quy vào bình diện tinh thần và tâm lý của văn hóa,
nó là bình diện sâu nhất của văn hóa, nó quy định đặc tính và bản chất của văn hóa"
[13, tr.63]. Tác giả đã khẳng định tôn giáo là biểu hiện sâu sắc nhất của văn hóa và
mang những đặc trưng cơ bản của văn hóa.
Tác phẩm: "Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam" của Đặng
Nghiêm Vạn [154]. Tác phẩm nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến vấn
đề tôn giáo ở Việt Nam, đặc điểm và vai trò của tôn giáo Việt Nam trong đời sống
hiện nay, đặc biệt là đời sống văn hóa trong công cuộc xây dựng đất nước và bối cảnh
toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay. Từ đó, tác giả đề cập một số vấn đề về chính
sách của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo ở Việt Nam. Trong đó, tác giả xác định tôn
giáo là nhu cầu cần thiết của nhân dân cần được tôn trọng và tôn giáo có vai trò nhất
định trong văn hóa, xã hội góp phần thúc đẩy phát triển xã hội. Đồng thời, tác giả
nhận định về diễn biến và xu thế của tôn giáo trong bối cảnh toàn cầu hóa.
C : "
Quang Hưng [75]. Công trình của tác giả đã góp phần: xác định căn bản lý luận về
chính sách tôn giáo; xây dựng một nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; nhu cầu
giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và Giáo hội hiện nay tại Việt Nam và tổng
kết chính sách tôn giáo trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Tác giả làm rõ vấn đề
chính sách tôn giáo và nhà nước pháp quyền tại Việt Nam, với hy vọng: "...thúc đẩy
những yếu tố tích cực của cộng đồng các tôn giáo với đời sống chính trị - xã hội và
văn hóa cũng như góp phần vào việc phát triển bền vững đất nước..." [75, tr.437].
Tác giả mong muốn Nhà nước, nhân dân cùng với tôn giáo phát huy những giá trị
tích cực của tôn giáo trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Công trình: "Tôn giáo trong văn hóa Việt Nam" của Nguyễn Hồng Dương
[34] với 2 nội dung chính: phần lý luận giải quyết vấn đề cơ sở lý luận mối quan hệ
9
của tôn giáo với văn hóa và phát triển, xem xét tôn giáo nằm trong cơ tầng nào của
văn hóa; phần vai trò, vị trí của tôn giáo trong văn hóa và phát triển ở Việt Nam, tác
giả nghiên cứu từng vấn đề cụ thể của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo, Công giáo,
đạo Tin lành, tôn giáo nội sinh, lễ hội tôn giáo,... với văn hóa