Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO, cạnh tranh trên thị trường sẽ trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế thế giới đang lâm vào tình trạng khủng hoản thì nền kinh tế nước ta cũng không thể tránh khoải những ảnh hưởng nhất định.
Vì vậy, để cạnh tranh có hiệu quả các doanh nghiệp không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các mặt hàng, hạ giá thành sản phẩm mà còn phải đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời và nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Để đạt được các yêu cầu trên thì kế toán tiêu thụ phải thường xuyên cung cấp thông tin cho nhà quản trị một cách chính xác, kip thời và hữu ích cho việc ra quyết định của nhà quản trị.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở một công ty đóng vai trò hết sức quan trọng, là sự quan tâm hàng đầu của nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp thương mại. Tiêu thụ hàng hóa càng nhanh thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng tăng, doanh nghiệp nhanh chóng lấy lại vốn và thu được một khoản lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và đảm bảo thực hiện các khoản nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước.
Qua thời gian thực tập tại công ty, nắm bắt được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nên em đã quyết định chọn đề tài " Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá’’, tại công ty TNHH Ngọc Linh- 23 Hà Huy Tập- TP Đà Nẵng.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Ngọc Linh.
Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Ngọc Linh.
45 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2339 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Ngọc Linh - 23 Hà Huy Tập - TP Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO, cạnh tranh trên thị trường sẽ trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế thế giới đang lâm vào tình trạng khủng hoản thì nền kinh tế nước ta cũng không thể tránh khoải những ảnh hưởng nhất định.
Vì vậy, để cạnh tranh có hiệu quả các doanh nghiệp không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các mặt hàng, hạ giá thành sản phẩm mà còn phải đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời và nắm bắt được cơ hội kinh doanh. Để đạt được các yêu cầu trên thì kế toán tiêu thụ phải thường xuyên cung cấp thông tin cho nhà quản trị một cách chính xác, kip thời và hữu ích cho việc ra quyết định của nhà quản trị.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở một công ty đóng vai trò hết sức quan trọng, là sự quan tâm hàng đầu của nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp thương mại. Tiêu thụ hàng hóa càng nhanh thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng tăng, doanh nghiệp nhanh chóng lấy lại vốn và thu được một khoản lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và đảm bảo thực hiện các khoản nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước.
Qua thời gian thực tập tại công ty, nắm bắt được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nên em đã quyết định chọn đề tài " Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá’’, tại công ty TNHH Ngọc Linh- 23 Hà Huy Tập- TP Đà Nẵng.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Ngọc Linh.
Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Ngọc Linh.
Lần đầu tiên tiếp xúc với tình hình thực tế tại công ty và do thời gian thực tập có hạn, cũng như kiến thức còn hạn hẹp nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong trường cũng như ban lãnh đạo công ty để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô Thái Nữ Hạ Uyên cùng các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này.
Đà Nẵng, ngày 07 tháng 03 năm 2009 Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Kim Dung
PHẦN I: Cơ sở lý luận về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp thương mại
I. Khái quát chung về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiêp thương mại
1. Những khái niệm liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
- Hàng hóa là những tài sản mà doanh nghiệp mua về để bán ra.
- Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa, nghĩa là quá trình chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.Tiêu thụ làm tăng hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua do mua với số lượng lớn và doanh nghiệp có chính sách chiết khấu.
- Giảm giá hàng bán là các khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu về mặt kỹ thuật.
- Hàng bán bị trả lại là giá trị số hàng đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán.
- Kết quả tiêu thụ là kết quả tài chính trong một thời gian nhất định: tháng, quý, năm của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa chính là lợi nhuận về tiêu thụ, là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần về tiêu thụ = doanh thu thuần –giá vốn hàng bán – chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong đó:
Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng - chiết khấu thương mại - giảm giá hàng bán – hàng bán bị trả lại - thuế TTĐB, xuất nhập khẩu
2. Vai trò, ý nghĩa hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại
2.1 Vai trò:
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm, tính chính xác các khoản giảm trừ doanh thu và thanh toán với ngân sách nhà nước về các khoản thuế, phí…
-Hạch toán chính xác giá vốn hàng xuất bán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh nhằm đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chi phí.
- Tính toán, phản ánh chính xác kết quả của hoạt động tiêu thụ, giám sát tình hình thực hiện lợi nhuận.
- Tăng cường giám sát các khoản thu, chi để đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
-Lập báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm, định kỳ tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ.
2.2 Ý nghĩa:
Tiêu thụ là quá trình rất quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất cũng như doanh nghiêp thương mại quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có tiêu thụ có doanh thu thì doanh nghiệp mới có vốn để tái sản xuất kinh doanh góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó doanh nghiệp có thể chứng tỏ khả năng kinh doanh của mình để đứng vững trên thị trường.
Để hoạt động có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trong đó kế hoạch tiêu thụ một cách khoa học, thực hiện tính toán đầy đủ chính xác các khoản chi phí, doanh thu và kết quả quá trình tiêu thụ nhằm đánh giá đúng hoạt động tiêu thụ và nêu ra biện pháp đúng đắn để nâng cao hiệu quả tiêu thụ.
3. Phương thức tiêu thụ
3.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phương thức này, bên mua cứ cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho hoặc tại các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi giao hàng xong, bên mua ký vào chứng từ bán hàng thì hàng được xác định là tiêu thụ. Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển hàng về đơn vị do ngươi mua chịu.
3.2 Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến hệ thống các đại lý theo các điều khoản dã ký kết trong hơp đồng.Số hàng chuyển đến các đại lý này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác định là tiêu thụ. Sau khi kết thúc hợp đồng bán hàng, doanh nghiệp sẽ cho đại lý một khoản thù lao về việc bán hàng này gọi là hoa hồng đại lý. Hoa hồng địa lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá bán.
3.3 Phương thức bán hàng trả chậm hoặc trả góp
Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, để người có thu nhập trung bình có thể tiêu dùng được những mặt hàng này, các doanh nghiệp tiến hành bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp. Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì được xác định là tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tại thời điểm mua một phần số tiền phải trả, phần còn lại trả dần trong nhiều kỳ và phải chịu một khoản lãi nhất định gọi là trả chậm, trả góp. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
3.4 Phương thức chuyển hàng
Theo phương pháp này, doanh nghiệp chuyển hàng đến cho người mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng kinh tế đã được ký kết. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi hàng được giao xong và người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ. Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển đến cho người mua do doanh nghiệp chịu. Phương thực này được áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên với doanh nghiệp.
3.5 Các phương thức tiêu thụ khác.
Ngoài các phương thức tiêu thụ trên, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng sản phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, trao đổi vật tự, hàng hoá khác hoặc cung cấp theo yêu cầu của nhà nước...
II. Hạch toán tiêu thụ:(Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)
1. Hạch toán giá vốn hàng bán
1.1Các phương pháp tính giá hàng xuất kho
Có bốn phương pháp tính giá hàng xuất kho:
-Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này dựa trên cơ sở xuất kho hàng hóa thực lô nào thì lấy đúng giá mua lô đó để tính giá mua của hàng xuất kho. Áp dụng phương pháp này trong trường hợp kế toán nhận diện được từng lô hàng, từng loại hàng hóa tồn kho từng lần mua vào đơn giá theo từng hóa đơn của chúng.
- Phương pháp nhập trước- xuất trước (fifo)
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nhập kho trước sẽ xuất trước, vì vậy hàng tồn kho đầu kỳ giả định là hàng xuất trước tiên, số hàng hóa xuất thêm sau đó được xuất theo đúng thứ tự như được mua vào nhập kho.
- Phương pháp nhập sau- xuất trước(lifo)
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nhập kho sau thì xuất kho trước khi tính giá mua của hàng xuất kho sẽ căn cứ vào hóa đơn của hàng nhập kho gần lần xuất nhất.
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này trước hết phải tính đơn giá bình quân cho từng mặt hàng
Đơn giá mua bình quân cả kỳ dự trữ hàng (i)
=
Giá mua hàng i tồn kho đầu kỳ +Giá mua hàng i nhập trong kỳ
Số lượng hàng i tồn kho đầu kỳ +Số lượng hàng i nhập trong kỳ
Đơn giá mua bình quân tại thời điểm j (hàng i)
=
Tổng giá trị mua hàng i có đến thời điểm j
Tổng số lượng mua hàng i có đến thời điểm j
Giá mua hàng i xuất kho trong kỳ
=
Số lượng hàng i xuất kho * Đơn giá mua bình quân trong kỳ
1.2 Tài khoản sử dụng:
TK 632: Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa bán ra trong kỳ.
- Tài khoản có kết cấu như sau:
1.3 Trình tự hạch toán:
- Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hoá hoà thành được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 156, 157
- Hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 156, 157
Có TK 632
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Nợ TK 632
Có TK 156
Có TK 1381
- Hạch toán khoản trích lập hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm.
* Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay lớn hơn năm trước.
Nợ Tk 632
Có TK 159
* Trường hơp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay nhỏ hơn năm trước.
Nợ TK 159
Có TK 632
- Kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK911:
Nợ TK 911
Có TK 632
* Hạch toán và phân bổ chi phí mua hàng
Nội dung chi phí mua hàng: Trong quá trình mua hàng, ngoài số tiền phải trả cho người bán, doanh nghiệp còn phải chi một số tiền để vận chuyển hàng hoá, làm thủ tục mua hàng và đem hàng về nhập kho...Căn cứ vào nội dung kinh tế, chi phí mua hàng được chia thành các loại sau:
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng hoá.
+ Chi phí bảo hiểm hàng hoá
+ Chi phí thuê kho, bãi, bến để tập kết hàng hoá trong quá trình mua.
+ Chi phí hao hụt(định mức) hàng hoá trong định mức
+ Chi phí khác như thủ tục phí ngân hàng,hải quan, hoa hồng,...
Chứng từ:Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Giấy báo nợ ngân hàng
Tài khoản sử dụng: Tk 1562
Trình tự hạch toán và phân bổ chi phí mua hàng:
- Chi phí vận chuyển, bộc dỡ, thuê kho, thuê bãi bên,...căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán:
Nợ TK 1562: Chi phí mua hàng
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền thanh toán
- Chi phí vật liệu, bao bì sử dụng trong quá trình mua hàng:
Nợ TK 1562: Chi phí mua hàng
Có TK 152
Có TK 153,142,242
- Chi phí hao hụt trong định mức trong quá trình mua hàng, căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng hoá, căn cứ vào chứng từ liên quan:
Nợ TK 1562: Chi phí mua hàng
Có TK 151
Có TK 331
- Chi phí mua hàng khác, căn cứ vào các chứng từ liên quan:
Nợ TK1562: Chi phí mua hàng
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK 111,112,331...
Vào cuối kỳ hạch toán, kế toán tính toán và phân bổ chi phí mua hàng còn lại và hàng bán ra trong kỳ theo tiêu thức phân bổ thích hợp (khối lượng, hàng hoá, thể tích, giá mua...).
* Công thức phân bổ chi phì như sau:
CPMH phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
=
CPMH phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
+
CPMH
phát sinh trong kỳ
*
Tiêu thức phân bổ của hàng bán ra trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng bán ra và tồn cuối kỳ
CPMH phân bổ = CPMH phân bổ + CPMH phát - CPMH phân bổ
hàng tồn cuối kỳ hàng tồn đầu kỳ sinh trong kỳ hàng bán ra
Căn cứ vào kết quả tính chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ:
Nợ TK632
Có Tk 1562
2. Hạch toán doanh thu bán hàng
2.1 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
-Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
-Tài khoản có kết cấu như sau:
2.2 Trình tự hạch toán:
a/ phương pháp tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng theo hợp động
Theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, sản phẩm, được xác định tiêu thụ khi hàng đã giao nhận xong tại kho của doanh nghiệp
Theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng, hàng được xác định tiêu thụ khi khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toan.
Khi sản phẩm, hàng hoá được xác định tiêu thụ, căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 5111 : Giá bán chưa thuế VAT
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp( nếu có)
c/ Hạch toán bán hàng qua đại lý, ký gửi
* Hạch toán tại doanh nghiệp (bên giao đại lý)
- Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoa hồng đại lý:
* Trường hợp hoa hồng tính riêng:
Nợ TK 111, 112, 131
Nợ TK 641 : Hoa hồng đại lý được hưởng
Nợ TK 1331 (nếu có)
Có TK 5111
Có TK3331 (nếu có)
* Trường hợp hoa hồng tính chung:
Nợ TK 111, 112, 131 :Số tiền đã nhận sau khi trừ hoa hồng đại lý
Có TK 5111 :Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 :Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Cuối kỳ xác định số hoa hồng đại lý được hưởng:
Nợ TK 641 :Hoa hồng đại lý được hưởng
Nợ TK1331
Có TK 111, 112, 131
* Hạch toán bên nhận đại lý
- Hàng hoá nhận bán đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên khi nhận hàng để bán, căn cứ vào giá bán ghi trên hợp đồng đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 003 : Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
- Khi bán được hàng kế toán ghi:
* Trường hợp hoa hồng tính riêng:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 5111 : Hoa hồng được hưởng
Có TK 3331 : Thuế GTGT của hoa hồng (nếu có)
Có TK 331 : Phải trả bên giao đại lý
Đồng thời: Có TK 003
* Trường hợp hoa hồng tính chung:
- Phản ánh tổng số tiền thu được:
Nợ TK 111, 112, 131
Có Tk 331 : Số tiền phải trả cho bên giao đại lý
- Phản ánh hoa hồng được hưởng:
Nơ TK111,112, 331 :số hoa hồng được hưởng
Có TK 5111
Có TK 3331 (nếu có)
- Khi thanh toán tiền cho đơn vị giao:
Nợ TK 331
Có TK 111,112
d.Hạch toán bán hàng trả chậm hoặc trả góp
Doanh thu bán hàng được xác định theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm này được tính vào doanh thu hoạt động tài chính:
Khi hàng bán trả góp được xác định tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112,... : Số tiền khách hàng trả lần đầu tại thời điểm mua
Nợ TK 131 :Tổng số tiền người mua còn nợ
Có TK 5111 : Doanh thu theo giá bán trả một lần
Có TK 3331 :Thuế GTGT phải nộp trên giá bán một lần (nếu có)
Có TK 3387 : Lãi trả chậm
- Định kỳ khi khách hàng thanh toán đồng thời với việc phản ánh số tiền thực thu, kế toán ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ
- Khi thực thu số tiền bán hàng lần tiếp theo ghi
Nợ TK 111, 112 : Số tiền thực thu
Có TK 131 :Phải thu khách hàng
Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
3.1 Hạch toán chiết khấu thương mại:
*Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng hoá và khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
* Trình tự hạch toán:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 : (nếu có)
Có TK 111, 112, 131 : Phải thu khách hàng
3.2 Hạch toán bán hàng bị trả lại
* Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do:Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, không đúng chủng loại, quy cách.
Nợ TK 531 Có
- Doanh thu của hàng hoá bị trả lại - Kết chuyển vào TK 511
đã trả tiền cho người mua hoặc ghi
giảm nợ phải thụ
TK 531 không có số dư cuối kỳ
* Trình tự hạch toán:
- Phản ánh giá trị hàng bị trả lại nhập kho
Nợ TK 156, 157
Có TK 632 : Giảm giá vốn hàng bán
- Ghi giảm doanh thu hàng bị trả lại
Nợ TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331 : Thuế VAT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
3.3 Hạch toán giảm giá hàng bán
* Tài khoản sử dụng:
- Các khoản giảm giá được hạch toán trên TK 532 là các khoản giảm trừ do hàng mua kém phẩm chất, sai quy cách chỉ hạch toán tài khoản này các khoản giảm giá cho khách hàng sau khi hoá đơn được lập.
Nợ TK 532 Có
Các khoản giảm giá đã chấp nhận Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm cho người
cho người mua mua vào tài khoản doanh thu để xác định
doanh thu thuần
TK 532 không có số dư cuối kỳ
* Trình tự hạch toán:
- Phản ánh số tiền chấp nhận giảm giá cho khách hàng
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 : Thuế VAT khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112 : Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng
Có TK 131 : Ghi giảm nợ phải thu khách hàng
Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511, 512 : Ghi giảm doanh thu
Có TK 531, 521, 532 : Các khoản giảm trừ doanh thu
* Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản giảm trừ
TK 111, 112, 131 TK 521, 532, 521 TK 511, 512
Khi phát sinh các khoản giảm trừ K/c các khoản giảm trừ
TK 3331 TK 1561
Thuế GTGT
TK 632
Giá mua hàng bán trả lại
III. HẠCH TOÁN KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1.Hạch toán chi phí bán hàng
1.1 Tài khoản sử dụng:
- TK 641: Chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí mà doanh nghiệp chi ra phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như: Chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quản cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm,...
Nợ TK 641 Có
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
trong kỳ Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK911
TK 641 không có số dư cuối kỳ
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2
TK 641 (1) : Chi phí nhân viên bán hàng
TK 641 (2) : Chi phí vật liệu bao bì
TK 641 (3) : Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 641 (4) : Chi phí khấu hao TSCĐ