MỤC LỤC
Lời mở đầu1
Nội dung.3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP THĂM DÒ KHẢO SÁT THIẾT KẾ & DỊCH VỤ KỸ THUẬT.3
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.3
1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Xí nghiệp TDKSTK&DVKT3
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp3
1.1.1.2.Quá trình phát triển của Xí nghiệp qua các chỉ tiêu trong 3 năm gần đây4
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật. 4
1.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp. 5
1.1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.5
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiếtkế & Dịch vụ kỹ thuật6
1.1.31. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.6
1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.8
1.2. Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.17
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp TDKSTK & DVKT 17
1.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp TDKSTK & DVKT 18
1.2.2.1. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán của Xí nghiệp.18
1.2.2.2. Đặc thù tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Xí nghiệp.19
1.2.2.3.Đặc điểm tổ chức vận dụng hình thức ghi sổ kế toán tại Xí nghiệp. .20
1.2.2.4.Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán tại Xí nghiệp. .23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP THĂM DÒ KHẢO SÁT THIẾT KẾ & DỊCH VỤ KỸ THUẬT.24
2.1. Đặc điểm công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.24
2.1.1. Các đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp TDKSTK & DVKT. . 24
2.1.2. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.25
2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.25
2.2. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.27
2.2.1. Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.28
2.2.2. Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.36
2.2.3. Hạch toán khoản mục sử dụng máy thi công.43
2.2.4. Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung.51
2.3. Tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá chi phí xây dựng dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.56
2.3.1. Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp TDKSTK & DVKT.56
2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang tại Xí nghiệp TDKSTK & DVKT56
2.3.3 Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp TDKSTK & DVKT.60
2.3.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.60
2.3.3.2. Phương pháp tính giá thành.60
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP THĂM DÒ KHẢO SÁT THIẾT KẾ & DỊCH VỤ KỸ THUẬT.62
3.1. Một số nhận xét về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.62
1.1. Về hạch toán chi phí sản xuất62
1.2. Về phương pháp tính giá thành 64
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật 65
3.2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 65
3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp.66
3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí sử dụng máy thi công67
3.2.4. Hoàn thiện kế toán quản lý chi phí sản xuất chung.67
2.5. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ.68
2.6. Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất.68
2.7. Hoàn thiện hệ thống giá dự toán.69
Kết luận71
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP THĂM DÒ KHẢO SÁT THIẾT KẾ & DỊCH VỤ KỸ THUẬT.
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Xí nghiệp Thăm dò khảo sát thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật là một doanh nghiệp Nhà n¬ước trực thuộc Công ty Than Nội Địa – Tập đoàn Than-Khoáng sản Việt Nam – Bộ Công Nghiệp. Trụ sở chính của Xí nghiệp tại 30B - Đoàn Thị Điểm, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Tiền thân của Xí nghiệp từ những năm 1960 là một bộ phận khảo sát địa chất của Viện thiết kế tổng hợp – Bộ Công Nghiệp Nặng. Đến đầu những năm 70, bộ phận này tách ra thành lập “Viện khảo sát địa chất” và đổi tên thành “Công ty Khảo sát Thăm dò than”. Đến tháng 10 năm 1988 Công ty đư¬ợc sát nhập với “Viện Quy hoạch kinh tế và Thiết kế than” thành “Công ty Khảo sát Thiết kế than” trụ sở đóng tại Km9 - Đư¬ờng Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội. Số cán bộ công nhân viên dôi ra của “Công ty khảo sát thăm dò than” còn khoảng 150 người đư¬ợc Bộ Năng Lượng ra quyết định số 1265/NL/TCCB ngày 26 tháng 10 năm 1988 thành lập “Xí nghiệp Dịch vụ Khảo sát Thăm dò than” trực thuộc “Công ty Khảo sát Thiết kế than”và từ tháng 4 năm 1992 trực thuộc Công ty Than III (nay là Công ty Than Nội Địa).
Đến năm 1994, xét đề nghị của Giám đốc Công ty Than Nội Địa và Vụ Trư-ởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Trư¬ởng Bộ Năng L¬ượng ra quyết định số 101/NL/TCCB – LĐ ngày 24 tháng 2 năm 1994 về việc sát nhập “Xí nghiệp Dịch vụ Khảo sát Thăm dò than” với “Xí nghiệp Thăm dò Sản xuất than” ở Yên Viên thành “Xí nghiệp Thăm dò khảo sát thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật” (Viết tắt là XNTDKSTK & DVKT) nh¬ư hiện nay và trực thuộc Công ty Than Nội Địa.
1.1.1.2. Quá trình phát triển của Xí nghiệp qua các chỉ tiêu trong ba năm gần đây.
Về quy mô vốn, theo bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp ngày 31/12/2005 thì tổng tài sản là 8.050,5 triệu đồng, trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là: 6.218,35 triệu đồng, chiếm 77% tổng tài sản.
Với quy mô vốn như vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, thể hiện
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2003, 2004, 2005.
( Đơn vị tính: triệu đồng )
STTChỉ tiêuNăm 2003Năm 2004Năm 2005
1Doanh thu8.076,88.806,713.306
2Thu nhập bình quân người/tháng1,9652,2652,978
3Tổng số lao động (người)106114124
4Lợi nhuận thực tế 499,1738,51.350,9
5Nghĩa vụ nộp ngân sách NN813,7906,81.457,5
Doanh thu năm 2004 đạt 8.806,7 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 9%, năm 2005 đạt 13.306 triệu đồng tăng so với 2004 là 51%. Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là khá tốt và luôn có chiều hướng tăng lên năm sau cao hơn năm trước.
Lợi nhuận thực tế của Xí nghiệp tăng lên rõ rệt, năm 2005 tăng so với 2004 là 612.317 triệu đồng. Nguyên nhân của việc tăng lợi nhuận là do trong năm 2005 Xí nghiệp đã ký thêm được các hợp đồng đặt hàng mới, sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng tốt và Xí nghiệp đã quản lý các khoản chi phí có hiệu quả.
Cùng với sự tăng lên của doanh thu và lợi nhuận thì các khoản nộp ngân sách Nhà nước cũng không ngừng tăng lên, năm 2004 tăng so với 2003 là 11.4%, năm 2005 tăng 60,7%. Số lượng lao động cũng có chiều hướng tăng nhẹ, đời sống cán bộ công nhân viên của công ty cũng đã ổn định và có xu hướng tăng. Thu nhập bình quân đầu người năm 2004 cũng tăng 15.3% so với năm 2003, năm 2005 tăng 31.5% so với năm 2004 .
73 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 1914 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội ngày một tăng, cũng như để đáp ứng sự phát triến sản xuất của doanh nghiệp mình, một trong những biện pháp được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm hiện nay là công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Trong đó hạch toán chi phí sản phẩm và tính giá thành được coi là một khâu trung tâm của công tác kế toán, mở ra hướng đi hết sức đúng đắn cho các doanh nghiệp. Thực chất chi phí sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất, do vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất, do vậy tiết kiệm chi phí là hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo đầu ra của quá trình sản xuất , sao cho nó được xã hội chấp nhận và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa, mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất là tạo ra sản phẩm và giá thành sản phẩm chính là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng toàn bộ các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Xuất phát từ vấn đề đó mức tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất bỏ ra theo đúng chế độ của nhà nước.
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, bên cạnh những mặt thuận lợi, cũng không ít những mặt khó khăn, thách thức đối với doanh nghiệp. Vì vậy, muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh, thu lợi nhuận cao thì bên cạnh việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt,mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu người tiêu dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của đa số nhân dân. Hạ giá thành sản phẩm đã trở thành nhân tố quyết định sự tồn vong của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong ngành thăm dò, khảo sát, thiết kế và xây dựng công trình, hạ giá thành sản phẩm đã được đặt ra như một yêu cầu bức thiết, khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành sản xuất trong nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành sản phẩm, nó thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá..
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu học tập tại trường và thực tập tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật, em đã mạnh dạn chọn đề tài : "Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật". Mục đích của đề tài này là vận dụng lý thuyết về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vào thực tế công việc này tại Xí nghiệp. Trên cơ sở đó rút ra những ưu điểm, tồn tại nhằm góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tại Xí nghiệp.
Bố cục đề tài ngoài “ Lời nói đầu” và “ Kết luận”, gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.
Chương 3: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.
Do thời gian và trình độ kiến thức thực tiễn còn nhiều hạn chế nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo thêm của thầy hướng dẫn. Em xin chân thành cảm ơn thầy Ths.Trương Anh Dũng - giảng viên khoa kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã hướng dẫn em thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2007
Sinh viên
Hoàng Lê Thuỷ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP THĂM DÒ KHẢO SÁT THIẾT KẾ & DỊCH VỤ KỸ THUẬT.
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Thăm dò Khảo sát Thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Xí nghiệp Thăm dò khảo sát thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Công ty Than Nội Địa – Tập đoàn Than-Khoáng sản Việt Nam – Bộ Công Nghiệp. Trụ sở chính của Xí nghiệp tại 30B - Đoàn Thị Điểm, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Tiền thân của Xí nghiệp từ những năm 1960 là một bộ phận khảo sát địa chất của Viện thiết kế tổng hợp – Bộ Công Nghiệp Nặng. Đến đầu những năm 70, bộ phận này tách ra thành lập “Viện khảo sát địa chất” và đổi tên thành “Công ty Khảo sát Thăm dò than”. Đến tháng 10 năm 1988 Công ty được sát nhập với “Viện Quy hoạch kinh tế và Thiết kế than” thành “Công ty Khảo sát Thiết kế than” trụ sở đóng tại Km9 - Đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội. Số cán bộ công nhân viên dôi ra của “Công ty khảo sát thăm dò than” còn khoảng 150 người được Bộ Năng Lượng ra quyết định số 1265/NL/TCCB ngày 26 tháng 10 năm 1988 thành lập “Xí nghiệp Dịch vụ Khảo sát Thăm dò than” trực thuộc “Công ty Khảo sát Thiết kế than”và từ tháng 4 năm 1992 trực thuộc Công ty Than III (nay là Công ty Than Nội Địa).
Đến năm 1994, xét đề nghị của Giám đốc Công ty Than Nội Địa và Vụ Trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Trưởng Bộ Năng Lượng ra quyết định số 101/NL/TCCB – LĐ ngày 24 tháng 2 năm 1994 về việc sát nhập “Xí nghiệp Dịch vụ Khảo sát Thăm dò than” với “Xí nghiệp Thăm dò Sản xuất than” ở Yên Viên thành “Xí nghiệp Thăm dò khảo sát thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật” (Viết tắt là XNTDKSTK & DVKT) như hiện nay và trực thuộc Công ty Than Nội Địa.
1.1.1.2. Quá trình phát triển của Xí nghiệp qua các chỉ tiêu trong ba năm gần đây.
Về quy mô vốn, theo bảng cân đối kế toán của Xí nghiệp ngày 31/12/2005 thì tổng tài sản là 8.050,5 triệu đồng, trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là: 6.218,35 triệu đồng, chiếm 77% tổng tài sản.
Với quy mô vốn như vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, thể hiện
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2003, 2004, 2005.
( Đơn vị tính: triệu đồng )
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Doanh thu
8.076,8
8.806,7
13.306
2
Thu nhập bình quân người/tháng
1,965
2,265
2,978
3
Tổng số lao động (người)
106
114
124
4
Lợi nhuận thực tế
499,1
738,5
1.350,9
5
Nghĩa vụ nộp ngân sách NN
813,7
906,8
1.457,5
Doanh thu năm 2004 đạt 8.806,7 triệu đồng tăng so với năm 2003 là 9%, năm 2005 đạt 13.306 triệu đồng tăng so với 2004 là 51%. Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là khá tốt và luôn có chiều hướng tăng lên năm sau cao hơn năm trước.
Lợi nhuận thực tế của Xí nghiệp tăng lên rõ rệt, năm 2005 tăng so với 2004 là 612.317 triệu đồng. Nguyên nhân của việc tăng lợi nhuận là do trong năm 2005 Xí nghiệp đã ký thêm được các hợp đồng đặt hàng mới, sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng tốt và Xí nghiệp đã quản lý các khoản chi phí có hiệu quả.
Cùng với sự tăng lên của doanh thu và lợi nhuận thì các khoản nộp ngân sách Nhà nước cũng không ngừng tăng lên, năm 2004 tăng so với 2003 là 11.4%, năm 2005 tăng 60,7%. Số lượng lao động cũng có chiều hướng tăng nhẹ, đời sống cán bộ công nhân viên của công ty cũng đã ổn định và có xu hướng tăng. Thu nhập bình quân đầu người năm 2004 cũng tăng 15.3% so với năm 2003, năm 2005 tăng 31.5% so với năm 2004 .
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Thăm dò khảo sát thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp.
Là một doanh nghiệp thuộc loại nhỏ, XN có các chức năng hoạt động sau:
- Thăm dò, khảo sát, thiết kế mỏ - thiết kế và xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng quy mô vừa và nhỏ - thiết kế quy hoạch, lập tổng dự toán các công trình phục vụ vùng mỏ, miền núi ...
- Đo đạc địa hình, khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, môi trường các công trình xây dựng.
- Khoan thăm dò khai thác nước ngầm.
- Giám định chất lượng than, vật liệu xây dựng - phân tích mẫu nước, đất đá, khoáng sản.
- Lập dự án đầu tư các công trình công nghiệp, dân dụng.
- Xác định chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, nền móng các công trình, xác định vị trí các công trình
- Xác định hiện trạng, đánh giá nguyên nhân sự cố các công trình.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp .
Xí nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc Công ty Than Nội Địa. Ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp rất đa dạng, khảo sát thiết kế là một ngành phải chấp nhận rủi ro lớn. Trong công việc, do môi trường làm việc thường xuyên thay đổi và phụ thuộc nhiều vào điều kiện khách quan như khí hậu, thời tiết nên nhiều khi chi phí bỏ ra rất lớn song hiệu quả thu được là chưa cao.
Sản phẩm của Xí nghiệp thuộc loại sản phẩm trừu tượng, nó là kết quả của công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật, do đó quy trình công nghệ riêng được miêu tả ngắn gọn như sau:
- Nghiên cứu khảo sát thực địa nơi dự định xây dựng các công trình, hạng mục công trình theo yêu cầu của các nhà đầu tư.
- Nghiên cứu thu thập các thông tin có liên quan đến dự án định xây dựng.
- Xử lý thông tin và lập dự án đầu tư công trình, lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công các công trình và hạng mục công trình.
- Bảo vệ trước cơ quan chức năng về dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công và các công trình do Xí nghiệp lập.
- Thăm dò đánh giá trữ lượng tài nguyên các mỏ than.
- Lập các tài liệu cơ sở ban đầu như bản đồ phục vụ cho thiết kế.
- Xây dựng các công trình công nghiệp thuộc ngành mỏ.
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp Thăm dò khảo sát thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật.
1.1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý.
Xí nghiệp TDKSTK & DVKT là đơn vị với tổng số 124 cán bộ công nhân viên, Xí nghiệp nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó Giám đốc Công ty Than Nội Địa về mặt kỹ thuật, là đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng.
Xí nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ nên hình thức quản lý trực tuyến được áp dụng với Giám đốc là người đứng đầu chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động và quản lý chung toàn bộ hoạt động của Xí nghiệp. Giúp việc cho giám đốc có một phó giám đốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Xí nghiệp Thăm dò khảo sát thiết kế & Dịch vụ kỹ thuật
1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.
1.1.3.2.1/Phòng tổ chức hành chính-lao động tiền lương:
*/ Chức năng : Tham mưu giúp việc Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các mặt công tác:
- Công tác hành chính quản trị, công tác văn hoá thể thao.
- Công tác thi đua khen thưởng, công tác tổ chức cán bộ.
- Công tác lao động tiền lương và chính sách chế độ.
*/ Nhiệm vụ:
+/ Công tác hành chính:
- Tổ chức lễ tân, phục vụ hội nghị, hội họp và các hoạt động giao tiếp khác
- Quản lý, điều động xe con phục vụ đưa đón CBCNV của Xí nghiệp đi công tác đúng lịch trình hợp lý, tiết kiệm và an toàn.
- Điều chỉnh phù hợp với yêu cầu công việc thực tế của cá nhân và đơn vị trong Xí nghiệp.
- Quản lý và lập hồ sơ theo dõi sức khoẻ, khám chữa bệnh cho CBCNV.
- Soạn thảo văn bản. Tổ chức và thực hiện công tác văn thư kịp thời chính xác, an toàn, lưu trữ tài liệu văn bản khoa học, kiểm tra tính pháp lý của các văn bản do các phòng ban hành theo đúng pháp chế hành chính.
- Thực hiện công tác phục vụ, tạp vụ, vệ sinh văn phòng
+/Công tác VH-TT: Phối hợp với công đoàn XN (Giải quyết chính sách chế độ) trong tổ chức phong trào hội thao hội diễn, văn hoá văn nghệ của XN cũng như các phong trào chung do Công ty, Tập đoàn Than-Khoáng sản phát động.
+/Công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật lao động:
- Phối hợp với công đoàn tổ chức tuyên truyền, phổ biến chế độ chính sách, chỉ thị nghị quyết…tới CBCNV; Tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
- Tổ chức phát động phong trào thi đua hàng năm, đăng ký thi đua, hướng dẫn bình xét tiêu chuẩn thi đua. Chủ trì việc đánh giá tổng kết, lựa chọn cá nhân đơn vị xuất sắc báo cáo hội đồng thi đua khen thưởng, đề xuất mức thưởng cho cá nhân, đơn vị.
- Phối hợp với các phòng ban chức năng biên soạn quy chế khen thưởng, xử lý trách nhiệm vật chất và kỷ luật lao động đối với CBCNV làm việc trong từng lĩnh vực ngành nghề của xí nghiệp; trình Giám đốc phê duyệt ban hành.
- Công tác kỷ luật: Thực hiện các thủ tục thi hành kỷ luật đối với CBCNV vi phạm theo đúng trình tự, thủ tục được nhà nước, Tổng công ty, Công ty quy định.
+/Công tác tổ chức cán bộ:
- Công tác tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý: Lập phương án hoàn thiện bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất chuyên sâu phù hợp với điều kiện thực tế của Xí nghiệp.
- Công tác cán bộ: Lập phương án quy hoạch cán bộ hàng năm, đề xuất phương án đề bạt, bổ nhiệm, sắp xếp, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các quyền lợi khác của cán bộ thuộc diện Xí nghiệp quản lý; trình lãnh đạo xí nghiệp xem xét quyết định. Thống kê tổng hợp báo cáo về công tác cán bộ theo quy định, cung cấp thông tin kịp thời chính xác về cán bộ theo yêu cầu của các phòng ban, đơn vị và lãnh đạo Xí nghiệp.
- Công tác đào tạo cán bộ, nâng lương: Thực hiện chính sách nâng lương, đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. Lựa chọn đề cử cán bộ đi tham quan, học tập theo quy định hiện hành của Công ty, Tập đoàn.
+/ Công tác lao động tiền lương: Xây dựng và thực hiện quy chế tiền lương, quản lý lao động, nội quy lao động, phân phối tiền lương, thu nhập và các hình thức giao khoán khác đối với người lao động, điều động lao động trong nội bộ Xí nghiệp, thực hiện việc sắp xếp lao động dôi dư theo quy định.
Tham gia xây dựng định mức, quy chế khoán. Giám sát kiểm tra việc quyết toán khoán của các bộ phận nhận khoán. Hướng dẫn các bộ phận thiết lập chứng từ thanh toán lương theo quy định, thiết lập sổ lương, kiểm tra việc cấp phát tiền lương cho người lao động theo quy định hiện hành. Thường xuyên kiểm tra và đối chiếu giữa bảng lương, sổ lương lưu tại xí nghiệp với sổ chia lương thực tế tại các đơn vị sản xuất đảm bảo tiền lương đến tận tay người lao động.
Giải quyết các chính sách về BHXH, BHYT, BHTT đối với người lao động.
Ngoài các nhiệm vụ trên, phòng còn chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
1.1.3.2.2/ Phòng kế hoạch vật tư:
*/Chức năng:
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các mặt công tác:
- Xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Xí nghiệp.
- Thực hiện việc quản lý theo dõi cung ứng, sử dụng vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Mua sắm, quản lý, cung ứng vật tư phục vụ yêu cầu sản xuất và bảo quản tài sản vật tư tại kho của Xí nghiệp.
- Chủ trì việc lập dự toán, tham gia ký kết hợp đồng kinh tế, đôn đốc, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng.
- Chủ trì việc xây dựng quy chế giao khoán, ra các quyết định giao nhiệm vụ sản xuất. Kiểm tra các quyết toán khoán của các đơn vị nhận khoán và đề xuất những ý kiến phục vụ hoàn thiện quy chế khoán.
- Chủ trì việc lập kế hoạch, nhu cầu đầu tư và quyết toán đầu tư mua sắm, đầu tư nâng cấp trang thiết bị của Xí nghiệp theo quy chế hiện hành.
*/Nhiệm vụ:
+/ Công tác kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn. Bao gồm kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, kế hoạch kinh doanh dịch vụ.
Tổng hợp kế hoạch giá thành. Thống kê cập nhật sản lượng thực hiện theo tuần, tháng, quý, năm, đề xuất các phương án quản lý sản xuất hữu hiệu trình lãnh đạo Xí nghiệp.
+/ Công tác vật tư: Thực hiện việc ký kết các hợp đồng mua bán vật tư, tổ chức cung ứng theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, tuân theo các quy định của pháp luật về việc nhập xuất, bảo quản vật tư cho sản xuất.
+/ Công tác hợp đồng kinh tế: Dự thảo các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán với các đối tác, đàm phán, ký kết và thanh lý hợp đồng, tổng hợp kiểm tra, phát hiện sai sót trong các hợp đồng đã ký, đã thanh lý của Xí nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật. Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện hợp đồng, đề xuất các biện pháp giải quyết kịp thời với Giám đốc khi có tranh chấp, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Chủ trì xây dựng quy chế giao khoán, phối hợp với các phòng ban liên quan xây dựng trên cơ sở các định mức chuẩn phù hợp. Ban hành các quyết định giao nhiệm vụ sản xuất phải kịp thời, rõ ràng, có bản dự trù định mức vật tư, nhân công kèm theo.
Theo dõi việc thực hiện về tiến độ và chất lượng thi công. Tham gia nghiệm thu nội bộ các công đoạn công trình đã hoàn thành, đôn đốc việc hoàn tất và kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ các thủ tục thanh quyết toán.
Ngoài các nhiệm vụ trên, phòng còn chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
1.1.3.2.3/ Phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính.
*/Chức năng: Tham mưu, giúp việc Giám đốc về các mặt công tác:
- Công tác kế toán thống kê theo pháp lệnh kế toán và điều lệ tổ chức kế toán của Nhà nước ban hành
- Công tác quản lý tài chính Xí nghiệp.
- Công tác quản lý hệ thống giá trong Xí nghiệp.
*/Nhiệm vụ:
+/ Công tác kế toán - thống kê: Tổ chức thực hiện ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có và phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu chi tài chính, phát hiện ngăn chặn kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách chế độ, kỷ luật kinh tế, tài chính của Nhà nước.
Cung cấp các tài liệu, số liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ công tác và theo dõi thực hiện kế hoạch.
Lập các báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo quyết toán tài chính quý năm theo quy định.
+/ Công tác quản lý tài chính: Thực hiện quản lý tài chính theo các văn bản quy định của nhà nước áp dụng tại các thời điểm trong quá trình sản xuất. Dự thảo quy chế tài chính trình Giám đốc và tổ chức thực hiện.
Thực hiện kế hoạch vốn cho sản xuất kinh doanh, bảo tồn vốn, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả.
Quản lý, giám sát và chịu trách nhiệm toàn bộ các khoản thu, chi không đúng mục đích
Phối hợp với các phòng ban tham gia xây dựng định mức quy chế khoán. Tham gia nghiệm thu thực tế các công đoạn công trình đã hoàn thành.
Kiểm tra tính pháp lý các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán, hợp đồng thời vụ. Hướng dẫn các đơn vị lập chứng từ thanh quyết toán theo quy định. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ các thủ tục chứng từ thanh quyết toán, nếu phát hiện sai sót phải báo cáo kịp thời với Giám đốc để có biện pháp sửa chữa kịp thời.
1.1.3.2.4/ Phòng Thiết kế.
*/ Chức năng- Nhiệm vụ: Là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Xí nghiệp, có chức năng nhiệm vụ tham mưu, giúp việc Giám đốc thực hiện các công việc sau: Các công trình tư vấn - thiết kế trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng mỏ và công nghiệp.
Ngoài các nhiệm vụ trên, phòng còn chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công.
1.1.3.2.5/Phòng Thí nghiệm:
*/Chức năng, nhiệm vụ:
Tham mưu, giúp việc Giám đốc về công tác thí nghiệm mẫu các loại.
- Phân tích các chỉ tiêu cơ lý - hoá của mẫu đất đá, nước theo quy trình quy phạm và yêu cầu kỹ thuật của khách hàng.
- Tổ chức quản lý lưu trữ mẫu, cơ sở dữ liệu hoá nghiệm - phân tích mẫu, hồ sơ tài liệu kỹ thuật, quy trình, quy phạm, kỹ thuật an toàn hoá nghiệm - phân tích mẫu.
- Quản lý kỹ thuật trong lĩnh vực hoá nghiệm - phân tích cơ lý mẫu theo quy trình quy phạm chuyên ngành.
- Kiểm tra giám sát và nghiệm thu mẫu, gia công chế biến mẫu, hóa nghiệm mẫu, phân tích mẫu.
- Tổng hợp báo cáo công tác hoá nghiệm - phân tích mẫu theo định kỳ và đột xuất.
1.1.3.2.6/ Phòng Kỹ thuật địa chất:
*/Chức năng: Tham mưu, giúp việc Giám đốc trong các lĩnh vực: Địa chất công trình và Địa chất thăm dò.
*/Nhiệm vụ:
+/ Công tác địa chất công trình:
- Quản lý, cập nhật, lưu trữ cơ sở dữ liệu địa chất, hồ sơ tài liệu kỹ thuật, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới lĩnh vực địa ch