Đề tài được kết cấu gồm 2 phần chính:
Phần I: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Công ty than Hồng Thái.
Phần II: Phương hướng hoàn thiện hạch toán công cụ, dụng cụ tại Công ty than Hồng Thái.
PHẦN I
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY THAN HỒNG THÁI
I. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY THAN HỒNG THÁI
Công ty Than Hồng Thái tiền thân là Xí nghiệp cung ứng vật tư làm nhiệm vụ cung ứng vật tư tới tận chân công trình cho Công ty xây dựng Than và Điện Bộ Điện và Than từ năm 1970 trên địa bàn toàn Miền Bắc.
Trụ sở Xí nghiệp là thôn Cống Thôn - Thị trấn Yên Viên Hà Nội.
Tháng 9 năm 1971 do lụt vỡ đê Cống Thôn. Trụ sở Công ty qua từng thời kỳ cũng nhiều biến đổi có thể tóm tắt như sau:
Ngày 1/5/1973 Xí nghiệp cung ứng vật tư được tách ra làm hai Xí nghiệp đó là: Xí nghiệp Vật tư và Xí nghiệp Vận tải. Xí nghiệp vật tư chuyển trụ sở xuống thôn Tân Lập xã Phương Đông - Uông Bí - Quảng Ninh ( Chính là khu vực kho vật tư xăng dầu hiện nay). Xí nghiệp vận tải trụ sở vẫn ở tại Thông Thượng xã Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội, chỉ có đội xe ba được biệt phái đóng trụ sở tại đồi ông Chiu Tân Lập - Phương đông - Uông Bí - Quảng Ninh làm nhiệm vụ vận chuyển vật tư thiết bị vật liệu cho các Xí nghiệp trong Công ty xây dựng mỏ Than tại vùng Quảng Ninh.
Ngày 1/4/1978 Xí nghiệp vận tải chuyển toàn bộ xuống Uông Bí cùng với tổng kho vật tư, cùng với đội xe của Xí nghiệp Xây lắp 5 thành lập ngành vật tư Vận tải, làm nhiệm vụ cung ứng vật tư cho Công ty Xây lắp Uông Bí, sau là Công ty than Uông Bí, trụ sở của Công ty bây giờ.
Từ đó đến nay trụ sở chính vẫn ở đây, còn tên thì được thay đổi nhiều lần cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từng thời kỳ.
Năm 1980 ngành vật tư vận tải được đổi tên thành Xí nghiệp vận tải.
Năm 1983 Xí nghiệp Vận tải được đổi tên thành Xí nghiệp vật tư.
Năm 1988 Xí nghiệp vật tư được đổi thành Xí nghiệp vận tải.
Năm 1992 Xí nghiệp Vận tải được đổi thành Xí nghiệp sản xuất than và vận tải.
Ngày 1/8/1996 Tổng Công ty than Việt Nam có quyết định chuyển đổi Xí nghiệp sản xuất than và Vận tải thành Mỏ Than Hồng Thái. Với nhiệm vụ chính là: Khai thác than hầm lò và lộ thiên vùng chủ yếu là vùng Tràng Bạch, bao tiêu than xuất khẩu cho toàn Công ty. Với nhận thức nhiệm vụ khai thác than hầm lò là chính và bền vững lâu dài với nguồn tài nguyên giầu có của vùng Tràng Bạch, Tràng Khê, nên Công ty đã chọn ngày 1/8/1996 là ngày thành lập Công ty.
Nhiệm vụ cung ứng vật tư thiết bị, nhiệm vụ vận tải là những nhiệm vụ trọng tâm của Công ty trong những năm trước đây đều hoàn thành xuất sắc, không những thế Công ty còn hoàn thành rất xuất sắc những nhiệm vụ ngoài chức năng khi được cấp trên tin tưởng giao cho như: Quý IV/ 1980 Công ty hoàn thành nhiệm vụ khai thác nạo vét 3 vạn tấn than bùn biển Cửa Ông để bù cho chỉ tiêu kế hoạch của Công ty, năm 1996 Công ty lại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khai thác 5 vạn tấn than lộ vỉa 1A Tràng Bạch bù cho kế hoạch công ty, năm 1989 -1990 Công ty làm nhiệm vụ cung ứng toàn bộ lương thực cho toàn Công ty. Đây là nhiệm vụ vô cùng phức tạp và vất vả, nhưng đã hoàn thành xuất sắc đảm bảo chủ động hoàn toàn về lương thực, không để thiếu và chất lượng kém như ngành lương thực tỉnh cung cấp lúc bấy giờ.
Từ 1/8/1996 Công ty có tên mới, nhiệm vụ mới, nhận thức được nhiệm vụ chính trị từ đây về sau là khai thác than. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá xây dựng lại đất nước nên các thế hệ cán bộ và thợ mỏ Công ty đã xây dựng cho mình từng bước đi thích hợp trong công tác đầu tư SXKD và phát triển lâu dài.
Từ ngày 1/6/2006 Xí nghiệp than Hồng Thái chuyển sang hoạt động theo mô hình mới từ hạch toán phụ thuộc Công ty than Uông Bí chuyển sang hạch toán độc lập và được đổi tên thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Than Hồng Thái (là Công ty con của Công ty than Uông Bí) theo Quyết định số 1086/QĐ-BCN ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công nghiệp.
96 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3172 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty than Hồng Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để tạo ra những sản phẩm phục vụ nhu cầu xã hội và tìm kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp, nguyên vật liệu (NVL) là một yếu tố ban đầu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Vật liệu, công cụ dụng cụ còn là một phần tài sản lưu động mà phần lớn nguồn vốn lưu động được đầu tư vào đó. Nguồn tài sản này vận động không ngừng để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được duy trì liên tục. Mặc dù đặc điểm tính chất của quá trình chuyển hóa giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ vào sản phẩm có khác nhau, song chúng đều được coi là sản phẩm lưu động của doanh nghiệp và chính là khoản mục cơ bản nhất tạo lên giá thành của sản phẩm.
Nếu hạch toán là công cụ quản lý kinh tế thì kế toán NVL là công cụ đắc lực cho công tác quản lý. Khi kế toán NVL phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác thì nó có tác dụng rất lớn đến chất lượng quản lý của doanh nghiệp. Vì vậy để tăng cường cải tiến công tác NVL cần phải tiến hành và hoàn thiện công tác hạch toán. Như vậy quản lý NVL rầt cần thiết đòi hỏi phải được tổ chức tốt và đảm bảo 3 yêu cầu cơ bản của hạch toán là chính xác, kịp thời và toàn diện.
Chính vì những lý do trên em đã đi sâu nghiên cứu chọn đề tài “ Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty than Hồng Thái”. Đề tài được kết cấu gồm 2 phần chính:
Phần I: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Công ty than Hồng Thái.
Phần II: Phương hướng hoàn thiện hạch toán công cụ, dụng cụ tại Công ty than Hồng Thái.
PHẦN I
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY THAN HỒNG THÁI
I. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY THAN HỒNG THÁI
Công ty Than Hồng Thái tiền thân là Xí nghiệp cung ứng vật tư làm nhiệm vụ cung ứng vật tư tới tận chân công trình cho Công ty xây dựng Than và Điện Bộ Điện và Than từ năm 1970 trên địa bàn toàn Miền Bắc.
Trụ sở Xí nghiệp là thôn Cống Thôn - Thị trấn Yên Viên Hà Nội.
Tháng 9 năm 1971 do lụt vỡ đê Cống Thôn. Trụ sở Công ty qua từng thời kỳ cũng nhiều biến đổi có thể tóm tắt như sau:
Ngày 1/5/1973 Xí nghiệp cung ứng vật tư được tách ra làm hai Xí nghiệp đó là: Xí nghiệp Vật tư và Xí nghiệp Vận tải. Xí nghiệp vật tư chuyển trụ sở xuống thôn Tân Lập xã Phương Đông - Uông Bí - Quảng Ninh ( Chính là khu vực kho vật tư xăng dầu hiện nay). Xí nghiệp vận tải trụ sở vẫn ở tại Thông Thượng xã Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội, chỉ có đội xe ba được biệt phái đóng trụ sở tại đồi ông Chiu Tân Lập - Phương đông - Uông Bí - Quảng Ninh làm nhiệm vụ vận chuyển vật tư thiết bị vật liệu cho các Xí nghiệp trong Công ty xây dựng mỏ Than tại vùng Quảng Ninh.
Ngày 1/4/1978 Xí nghiệp vận tải chuyển toàn bộ xuống Uông Bí cùng với tổng kho vật tư, cùng với đội xe của Xí nghiệp Xây lắp 5 thành lập ngành vật tư Vận tải, làm nhiệm vụ cung ứng vật tư cho Công ty Xây lắp Uông Bí, sau là Công ty than Uông Bí, trụ sở của Công ty bây giờ.
Từ đó đến nay trụ sở chính vẫn ở đây, còn tên thì được thay đổi nhiều lần cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từng thời kỳ.
Năm 1980 ngành vật tư vận tải được đổi tên thành Xí nghiệp vận tải.
Năm 1983 Xí nghiệp Vận tải được đổi tên thành Xí nghiệp vật tư.
Năm 1988 Xí nghiệp vật tư được đổi thành Xí nghiệp vận tải.
Năm 1992 Xí nghiệp Vận tải được đổi thành Xí nghiệp sản xuất than và vận tải.
Ngày 1/8/1996 Tổng Công ty than Việt Nam có quyết định chuyển đổi Xí nghiệp sản xuất than và Vận tải thành Mỏ Than Hồng Thái. Với nhiệm vụ chính là: Khai thác than hầm lò và lộ thiên vùng chủ yếu là vùng Tràng Bạch, bao tiêu than xuất khẩu cho toàn Công ty. Với nhận thức nhiệm vụ khai thác than hầm lò là chính và bền vững lâu dài với nguồn tài nguyên giầu có của vùng Tràng Bạch, Tràng Khê, nên Công ty đã chọn ngày 1/8/1996 là ngày thành lập Công ty.
Nhiệm vụ cung ứng vật tư thiết bị, nhiệm vụ vận tải là những nhiệm vụ trọng tâm của Công ty trong những năm trước đây đều hoàn thành xuất sắc, không những thế Công ty còn hoàn thành rất xuất sắc những nhiệm vụ ngoài chức năng khi được cấp trên tin tưởng giao cho như: Quý IV/ 1980 Công ty hoàn thành nhiệm vụ khai thác nạo vét 3 vạn tấn than bùn biển Cửa Ông để bù cho chỉ tiêu kế hoạch của Công ty, năm 1996 Công ty lại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khai thác 5 vạn tấn than lộ vỉa 1A Tràng Bạch bù cho kế hoạch công ty, năm 1989 -1990 Công ty làm nhiệm vụ cung ứng toàn bộ lương thực cho toàn Công ty. Đây là nhiệm vụ vô cùng phức tạp và vất vả, nhưng đã hoàn thành xuất sắc đảm bảo chủ động hoàn toàn về lương thực, không để thiếu và chất lượng kém như ngành lương thực tỉnh cung cấp lúc bấy giờ.
Từ 1/8/1996 Công ty có tên mới, nhiệm vụ mới, nhận thức được nhiệm vụ chính trị từ đây về sau là khai thác than. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá xây dựng lại đất nước nên các thế hệ cán bộ và thợ mỏ Công ty đã xây dựng cho mình từng bước đi thích hợp trong công tác đầu tư SXKD và phát triển lâu dài.
Từ ngày 1/6/2006 Xí nghiệp than Hồng Thái chuyển sang hoạt động theo mô hình mới từ hạch toán phụ thuộc Công ty than Uông Bí chuyển sang hạch toán độc lập và được đổi tên thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Than Hồng Thái (là Công ty con của Công ty than Uông Bí) theo Quyết định số 1086/QĐ-BCN ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Bộ Công nghiệp.
Từ các lò than, vỉa than khai thác lộ vỉa, khu vỉa 7 Than Thùng, Đồng Vông, vỉa 35A Tràng Bạch. Doanh nghiệp từng bước mở rộng sản xuất tiến sâu vào khu vỉa 46 Tràng Bạch mở các lò mức +350, +390, +250, +300. Gần đây là vỉa 45, 47 lò 410, 475.
Đến năm 2002 Công ty được nhận lại vùng than Tràng Khê với dự án Tràng Khê II, III do Công ty Than Mạo Khê bàn giao. Nguồn tài nguyên rất lớn, tương lai đầy hứa hẹn. Tuy nhiên khó khăn không phải ít hầu hết các lò do dừng thi công đã lâu nên sụp đổ, mất mát thiết bị tài sản, đường xá hầu như hỏng hoàn toàn, đường sắt mặt bằng sân công nghiệp gia công chế biến than lại mức +24 cũng chỉ còn lại bãi đất trống được đào bới lung tung, do người ta lạo vét tận dụng than còn tồn đọng, các trạm điện, đường dây, nhà giao ca tất cả không còn gì, cho nên khi tiếp quản trở lại Công ty Mạo Khê coi như phải làm lại từ đầu.
Mặt khác là đơn vị mới làm than hầm lò ( Mười năm đối với một mỏ hay Công ty hầm lo chưa phải là dài), chưa có nhiều kinh nghiệm, thêm vào đó điều kiện khách quan cũng vô cùng phức tạp khó khăn đó là. Vùng tài nguyên chất lượng xấu, không ổn định, hiện trường sản xuất phân tán trải dài từ xã Thượng Yên Công Uông Bí đến Hoàng Quế - Mạo khê- Tràng Lương - Đông Triều. Nên khó khăn cho việc chỉ đạo kiểm tra đôn đốc, hệ thống phục vụ và bảo vệ tài sản tài nguyên cung cấp điện và điều kiện trang bị đồng bộ cơ giới hoá, tự động hoá, áp dụng kỹ thuật công nghệ cao tiên tiến như một số đơn vị trong ngành không phải dễ.
Nhưng được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Giám đốc và phòng ban Công ty than Uông Bí của Tổng giám đốc và các phòng ban Tập đoàn than - Khoáng sản Việt Nam, về đường lối chiến lược, về đầu tư chiều sâu, về việc sử dụng các thiết bị cơ giới hoá hiện đại hoá có hiệu quả cao. Nên trong mấy năm gần đây Công ty đã mạnh dạn đầu tư thiết bị như: Đưa cột chống thủy lực vào tất cả các lò chợ lắp đặt dây truyền vận tải liên tục, máng cào, băng tải thay cho kéo goòng, đẩy goòng bằng tay và bằng tầu điện ở những gương lò có thể thay thế được. Tốc độ đầu tư mới mấy năm gần đây tăng bình quân hàng năm là 52% so với năm trước. Nên sản lượng các lò chợ tăng từ 50.000T - 70.000T lên 100.000T-120.000T và đến nay có lò chợ đạt 140.000T.
Từ tháng 7 năm 2005 Công ty đã tổ chức đưa máy Com Bai đào lò AM - 50Z của Ba Lan vào đào lò tại đường lò + 190 và + 126 Tràng Khê II. Nhằm đẩy nhanh tiến độ đào lò an toàn và hiệu quả. Đến nay phải khẳng định máy làm việc rất khoẻ, rất năng suất, tiến độ có tháng đã đạt tới 300m nếu điều kiện khác đồng bồ máy sẽ đạt tới 350m/tháng. Nhờ vậy tăng trưởng bình quân những năm gần đây đạt 24 đến 25%/năm.
*Sự phát triển của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Sản lượng than khai thác qua các năm:
Chỉ tiêu
Năm
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Than NK (tấn)
113.000
124.000
200.000
223.000
339.000
571.000
800.000
+ Kết quả sản suất kinh doanh 3 năm gần nhất:
PHẦN I: BÁO CÁO LÃI, LỖ Đvt: đồng
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
NĂM 2003
NĂM 2004
NĂM 2005
Doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ
1
89.071.396.192
165.218.430.876
192.735.219.679
Các khoản giảm trừ: ( 03 = 04 + 05 + 06)
3
0
Chiết khấu thương mại
4
0
Giảm giá hàng bán
5
0
Hàng bán bị trả lại
6
0
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, thuế GTGT theo P
7
0
Doanh thu thuần về bán hàng và c. c d/vụ ( 01 - 03)
10
89.071.396.192
165.218.430.876
192.735.219.679
Giá vốn hàng bán
11
64.040.014.940
118.280.222.348
178.009.098.437
Lợi nhuận gộp về bán hàng c. c d/ vụ ( 10 - 11)
20
25.031.381.252
46.938.208.528
14.762.121.242
Doanh thu hoạt động tài chính
21
4.206.700
19.237.180
752.955.109
Chi phí tài chính
22
2.565.232.788
2.863.817.360
6.211.848.221
Trong đó: Lãi vay phải trả
23
2.565.232.788
2.863.817.360
6.211.848.221
Chi phí bán hàng
24
2.911.064.468
7.877.237.464
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
3.629.010.972
7.461.243.652
7.410.359.233
Lợi nhuận thuần từ HĐKD ( 20 + 21 - 22) - ( 24 + 25)
30
15.930.279.724
28.755.147.232
1.856.868.897
Thu nhập khác
31
565.511.664
1.774.777.896
840.099.778
Chi phí khác
32
28.019.456
144.607.436
573.730.557
Lợi nhuận khác ( 31 - 32)
40
537.492.208
1.630.170.460
266.369.221
Tổng lợi nhuận trước thuế ( 30 + 40)
50
16.467.771.932
30.385.317.692
2.123.238.118
Thuế thu nhập DN phải nộp
51
Lợi nhuận sau thuế ( 50 - 51)
60
16.467.771.932
30.385.317.692
2.123.238.118
* Sơ đồ 1: Khái quát quy trình công nghệ sản xuất:
1. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty than Hồng Thái:
* Mô hình tổ chức bộ máy:
Công tác quản lý là khâu quan trọng để duy trì hoạt động của bất cứ một Doanh nghiệp nào, nó thực sự cần thiết và không thể thiếu được. Bộ máy quản lý bảo đảm giám sát chặt chẽ tình hình hoạt động của Doanh nghiệp. Để phù hợp với chức năng nhiệm vụ cũng như quy mô và quy trình sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
* Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty:
01 Giám đốc Công ty
05 Phó giám đốc
Trong đó:
01 Phó giám đốc phụ trách sản xuất
01 Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
01 Phó giám đốc phụ trách an toàn
01 Phó giám đốc phụ trách đời sống
01 Phó giám đốc phụ trách cơ điện
13 phòng chuyên môn
13 phân xưởng sản xuất chính và phụ trợ
* Giám đốc Công ty:
Phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty than Uông Bí và Nhà nước về mọi hoạt động sản xuât kinh doanh của Công ty, trực tiếp phụ trách các công tác sau:
- Kế hoạch vật tư, hợp đồng kinh tế
- Tổ chức lao động tiền lương khen thưởng
- Đầu tư và phát triển Công ty
- Tài chính, kế toán, kiểm toán
- Giá thành, khoán chi phí sản xuất
- Đối nội, đối ngoại
- Chủ tịch Hội đồng giá, Hội đồng tuyển dụng lao động, Hội đồng xét nâng lương, Hội đồng xét khen thưởng, kỷ luật cấp trưởng các đơn vị.
- Điều hành các cuộc họp giao ban tuần của Công ty
Trực tiếp phụ trách các đơn vị.
- Phòng tài chính kế toán thống kê
- Phòng Kế hoạch vật tư
- Phòng tổ chức lao động .
- Văn phòng Giám đốc
* Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật:
Giúp Giám đốc Công ty quản lý và chỉ đạo các công tác sau:
- Kỹ thuật sản xuất than ngắn hạn, dài hạn, các dự án phát triển Công ty
- Đầu tư xây dựng cơ bản và xây dựng nội bộ
- Sáng kiến cải tiến kỹ thuật và áp dụng các công nghệ mới
- Đào tạo, kèm cặp, nâng bậc.
- Phụ trách công tác khoan nổ mìn, các công đoạn kỹ thuật , an toàn khi thiết kế các đường lò, quản lý vật liệu nổ công nghiệp.
- Chủ tịch hội đồng kỹ thuật, hội đồng sáng kiến.
Trực tiếp phụ trách các đơn vị:
- Phòng đầu tư xây dựng cơ bản
- Phòng kỹ thuật công nghệ
- Phòng trắc địa - địa chất
* Phó Giám đốc phụ trách điều hàng sản xuất :
Giúp Giám đốc Công ty quản lý và chỉ đạo công tác sau:
- Sản xuât than, đào lò, tận thu than.
- Bốc xúc, vận chuyển.
- Nghiệm thu sản phẩm hàng tháng các đơn vị.
- Công tác vật tư nội bộ Công ty, quyết toán chi phí tháng, quý, năm.
- Điều hành họp sản xuất, họp giao Kế hoạch các phân xưởng hàng tuần
Trực tiếp phụ trách các đơn vị:
Các phân xưởng đào lò và khai thác than.
- Phân xưởng vận tải.
- Phân xưởng xây dựng
* Phó Giám đốc phụ trách an toàn:
Chuyên trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về công tác an toàn, BHLĐ, vệ sinh môi trường trong Công ty bao gồm:
- An toàn trong sản xuât than và đào lò
- Đo khí mỏ - gác cửa lò
- Phòng chống mưa bão, thủ tiêu sự cố
- Vận tải trong hầm lò, bốc xúc vận chuyển than, chở công nhân.
- Huấn luyện an toàn định kỳ hàng năm.
- An toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
- Hoàn huyên môi trường.
Trực tiếp phụ trách các đơn vị:
Phòng kỹ thuật an toàn
- Chủ tịch Hội đồng giám sát an toàn BHLĐ từ Công ty đến phân xưởng.
- Bộ phận đo khí thuộc phân xưởng thông gió, đo khí.
* Phó Giám đốc phụ trách đời sống - tiêu thụ:
Giúp việc Giám đốc Công ty, quản lý và chỉ đạo các công tác sau:
- Công tác đời sống: ăn, ở, tắm, giặt, sấy quần áo cho cán bộ CNVC thuộc bộ phận của phân xưởng phục vụ đời sống.
- Công tác xây dựng các khu tập thể văn minh xanh, sạch đẹp.
- Công tác văn hoá, văn nghệ - TDTT.
- Công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ CNVC.
- Công tác thi đua, tuyên truyền
- Bảo vệ quân sự Công ty.
- Công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Trực tiếp phụ trách các đơn vị:
- Phân xưởng phục vụ đời sống
- Phòng TTBV
- Phòng tiêu thụ - KCS
- Phòng Y tế
* Phó Giám đốc Cơ điện:
Giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo các công tác sau:
- Chủ trì công tác Cơ điện ở phòng Cơ điện và các Phân xưởng.
- Quản lý, sửa chữa xe máy thiết bị.
Trực tiếp phụ trách :
- Phòng Cơ điện
- Phân xưởng Cơ khí
- Phân xưởng Ô tô
* Kế toán trưởng Công ty:
- Giúp Giám đốc Công ty điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tham mưu giúp Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về các công việc thuộc lĩnh vực kế toán trưởng quản lý, gồm:
- Công tác thống kê, kế toán tài chính.
- Thực hiện đầy đủ pháp lệnh kế toán trưởng, pháp lệnh thống kê và chức năng giám sát Nhà nước tại Công ty.
- Giúp Giám đốc Công ty công tác quản trị chi phí.
- Trực tiếp phụ trách phòng tài chính - kế toán - thống kê.
* Các phòng:
- Phòng kỹ thuật công nghệ: + Với chức năng và nhiệm vụ chính là chịu trách nhiệm lập các thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, biện pháp thi công… Các hạng mục công trình.
+ Phòng trắc địa - địa chất: Với chức năng và nhiệm vụ chính là chịu trách nhiệm dẫn hước và cập nhật các đường lò, các diện sản xuất của Công ty, quản lý tài nguyên, môi trường, danh giới mỏ.
+ Phòng đầu tư XDCB: Với chức năng và nhiệm vụ chính là chịu trách nhiệm lập các Kế hoạch đầu tư, các dự án ngắn và dài hạn của Công ty, lập dự toán các chi tiết các công trình hầm lò, mặt bằng theo hạng mục các công trình đầu tư…
+ Phòng thông gió : Với chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong công tác quản lý thông gió mỏ đảm bảo vi khí hậu mỏ cho hoạt động sản xuất của tất cả các phân xưởng hầm lò theo đúng quy phạm an toàn, quy định của tập đoàn than - khoáng sản Việt nam, các quy định của Công ty than Uông Bí và của Công ty để thực hiện sản xuất an toàn và hiệu quả.
Nhiệm vụ: Lập trình duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thông gió dài hạn, hàng năm, hàng quý của Công ty, thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện Kế hoạch đó trong quá trình khai thác và đào lò ở các đơn vị của Công ty. Tổ chức thực hiện lấy mẫu khí, tính toán xếp hạng mỏ, quản lý khí mỏ cuả tất cả các phân xưởng trong hầm lò. Lập công tác chống bụi trong các khu vực sản xuất , hướng dẫn, kiểm tra phân xưởng thông gió trong việc đo gió, đo khí ở các điểm trong sơ đồ thông gió…
+ Phòng Cơ điện: Tham mưu giúp Giám đốc trong công tác quản lý và vận hành các thiết bị cơ điện. Lập Kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, mua sắm đổi mới các trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu qua sản xuất kinh doanh của Công ty tổ chức nghiên cứu xây dựng các định mức tiêu hao nhiên liệu cho máy móc thiết bị, kiểm tra giám sát tình trạng kỹ thuật của hệ thiết bị và lập các sơ đồ về cung cấp điện sử dụng, tổ chức nghiệm thu các công trình liên quan đến cơ điện trong toàn Công ty.
+ Phòng điều hành sản xuất: Có chức năng thừa lệnh Giám đốc chỉ đạo điều hành các hoạt động sản xuất trong toàn Công ty, đảm bảo tiến độ thực hiện theo kế hoạch của cấp trên giao và kế hoạch điều hành của Công ty.
+ Phòng an toàn: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty đảm bảo tiến độ thực hiện các chế độ về vệ sinh và an toàn trong lao động và phòng chống cháy nổ, tham mưu cho Giám đốc các giải pháp kỹ thuật để đảm bảo về mặt an toàn, bảo hộ lao động cho người công nhân, hướng dẫn thực hiện các quy trình quy phạm để phòng tránh và cả khi sảy ra sự cố.
+ Phòng tiêu thụ - KCS: Phụ trách công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, cùng với phòng điều hành chỉ đạo việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty theo đúng kế hoạch tiêu thụ của Công ty đảm bảo đúng số lượng và chất lượng hàng theo yêu cầu.
+ Phòng tổ chức lao động: Tham mưu giúp Giám đốc về việc tuyển chọn bố trí lao động hợp lý trong quá trình sản xuất, lập đơn giá tiền lương phù hợp cho từng công việc cụ thể, lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, đáp ứng yêu cầu sản xuất mới, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
+ Phòng y tế: Với chức năng chính tham mưu giúp Giám đốc về công tác chăm lo sức khoẻ cho người lao động, bằng cách theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, tổ chức kế hoạch khám sức khoẻ thường xuyên và cho đi nghỉ điều dưỡng đối với các trường hợp có thời gian lao động trong Công ty từ 05 năm trở lên. Thực hiện việc Kế hoạch khám chữa bệnh và cấp phát thuốc chữ bệnh cho người lao động.
+ Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ tổng hợp và xây dựng kế hoạch sản xuất tiêu thụ từng tháng, từng quý, lập kế hoạch mua sắm vật tư trang thiết bị, phối hợp với phòng chức năng tiến hành xây dựng kế hoạch giá thành từng tháng, từng quý và cả năm. Tham mưu với Giám đốc xây dựng quy chế khoán chi phí sản xuất cho từng đơn vị mục đích tăng sản lượng, tiết kiệm chi phí và tiến hành giảm giá thành sản phẩm hàng tháng của các đơn vị trong toàn Công ty.
+ Phòng tài chính - kế toán - Thống kê: Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động tài chính, công tác hạch toán kế toán thống kê trong toàn Công ty như: Xây dựng quy chế tài chính của Công ty dựa trên quy chế tài chính của Công ty than Uông Bí, tổ chức ghi chép và hạch toán kế toán các nghiệp kinh tế phát sinh hàng ngày, phản ánh trung thực kịp thời và đầy đủ. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hàng tháng, quý, năm… theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước, tham mưu giúp Giám đốc Công ty về các vấn đề tài chính như: Đầu tư, vay các khoản công nợ phải thu, phải trả, kiểm kê tài sản, kế hoạch về sản lượng, doanh thu, tiền lương…
+ Văn phòng Giám đốc: Quản lý điều hành các công việc của văn phòng, đảm bảo liên tục các thông tin đa chiều và các loại công văn giấy tờ đến tận các phòng ban, Phân xưởng. Chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, thông tin, tuyên truyền… nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho người lao động.
+ Phòng thanh tra bảo vệ: Có nhiệm vụ thanh tra, giải quyết các tranh chấp khiếu nại trong Công ty, bảo vệ tài sản cơ sở vật chất, an ninh ranh giới mỏ, trật tự an toàn trong toà