Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hồng Phong

Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lượng lao động nhất định, tuỳ theo qui mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Lao động là yếu tố vô cùng quan trọng của quá trình hoạt động. Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất đối với mọi doanh nghiệp, việc nâng cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng, vì nó liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy người lao đồng nâng cao năng suất lao động. Việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là vấn đề không thể thiếu được. Từ đó sẽ phục vụ cho mục đính cuối cùng là con người thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để nâng cao đời sống lao động và hoàn thiện xã hội loài người. Kết cấu của bài bao gồm 3 phần: - Phần I: Những vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương. - Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Hồng Phong. - Phần III: Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.

docx79 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2732 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hồng Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lượng lao động nhất định, tuỳ theo qui mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Lao động là yếu tố vô cùng quan trọng của quá trình hoạt động. Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất đối với mọi doanh nghiệp, việc nâng cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng, vì nó liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy người lao đồng nâng cao năng suất lao động. Việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và việc phát triển cơ sở kinh tế là vấn đề không thể thiếu được. Từ đó sẽ phục vụ cho mục đính cuối cùng là con người thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để nâng cao đời sống lao động và hoàn thiện xã hội loài người. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp em đã chọn đề tài "Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hồng Phong". Kết cấu của bài bao gồm 3 phần: - Phần I: Những vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương. - Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Hồng Phong. - Phần III: Hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. I. KHÁI NIỆN, BẢN CHẤT KINH TẾ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN. 1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương. - Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức lao đông. - Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của sức lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Ở nước ta trong thời kỳ bao cấp, tiền lương được hiểu là một bộ phận thu thập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do nhà nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ phù hợp với qui luật phân phối lao động. Hiện nay theo Điều 55- bộ luật lao động Việt Nam qui định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và trả theo năng xuất lao đông, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương tối thiểu do nhà nước qui định là 350.000đ/ tháng được thực hiện từ ngày 1/10/2005. - Tiền lương (hay tiền công) là phần thù lao lao đông được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã trả cho người lao động căn cứ vào khối lương và chất lượng công việc. Bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian, và kết quả lao động mà công nhân viên đã tham gia để tái sản xuất sức lao động bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần của người lao động. Ngoài tiền lương, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - Các khoản thuộc phúc lợi xã hội như BHYT, BHXH, KPCĐ……. Chúng được trả cho người lao động, hoặc do người lao động tự đóng góp nhằm chi tiêu trong các trường hợp người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao đông, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, các khoản viện phí khám chữa bệnh, các khoản chi phí cho hoạt động lao động khác. Kinh phí công đoàn để phục vụ cho hoạt động chi tiêu của tổ chức giới lao động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Các loại bảo hiểm và kinh phí này được hình thành theo cơ chế tài chính nhất đinh. 2. Các hình thức trả lương. Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương: Áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng đơn vị sản xuất kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi quyết định các chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân tộc, giới tính. + Đảm bảo tốc độ tăng ngân sách lao động lớn tốc độ tăng tiền lương, đảm bảo cho việc giảm giá thành tăng tích luỹ vì năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của người lao động. + Phải đảm bảo mối tương quan về tiến lương giữa những người làm nghề khác nhau trong xã hội, đòi hỏi độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề về trình độ lành nghề của người lao động là khác nhau. Người làm trong môi trường độc hại, nặng nhọc, hao tổn nhiều sức lao động phải được trả công cao hơn so với người lao động bình thường, Hình thức tiền lương phải xét đến điều kiện lao động bằng việc thiết kế các hệ số lương, quy định mức phụ cấp ở các nghề, ngành khác nhau. Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi, có 2 hình thức trả lương: + Trả lương theo thời gian + trả lương theo sản phẩm 2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian. Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc kỹ thuật để tính lương cho công nhân viên (người lao động). Tiền lương trả theo thời gian được phân thành 4 loại. + Tiền lương tháng là tiền lương được trả theo cố định là 1 tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Trả lương theo thời gian = thời gian làm việc x đơn giá tiền lương Lương ngày: Đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng khuyến khích người lao động đi làm đều. Mức lương = lương tháng 26 ngày làm việc thực tế x Số ngày làm việc thực tế + Trả lương theo thời gian có thưởng: Thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân vượt mức những chỉ tiêu số lương và chất lượng đã qui định. Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng. Mức lương = Mức tính theo thời gian đơn giản + Tiền thưởng - Ưu điểm: Phản ánh trình độ thành thạo, khuyến khích được người lao động có trách nhiệm với công việc. - Nhược điểm: Xác định tiền lương bao nhiêu là hợp lý là rất khó khăn. Vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối theo lao động. 2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm. Là hình thức tiền lương được trả căn cứ vào chất lượng, số lượng sản phẩm do người lao động Việc xác định tiền lương sản phẩm dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động (phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành) và đơn giá tiến lương sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng. Tiến lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp, hoặc có thể áp dụng đối với người gián tiếp năng suất chất lượng sản phẩm mà có đơn giá khác nhau. Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định thường được gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn. 2.3. Hình thức tiền lương khoán. Chế độ trả lương khoán: được áp dụng cho những công việc nếu giao chi tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Chế độ lương này sẽ được áp dụng trong xây dựng cán bộ, và áp dụng cho những công nhân khi làm việc đột xuất như sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết bị để nhanh chóng đưa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể. Ưu điểm: Đảm bảo được nguyên tắc phương pháp số lượng chất lượng lao động, khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm. 3. Nguồn hình thành và mục đích sử dụng các khoản trích theo lương. 3.1. Quỹ tiền lương: Là số tiến lương doanh nghiệp có thể có để trả lương cho người lao động (tất cả các nhân viên mà doanh nghiệp quản lý). Thành phần quỹ tiền lương: Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương (ví dụ tiền làm thêm giờ……) Quỹ tiền lương bao gồm: * Tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương tính theo thời gian, tiền lương khoán. * Tiến lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học…….. Ngoài ra tiền lương kế hoạch còn được tính: Các khoản phụ cấp làm đêm, thêm giờ…… Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên……… Các khoản chi trợ cấp bảo hiểm Xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đâu, thai sản, tai nạn lao động……. Tiền lương được chia làm 2 loại: lương chính + lương phụ + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, khu vực…….) + Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên nghỉ được hưởng theo chế độ qui định của nhà nước (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất) việc phân chia thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm, và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản phẩm từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lương, tiền thưởng thúc đầy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm sản xuất. 3.2. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ: * Bảo hiểm xã hội: Được hình thành do việc trích lặp và tính vào chi phí sản xuất. Theo qui định, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập qũi bảo hiểm xã hội theo tỉ lệ qui định (15%) trên tổng lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội được thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nan lao động, mất sức, nghỉ hưu……….. Trong đó người lao đông đóng góp 5% tiền lương tháng để chi các chế độ hưu trí và tử tuất. Bên cạnh đó nhà nước đóng góp hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội với người lao động. Quỹ bảo hiểm hiểm xã hội được phân cấp quản lý sử dụng, một bộ phận được chuyển lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trường hợp qui định (nghỉ hưu, mất sức). Còn có bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp cho những trường hợp nhất định (ốm đầu, thai sản…….) việc sử dụng chi quĩ bảo hiểm Xã hội dù ở cấp nào cũng phải thực hiện theo chế độ qui định. * Bảo hiểm Y tế: Được trích lập từ hai nguồn: + Một phần do doanh nghiệp đóng góp sẽ được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ 2% trên tổng số lương thực tế phải trả công nhân viên trong kỳ. + Bảo hiểm y tế do người lao động đóng góp thông thường trừ vào lương công nhân viên theo tỉ lệ 1%. Bảo hiểm Y tế được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên (khám chữa bệnh………) * Kinh phí Công đoàn: Được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hàng tháng theo tỉ lệ qui định trên tổng số tiền lương phải trả thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Theo chế độ qui định, tỉ lệ kinh phí Công đoàn là 2 %, kinh phí Công đoàn do doanh nghiệp trích lập và được phân cấp quản lý chi tiêu theo chế độ qui định. Một phần nộp cho cơ quan quản lý cấp trên, một phần chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả cho công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý việc tính toán, trích lập và chi tiêu sử dụng các quỹ tiền lương BHXH, BHYT,KPCĐ không những có ý nghĩa là đối với việc tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa với việc đảm bảo quyền lợi người lao động trong doanh nghiệp. + BHXH do doanh nghiệp nộp = 15% x lương thực tế phải trả phát sinh BHXH do người lao động nộp = 5% x lương được trả thực tế + BHYTdo doanh nghiệp nộp = 1% x lương thực tế phải trả phát sinh BHYT do người lao động nộp = 1% x lương được trả thực tế + KPCĐ = 2% x lương thực tế phải trả phát sinh do doanh nghiệp nộp 4. Yêu cầu nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là việc theo dõi ghi chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền lương và trích theo lương trong quá trình tái sản xuất kinh tế xã hội nhằm quản lý một cách hiệu quả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó. Ghi chép phản ánh kịp thời chính xác các khoản tiền lương về mặt số lượng lao động và chất lượng lao động phát sinh trong kỳ, về mặt này kế toán phải ghi chép đầy đủ thời lượng, biến động bổ sung hoặc đào thải về mặt số lượng trong doanh nghiệp, đồng thời phản ánh cả về mặt chất lượng của lao động trong doanh nghiệp thì nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính giá thành của sản phẩm. Đặc biệt là với các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp dịch vụ thương mại sản xuất kinh doanh có tính thời vụ cao, số lượng lao động không ổn định mang tính thời vụ và chất lượng lao động thì được qui định tính theo sản phẩm. Tính toán kịp thời chính xác các khoản tiền lương và trích theo lương vào chi phí. + Đối với các doanh nghiệp phải dựa vào việc tuân thủ theo các qui định của bộ tài chính. + Ngoài ra hiện nay cũng có rất nhiều doanh nghiệp thực hiện tính toán tiền lương theo phương thức khoán tức là lương trả theo phần cứng, người lao động phải cam kết đảm bảo được nhiệm vụ của mình là phải đạt được mức tối thiểu qui định, và trong lương khoán còn có thêm 1 phần nữa gọi là phần mềm. Đó là các khoản thưởng cho nhân viên do doanh nghiệp thu cao và do kết quả của nhân viên tăng vượt mức. Như vậy tuỳ theo qui định của nhà nước thì kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, sẽ tiến hành tính toán chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động. Việc tính toán chính xác hay không còn ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất của người lao động. + Nếu không tính chính xác thì thủ quỹ chi lương ra sẽ sai ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động, điều này làm giảm độ nhiệt tình của người lao động. nghĩa là năng suất lao động giảm. + Tính chính xác sẽ là động lực khuyến khích người lao động làm việc và dẫn đến năng suất lao động cao. + Việc tính toán không chính xác, còn ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp khi đó ảnh hưởng tới việc tính toán lợi nhuận không chính xác, việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước không được chính xác. - Phải phản ánh kịp thời tình hình thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động. II. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 1. Chứng từ kế toán: _ Bảng chấm công: ( phụ biểu 1) Mục đích được lập riêng cho từng bộ phận , đơn vị sản xuất kinh doanh , trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của từng lao động, và do trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để ở nơi công khai để ngưòi lao động giám sát thời gian lao động của họ . Bảng chấm công được tính từ ngày 1đến 31 cuối tháng ( trừ chủ nhật và các ngày lễ được nghỉ trong năm) Cuối tháng bảng chấm công dùng để tổng hợp thời gian lao động tính lương cho từng bộ phận, đơn vị sản xuất kinh doanh khi các bộ phận đó hưỏng lương theo thời gian. Các bộ phận phụ trách xem xét ký duyệt rồi chuỷên các chứng từ liên quan sang phòng kế toán.Để tính trả lương số công trong tháng tính theo ngày , trong ngày tính theo giờ ( 8 giờ) _Bảng thanh toán tiền lương: (Phụ biểu 2) Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tạm ứng lương, kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương cho bộ phận quản lý phục vụ và bộ phận sản xuất. Mục đích của bảng này là chứng từ căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho ngưòi lao động trong công ty. 2. Tài khoản hạch toán: Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các tài khoản sau: *TK 334: “ Phải trả công nhân viên” dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương phụ cấp lương, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. TK 334 _ Các khoản khấu trừ vào tiền _ Tiền lương , tiền công và các khoản lương, tiền công của CNV khác còn phải trả cho CNV. _ Tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV. _ Kết chuyển tiền lương củaCNV chưa lĩnh. Dư nợ (nếu có) : số trả thừa Dư có: Tiền lương, tiền công và các cho CNV khoản khác còn phải trả cho CNV *TK 338: “ phải trả và phải nộp khác”: dùng để phản ánh các khoản phải trả , phải nộp khác cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức , đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, doanh thu nhận trước của khách hàng, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án( tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí...), giá trị tài sản thừa chờ sử lý, các khoản vay mượn tạm thời , các khoản nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn của phía đối tác , các khoản thu hộ, giữ hộ, các khoản vay mượn tạm thời. TK 338 _Các khoản đã nộp cho cơ _TRích KPCĐ,BHXH,BHYT theo tỷ lệ quy quan quản lý các quỹ định _ Các khoản đã chi về KPCĐ _ Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong _ Xử lý giá trị tài sản thừa kỳ _ kết chuyển doanh thu nhận_ các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ trước vào doanh thu bán hàng _Giá trị tài sản thừa chờ xử lý tương ứng từng kỳ. _ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại _ Các khoản đã trả đã nộp khác Dư nợ ( nếu có ) : Số trả thừa, Dư có: số tiền còn phải trả , phải nộp và nộp thừa, vượt chi chưa được giá trị tài sản thừa chờ xử lý. thanh toán Tài khoản 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản: _ 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết _ 3382: KPCĐ _3383: BHXH _ 3384: BHYT _3387: Doanh thu nhận trước _3388: Phải nộp 3387: Doanh thu nhận trước Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như 111, 112, 138... 3.Phương pháp hạch toán : _Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên ( bao gồm tiền lương, tiền công , phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong sản xuất...) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 622 Nợ TK 627 (6271) Nợ TK 641 (6411) Nợ TK 642 ( 6421) Có TK 334 _ Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng ( thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm ) Nợ TK 431 ( 4311) Có TK 334 _ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ : Nợ TK 622, 627(6271), 641(6411), 642(6421) (19%) Nợ TK 334 (6%) Có TK 338 (3382, 3383, 3384) _Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ( ốm đau, thai sản, tai nạn...) Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 _ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV theo quy định sau khi đóng BHXH,BHYT, và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không được vựơt quá 30% số còn lại: Nợ TK 334 Có Tk 333(3338) Có TK 141 Có TK 138 _Thanh toán thù lao tiền công tiền lương , BHXH, tiền thưởng cho công nhân viên + Nếu thanh toán bằng tiền : Nợ TK 334 Có TK 111 Có Tk 112 + Nếu thanh toán bừng vật tư hàng hoá : BT1: Ghi nhận giá vật tư hàng hoá : Nợ TK 632 Có TK liên quan ( 152, 153, 154, 155...) BT2: Ghi nhận giá thanh toán : Nợ TK 334 (cả thuế VAT) Có TK 512 Có TK 3331(33311) _ Nộp BHXH, BHYT,KPCĐ: Nợ TK 338( 3382) Có TK 111, 112 _Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh Nợ TK 334 Có TK 338 ( 3388) _Trường hợp số đã trả đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả phải nộp được cấp bù chi, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 : số được cấp bù ( 3382, 3383) Có thể khái quát hạch toán thanh toán với công nhân viên qua sơ đồ sau: * Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với CNVC 141, 138, 338 TK 334 TK 622 Các khoản khấu trừ vào CNTT sản xuất
Luận văn liên quan