Hiện nay Việt Nam đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hố, hiện đaị hố đất nước. Với những đường lối, chính sách sáng suốt của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đang có những biến chuyển mạnh mẽ, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, ở đó các thành phần kinh tế được canh tranh lành mạnh, không có sự phân biệt đối xử. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra ngày càng được coi trọng vì nó quyết định đến sự thành bại của công ty.
Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 cũng không nằm ngồi xu hướng đó, là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng thuốc tân dược. Đây là một ngành nghề đặc biệt vì thuốc có ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Vì thế trong quá trình sản xuất sản phẩm công ty còn phải đảm bảo quy trình khép kín và tuyệt đối vô trùng, sản phẩm luôn được kiểm tra chất lượng trước khi đến tay người tiêu dùng.
Luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về công tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Phần 2: Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2.
Phần 3: Hồn thiện kế tốn tiêu thụ và xác đinh kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2.
81 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 1941 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Hiện nay Việt Nam đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hố, hiện đaị hố đất nước. Với những đường lối, chính sách sáng suốt của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đang có những biến chuyển mạnh mẽ, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, ở đó các thành phần kinh tế được canh tranh lành mạnh, không có sự phân biệt đối xử. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra ngày càng được coi trọng vì nó quyết định đến sự thành bại của công ty.
Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 cũng không nằm ngồi xu hướng đó, là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng thuốc tân dược. Đây là một ngành nghề đặc biệt vì thuốc có ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Vì thế trong quá trình sản xuất sản phẩm công ty còn phải đảm bảo quy trình khép kín và tuyệt đối vô trùng, sản phẩm luôn được kiểm tra chất lượng trước khi đến tay người tiêu dùng.
Ngành dược Việt Nam có rất nhiều các đơn vị thành viên nên tính cạnh tranh khá cao. Mỗi công ty phải xây dựng được chiến lược tiêu thụ sản phẩm của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc hạch tốn chính xác, kịp thời công đoạn cuối cùng này sẽ giúp các nhà quản lý đề ra được những phương án kinh doanh tối ưu nhất. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác hạch tốn tiêu thụ trong công ty, em đã chọn đề tài “Hồn thiện hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực tập tại công ty, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú trong phòng kế tốn đã giúp em có những hiểu biết chung nhất về tình hình tổ chức công tác tiêu thụ tại công ty. Từ những hiểu biết đó em đã hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được thầy và các cô các chú trong phòng kế tốn công ty thông cảm và góp ý để bài viết của em ngày càng hồn thiện hơn nữa.
Luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về công tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Phần 2: Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2.
Phần 3: Hồn thiện kế tốn tiêu thụ và xác đinh kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2.
Phần 1: Lý luận chung về công tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1.1 Khái quát chung về công tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1.1.1 Hạch tốn thành phẩm
1.1.1.1 Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm là đủ quy trình kỹ thuật và nhập kho.
Trong điều kiện hiện nay, khi sản xuất phải gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm về cả nội dung và hình thức càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết với doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra chất lượng tốt và phù hợp với yên cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu sống còn với doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lượng sản phẩm sản xuất ra ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra phải được tiêu thụ kịp thời cho nhu cầu tiêu dùng của tồn xã hội. Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn gọi là sản phẩm hàng hóa thực hiện.
Với nội dung và ý nghĩa trên của thành phẩm, kế tốn thành phẩm phải thực hiện tốt nhiệm vụ là: Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, các nghiệp vụ khác có liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm nhằm đánh giá chính xác kết quả sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Nguyên tắc hạch tốn thành phẩm
Hạch tốn nhập, xuất kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế.
Giá thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Trường hợp thành phẩm thuê ngồi gia công, giá thành thực tế bao gồm tồn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác như vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt,…
Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một số phương pháp sau: Giá thực tế bình quân đầu kỳ, giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ, giá thực tế đích danh, giá thực tế nhập trước xuất trước, giá hạch tốn.
Hạch tốn chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm và từng thứ thành phẩm. Phương pháp hạch tốn chi tiết thành phẩm được áp dụng phổ biến hiện nay là phương pháp thẻ song song và phương pháp sổ số dư.
1.1.2 Hạch tốn tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1 Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hố lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hố sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn, quá trình này gọi là quá trình tiêu thụ.
Các nghiệp vụ cần được hạch tốn ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán hoặc thanh tốn với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng, các khoản triết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo các phương pháp tính thuế để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi, lỗ về tiêu thụ thành phẩm.
1.1.2.2 Nội dung hạch tốn tiêu thụ sản phẩm
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng qua đại lý, bán hàng trả góp, trả chậm, tiêu thụ nội bộ, hàng đổi hàng… Mặc dù vậy việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết được gắn với việc thanh tốn với người mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận được đầy đủ tiền hàng bán hoặc sự chấp nhận trả tiền của khách hàng thì việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách kế tốn. Việc thanh tốn với người mua về thành phẩm bán ra được thực hiện trên nhiều phương thức:
- Thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt.
- Thanh tốn bằng phương thức chuyển khoản quan ngân hàng với điều kiện người mua có quyền từ chối không thanh tốn một phần hoặc tồn bộ giá trị hàng mua, do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số lượng, chất lượng và quy cách.
- Trả chậm, trả nợ góp
Trường hợp 1: Việc giao hàng và thanh tốn tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc tiêu thụ thành phẩm được hồn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền.
Trường hợp 2: Việc tiêu thụ thành phẩm xem như đã được thực hiện, chỉ cần theo dõi công việc thanh tốn với người mua.
Trường hơp 3: Thành phẩm đã được chuyển đến cho người mua nhưng chưa thể xem là đã được tiêu thụ. Kế tốn cần theo dõi tình hình chấp nhận hay không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp.
Do vậy, khi thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cần căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức ký hợp đồng giữa các bên với những điều kiện làm cho thành phẩm tiêu thụ nhanh và có kế hoạch.
1.2 Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Hạch tốn doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Theo Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam số 14 thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế tốn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế tốn khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia theo quy định tại điểm 10,16,24 của Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Quyết định Số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính) và các quy định của chế độ kế tốn hiện hành. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu không hạch tốn vào tài khoản doanh thu.
Doanh thu bán hàng được xác định khi thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm sốt sản phẩm.
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Tài khoản sử dụng là TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch tốn
Hạch tốn chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm: Kế tốn sử dụng “Sổ chi tiết bán hàng” được mở theo từng loại sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ đã bán hoặc đã cung cấp, được khách hàng thanh tốn tiền ngay hoặc chấp nhận thanh tốn. Cách ghi trên một số cột và dòng như sau:
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng với bên Có tài khoản 511 hoặc 512 (tài khoản 131, 1368, 111, 112, ..)
- Cột 4: Ghi số thuế GTGT (tính theo phương pháp trực tiếp) hay thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tương ứng
- Cột 5: Ghi các khoản giảm trừ doanh thu khác như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại
- Dòng “Doanh thu thuần” lấy số tổng cột 3 trừ đi số tổng cộng ở cột 4 và 5
- Dòng “Giá vốn hàng bán” ghi giá vốn hàng đã bán (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư)
- Dòng “Lãi gộp” lấy chỉ tiêu “Doanh thu thuần” trừ chỉ tiêu “GVHB”
Biểu số 1.1: Sổ chi tiết bán hàng
Đơn vị: .....
Địa chỉ: .....
Mẫu sổ S35 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư): …………
Năm: …............
Quyển số: …………….
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản tính trừ
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
Khăc (521, 531, 532)
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
Cộng số phát sinh
- Doanh thu thuần
- Giá vốn hàng bán
- Lãi gộp
- Số này có …… trang, đánh số từ trang 01 đến trang ……
- Ngày mở sổ: ……………….
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày … tháng … năm …
Kế tốn trưởng
(Ký, họ tên)
Hạch tốn tổng hợp doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn về số hàng chuyển giao (một phần hay tồn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ 1.1: Hạch tốn quá trình tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và phương thức chuyển hàng theo hơp đồng
- Phương thức bán hàng qua các đại lý (ký gửi):
+ Hạch tốn tại đơn vị có hàng ký gửi: Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ, bởi vậy nội dung hạch tốn giống như tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng. Riêng số tiền bán hàng trả cho đại lý tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Trường hợp bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT.
+ Hạch tốn tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi (nhận đại lý):
Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là dịch vụ bán vé xổ số, vé máy bay, bảo hiểm, bưu điện và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng.
Sơ đồ 1.2: Hạch tốn bán hàng ký gửi
(Không phải nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng đại lý)
Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là hàng hóa, thành phẩm thì phải kê khai nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng.
Sơ đồ 1.3: Hạch tốn bán hàng đại lý, ký gửi
(Phải nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng đại lý)
Ngồi ra các bút tốn như kết chuyển doanh thu, kết chuyển chi phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh của hoạt động nhận bán hàng đại lý, ký gửi, hạch tốn tương tự các phần trên.
Khi bán hàng đại lý, ký gửi, nếu có phát sinh chi phí bán hàng mà bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi phải chịu thì được hạch tốn vào chi phí bán hàng.
- Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng được giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh tốn lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
Sơ đồ 1.4: Hạch tốn bán trả góp
- Các trường hợp xuất khác được hạch tốn tiêu thụ: Ngồi các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử dụng vật tư, hàng hóa, sản phẩm để thanh tốn tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh, để trao đổi lấy hàng hóa khác… Các trường hợp này cũng được coi là tiêu thụ và được tính là tiêu thụ nội bộ thì về nguyên tắc hạch tốn cũng tương tự như hạch tốn tiêu thụ bên ngồi, chỉ khác số doanh thu tiêu thụ được ghi nhận ở TK 512 - Doanh thu nội bộ.
1.2.2 Hạch tốn các khoản giảm trừ doanh thu
- Hạch tốn chiết khấu thương mại:
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh tốn cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh tốn cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại về TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ kế tốn.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
- Hạch tốn hàng bán bị trả lại:
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bán bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán.
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
- Hạch tốn giảm giá hàng bán:
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Được sử dụng để theo dõi tồn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế).
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận.
Bên Có: Kết chuyển tồn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Ta chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngồi hóa đơn.
1.2.3 Hạch tốn giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. Tài khoản 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ.
- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hóa đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh vật tư, hàng hóa).
+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hồn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
Bên Có:
+ Giá trị hàng hóa đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
+ Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
1.2.4 Hạch tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Hạch tốn chi phí bán hàng:
Chi ph í bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Để tập hợp chi phí bán hàng kế tốn sử dụng tài khoản 641.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng,…
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
- Hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến tồn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất cứ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi phí thuôc loại này trong kỳ.
Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.5: Hạch tốn tổng hợp chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.6: Hạch tốn tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.5 Hạch tốn xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Sau một kỳ hạch tốn, kế tốn tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Kế tốn sử dụng tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tài khoản 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác) và từng loại hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,… Kết cấu TK 911 như sau:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã tiêu thụ.
+ Chi phí tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và các chi phí khác.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển lãi.
Bên Có:
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Kết chuyển lỗ.
Sơ đồ 1.7: Hạch tốn xác định kết quả hoạt động kinh doanh
1.3 Tổ chức hạch tốn tiêu thụ và xác đị